Đề thi thử THPT QG năm 2021 môn Lịch Sử - Trường THPT Kỳ Lâm
Đề thi thử THPT QG năm 2021 môn Lịch Sử - Trường THPT Kỳ Lâm
-
Hocon247
-
40 câu hỏi
-
90 phút
-
35 lượt thi
-
Trung bình
Tham gia [ Hs Hocon247.com ] - Cộng Đồng Luyện Thi Trực Tuyến để được học tập những kiến thức bổ ích từ HocOn247.com
Âm mưu thâm độc của đế quốc Mỹ trong chiến lược “Chiến tranh cục bộ” được thể hiện trong chiến thuật
Âm mưu thâm độc của đế quốc Mỹ trong chiến lược “Chiến tranh cục bộ” được thể hiện trong chiến thuật “Tìm diệt” và “Bình định” vào “Vùng đất thánh Việt cộng”.
- Với ưu thế quân sự (quân số đông, vũ khí hiện đại), quân Mĩ vừa vào miền Nam đã mở ngay cuộc hành quân “tìm diệt” vào căn cứ của Quân giải phóng ở Vạn Tường (Quảng Ngãi).
- Tiếp đó, Mĩ mở liền hai cuộc phản công chiến lược vào hai mùa khô đông xuân 1965 - 1966 và 1966 - 1967 bằng hàng loạt cuộc hành quân “tìm diệt” và “bình định” vào “vùng đất thánh Việt cộng”.
=> Mĩ thực hiện chiến thuật này nhằm tiêu diệt lực lượng chủ lực, chiếm các vùng đất do cách mạng nắm giữ, giành thế chủ động trên chiến trường, buộc ta trở về thế phòng ngự, phải phân tán quân, dần dần khiến cho cuộc chiến tranh tàn lụi. Chiến thuật này đã gây cho ta nhiều khó khăn, tổn thất. Tuy nhiên, bằng tất cả sức mạnh của dân tộc, của tiền tuyến và hậu phương, với ý chí quyết tâm thắng giặc Mĩ của quân và dân ta đã làm cho chiến thuật này của Mĩ thất bại qua chiến thắng Vạn Tường (Quảng Ngãi) và chiến thắng hai mùa khô (1965 - 1966 và 1966 - 1967).
Đáp án cần chọn là: B
Phương châm tác chiến của ta trong chiến dịch Điện Biên Phủ năm 1954 là:
- Đáp án A đúng vì sau khi nghiên cứu kĩ tình hình thực tế, phương châm tác chiến của ta trong chiến dịch Điện Biên Phủ năm 1954 là: đánh chắc, tiến chắc.
- Đáp án B loại vì sau khi nghiên cứu kĩ tình hình thực tế, ta đã thay đổi phương châm tác chiến sang đánh chắc tiến chắc.
- Đáp án C, D loại vì đây là nghệ thuật quân sự chứ không phải phương châm tác chiến.
Đáp án cần chọn là: A
Đâu không phải là căn cứ để đại tướng Võ Nguyên Giáp quyết định chuyển từ đánh nhanh thắng nhanh sang đánh chắc tiến chắc trong chiến dịch Điện Biên Phủ (1954)?
Điện Biên Phủ là một tập đoàn cứ điểm với hệ thống công sự nằm liên hoàn, trong khi bộ đội chủ lực Việt Nam còn thiếu kinh nghiệm trong đánh công kiên, tiêu biểu là trận Nà Sản.
Để tiêu diệt được tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ đòi hỏi phải đánh hợp đồng binh chủng giữa pháo binh và bộ binh nhưng pháo binh và bộ binh của Việt Nam chưa qua luyện tập.
