Lực lượng vũ trang ba thứ quân được sử dụng trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 – 1954) gồm:
A. bộ đội địa phương, bộ đội chủ lực, pháo binh
B. pháo binh, công binh, bộ binh
C. bộ đội chủ lực, thanh niên xung phong, dân quân du kích
D. bộ đội chủ lực, bộ đội địa phương, dân quân du kích
Lời giải của giáo viên
Đáp án D
Phương pháp : liên hệ
Cách giải:
Lực lượng vũ trang ba thứ quân giống như “kiềng ba chân vững chãi” bao gồm: bộ đội chủ lực, bộ đội địa phương, dân quân du kích.
- Mặc dù về mặt tổ chức, Lực lượng vũ trang ba thứ quân mãi đến tháng 4 năm 1949 mới chính thức hoàn chỉnh, nhưng vào tháng 5 năm 1944, trong Chỉ thị “Sửa soạn khởi nghĩa” của Tổng bộ Việt Minh lại tiếp tục khẳng định hình thức tổ chức lực lượng vũ trang bao gồm ba đội quân cách mạng cơ bản: Bộ đội du kích, Tiểu tổ du kích, Đội tự vệ cứu quốc.
- Ngày 22/12/1944, Đội du kích chính thức ra đời mang tên Đội Việt Nam tuyên truyền Giải phóng quân. Về mối quan hệ của Đội quân chủ lực này với du kích và tự vệ các địa phương, trong Chỉ thị thành lập Đội do đồng chí Võ Nguyên Giáp đọc tại lễ tuyên thệ nhấn mạnh: Vì cuộc kháng chiến của ta là cuộc kháng chiến của toàn dân, cần phải động viên toàn dân, vũ trang toàn diện cho nên trong khi tập trung lực lượng để lập một đội quân đầu tiên, cần phải duy trì lực lượng vũ trang trong các địa phương cùng phối hợp hành động và giúp đõ về mọi phương diện. Đội quân chủ lực trái lại có nhiệm vụ dìu dắt các đội vũ trang của các địa phương, giúp đỡ huấn luyện, giúp đỡ vũ khí nếu có thể được, làm cho các đội này trưởng thành mãi lên...
- Tháng 5/1945, khi thời cơ Tổng khởi nghĩa đến gần, Hội nghị quân sự cách mạng Bắc kỳ đã quyết định hợp nhất Việt nam tuyên truyền giải phóng quân, Cứu quốc quân và các tổ chức vũ trang cách mạng trong cả nước thành Việt Nam giải phóng quân; đồng thời nhấn mạnh yêu cầu phải mở rộng các đội tự vệ và du kích ở các địa phương.
CÂU HỎI CÙNG CHỦ ĐỀ
Ý dưới đây không phải là nét tương đồng về sự hình thành và phát triển của Liên minh châu Âu (EU) và Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN)?
Điểm chung của Hiệp ước Bali (1976) và Định ước Henxiki (1975) là:
Yếu tố khách quan tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc đấu tranh của nhân dân Việt Nam trong những năm 1936-1939 là:
Nội dung nào trong quyết định của Hội nghị Ianta (2 – 1945) về Nhật Bản đã ảnh hưởng đến quan hệ ngoại giao giữa Nhật Bản và Liên bang Nga hiện nay?
Bài học kinh nghiệm quan trọng nhất được rút ra từ sự thất bại của cuộc khởi nghĩa Yên Bái (2 – 1930) cho cách mạng Việt Nam là:
Từ nguyên nhân bùng nổ cuộc Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914-1918), bài học quan trọng nhất được rút ra để ngăn chặn cuộc chiến tranh là:
Từ giữa năm 1931, phong trào cách mạng Việt Nam tiếp diễn như thế nào?
Kế hoạch quân sự mới của thực dân Pháp và can thiệp Mĩ sau khi Pháp đánh mất quyền chủ động chiến lược trên chiến trường chính Bắc Bộ là:
Từ phong trào dân chủ 1936 – 1939, bài học nào còn nguyên giá trị trong thời đại ngày nay?
Từ sau cuộc tấn công Gia Định (2-1859), thực dân Pháp buộc phải chuyển sang thực hiện kế hoạch:
Điểm thống nhất trong tư tưởng của Phan Bội Châu và Phan Châu Trinh là:
Từ những năm 70 của thế kỉ XX đến nay, cuộc cách mạng nào giữ vị trí then chốt đối với sự phát triển của thế giới?
Mục tiêu cốt lõi của công cuộc cải cách giáo dục năm 1950 ở Việt Nam là gì?
Cho các dữ kiện sau:
1. Phát xít Đức đầu hàng Đồng minh.
2. Nhật tấn công Mĩ ở Trân Châu cảng.
3. Đức tấn công Liên Xô.
4. Hội nghị Ianta.
Hãy chọn đáp án đúng để sắp xếp các dữ liệu trên theo trình tự thời gian:
Hoạt động nào của Nguyễn Ái Quốc đã đặt nền tảng đầu tiên cho mối quan hệ giữa cách mạng Việt Nam với cách mạng thế giới?