Nền tảng chính sách đối ngoại của Nhật Bản từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến năm 2000 là
A. mở rộng hoạt động đối ngoại với các đối tác trên phạm vi toàn cầu
B. tăng cường hợp tác vói các nước châu Âu
C. tăng cường hợp tác với các nước châu Á
D. liên minh chặt chẽ với Mĩ
Lời giải của giáo viên
Đáp án D
Phương pháp: Sgk trang 52-57, suy luận.
Cách giải:
Nền tảng trong chính sách đối ngoại của Nhật Bản trong giai đoạn 1952-1973 vẫn là liên minh chặt chẽ với Mỹ. Hiệp ước an ninh Mĩ - Nhật (kí năm 1951) có gia trị 10 năm, sau đó được kéo dài vĩnh viễn
CÂU HỎI CÙNG CHỦ ĐỀ
Trong giai đoạn 1950 - 1973, nhiều thuộc địa của Anh, Pháp, Hà Lan tuyên bố độc lập đánh dấu thời kì
Từ năm 1973 đến năm 1982, nền kinh tế Mĩ có đặc điểm nào dưới đây
Từ nửa sau những năm 80 của thế kỉ XX, Nhật Bản đã vươn lên thành
Trong những năm 1950 - 1973, nước Tây Âu nào dưới đây đã phản đối việc trang bị vũ khí hạt nhân cho Cộng hòa Liên bang Đức
Để thực hiện tham vọng làm bá chủ thế giới Mĩ đã triển khai
Trong những năm 1991 - 2000, nước Mỹ có vai trò chi phối
Nhân tố quyết định dẫn đến sự phát triển nền kinh tế Nhật Bản sau Chiến tranh thế giới thứ hai là
Từ năm 1983 đến năm 1991, kinh tế Mĩ có đặc điểm nào dưới đây
Sự kiện nào dưới đây được xem là khởi đầu cho Chiến tranh lạnh
Sự kiện 33 nước châu Âu cùng Mĩ và Cannada ký kết Định ước Henxinki (1975) đã
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, các nước Tây Âu đã khôi phục kinh tế nhờ vào sự viện trợ của Mĩ trong kế hoạch
Trong chiến lược Cam kết và mở rộng. Mĩ đã sử dụng khẩu hiệu nào để can thiệp vào công việc nội bộ của các nước?
Sự kiện nào dưới đây diễn ra liên quan đến Nhật Bản vào năm 1956
Sự ra đời của tổ chức Hiêp ước Bắc Đại Tây Dương và tổ chức Hiệp ước Vácsava đã