Trong khi đó, thực dân Pháp lại có ưu thế về hỏa lực và không quân. Nếu tác chiến trên một địa hình bằng phẳng trong thời gian ngắn thì quân địch của thể dễ dàng cơ động được xe tăng chiến đấu và máy bay ném bom
=> Nếu tiếp tục đánh nhanh thắng nhanh sẽ không thể giành thắng lợi => Đại tướng Võ Nguyên Giáp quyết định chuyển từ “đánh nhanh, thắng nhanh” sang “đánh chắc tiến chắc”
Đáp án cần chọn là: D
Nhận định nào sau đây là sai khi nói về việc ta chọn Điện Bên Phủ làm điểm quyết chiến chiến lược với thực dân Pháp?
Điện Biên Phủ ban đầu không năm trong kế hoạch Nava. Kế hoạch Nava ban đầu chủ trương tập trung quân đông ở Đồng bằng Bắc Bộ. Tuy nhiên, do các cuộc tiến công chiến lược của ta trong đông - xuân 1953 - 1954. Cụ thể là ngày 10-12-1953, một bộ phận quân chủ lực của ta tiến công thị xã Lai Châu, loại khỏi vòng chiến đấu 24 đại đội địch, tỉnh Lai Châu (trừ Điện Biên Phủ) được giải phóng. Ngay sau đó, Nava đưa 6 tiểu đoàn cơ động thuộc đồng bằng Bắc Bộ tăng cường cho Điện Biên Phủ. Sau đó, Pháp đã xây dựng Điện Biên Phủ thành một tập đoàn cứ điểm mạnh nhất Đông Dương, là điểm quyết chiến với ta.
Đáp án cần chọn là: B
Việc Nava chọn Điện Biện Phủ trở thành nơi diễn ra trận quyết chiến chiến lược với Việt Nam không xuất phát từ lý do nào sau đây?
Sở dĩ Nava chọn Điện Biên Phủ trở thành nơi diễn ra trận quyết chiến chiến lược với Việt Nam là do:
- Điện Biên Phủ là khu vực có vị trí chiến lược then chốt ở Đông Dương và Đông Nam Á. Nó giống như một chiến bàn xoay có thể xoay đi 4 hướng, chiếc chìa khóa để bảo vệ vùng Thượng Lào, đồng thời đánh chiếm lại các vùng ở Tây Bắc đã mất trong năm 1950-1953
- Kế thừa kinh nghiệm từ trận Nà Sản, người Pháp tiếp tục xây dựng hệ thống công sự vững chắc, nằm liên hoàn. Người Pháp tin tưởng rằng với ưu thế tuyệt đối về hỏa lực bảo để Điện Biên Phủ, cũng như phía Việt Nam không có pháo hạng nặng thì sẽ không bao giờ có thể đánh được Điện Biên Phủ
- Điện Biên Phủ nằm cách xa hậu phương của Việt Minh hàng trăm cây số. Việc di chuyển quân, đặc biệt là lương thực lên đến Điện Biên là điều không tưởng.
Đáp án cần chọn là: C
Điểm khác biệt căn bản của cuộc Tiến công chiến lược đông - xuân 1953 - 1954 so với chiến dịch Điện Biên Phủ năm 1954 là gì?
Điểm khác biệt căn bản của cuộc Tiến công chiến lược đông - xuân 1953 - 1954 so với chiến dịch Điện Biên Phủ năm 1954 là: Đánh vào những hướng quan trọng về chiến lược mà địch tương đối yếu. Trong đó:
- Cuộc tiến công chiến lược đông - xuân 1953 - 1954 là tiến công vào những hướng chiến lược mà địch tương đối yếu.
- Chiến dịch Điện Biên Phủ ta tiến công vào hướng chiến lược mà địch mạnh.
Đáp án cần chọn là: A
Điểm khác biệt cơ bản về hướng tiến công của quân đội Việt Nam trong xuân hè 1954 so với Đông xuân 1953-1954 là gì?
- Trong xuân hè 1954, quân đội Việt Nam đã chuyển hướng tấn công vào nơi địch mạnh nhất là tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ. Cả 2 bên chấp nhận chọn nơi đây là điểm diễn ra trận quyết chiến chiến lược để quyết định chiều hướng chiến chiến.
- Trong đông- xuân 1953-1954 quân đội Việt Nam tấn công vào những nơi có tầm quan trọng về chiến lược mà địch tương đối yếu, để phân tán khối cơ động ở đồng bằng Bắc Bộ, đảo lộn kế hoạch Nava
Đáp án cần chọn là: B
Trong cuộc Tiến công chiến lược đông xuân 1953 - 1954, quân đội và nhân dân Việt Nam thực hiện kế sách gì để đối phó với kế hoạch Nava?
Nava muốn xây dựng lực lượng ngụy quân để co lực lượng cơ động chiến lược, rút các tiểu đoàn cơ động chiến lược của Pháp trên toàn Đông Dương về tập trung tại đồng bằng Bắc Bộ và muốn tạo 1 nắm đấm thép để đập nát các binh đoàn chủ lực của ta. Để đối phó với kế hoạch này, ta buộc địch phải phân tán quân. Trên thực tế, ta đã diều địch từ 1 nơi tập trung đi đến 5 nơi, khiến chúng phân tán quân.
Đáp án cần chọn là: D
Nghệ thuật quân sự tiêu biểu của quân đội Việt Nam sử dụng trong cuộc tiến công chiến lược Đông- Xuân 1953-1954 là gì?
Nghệ thuật quân sự tiêu biểu của quân đội Việt Nam sử dụng trong cuộc tiến công chiến lược Đông- Xuân 1953-1954 là nghệ thuật điều địch để đánh địch. Các cuộc tiến công này buộc Pháp phải điều quân từ Đồng Bằng Bắc Bộ sang 4 nơi tập trung quân nữa là Điện Biên Phủ, Xê-nô, Luông phabang và Mường Sài, Plâyku. Từ đó tạo điều kiện để ta tiêu diệt thêm một bộ phân sinh lực địch, phá vỡ kế hoạch tập trung quân của Nava, làm cho kế hoạch Nava bước đầu bị phá sản
Đáp án cần chọn là: D
Điểm khác biệt trong việc chỉ đạo mở chiến dịch Điện Biên Phủ 1954 so với phương hướng chiến lược mà Đảng ta đề ra trong Đông Xuân 1953 - 1954 là gì?
- Phương hướng chiến lược mà Đảng ta đề ra trong Đông Xuân 1953 – 1954: tập trung lực lượng mở những cuộc tiến công vào những hướng quan trọng về chiến lược mà địch tương đối yếu.
- Trong việc chỉ đạo mở chiến dịch Điện Biên Phủ 1954: ta tấn công vào những hướng quan trọng về chiến lược mà địch mạnh, đó là các điểm quan trọng thuộc ba phân khu của “con nhím khổng lồ” Điện Biên Phủ.
Đáp án cần chọn là: B
Nhận xét nào sau đây không đúng khi đánh giá về hướng tiến công chiến lược của quân đội Việt Nam trong đông-xuân 1953-1954?
- Trong đông- xuân 1953-1954, quân đội Việt Nam tập trung đánh vào những nơi có tầm quan trọng về chiến lược mà địch tương đối yếu
- Mục đích: phá kế hoạch tập trung quân của Nava, phân tán khối cơ động chiến lược của quân Pháp ở đồng bằng Bắc Bộ ra các khu vực khác nhau, tiêu diệt một bộ phận sinh lực địch
- Việc lựa chọn hướng tiến công này là phù hợp với sở trường tác chiến của quân đội Việt Nam. Đồng thời khoét sâu và mâu thuẫn giữa tập trung và phân tán của thực dân Pháp, khiến cho kế hoạch Nava bước đầu bị phá sản
Đáp án D khi kế hoạch Nava đứng trước nguy cơ bị phá sản, Nava buộc phải thay đổi kế hoạch, tập trung tăng cường lực lượng cho Điện Biên Phủ, biến nó thành trung tâm kế hoạch Nava
Đáp án cần chọn là: D
Trong đông - xuân 1953-1954, Bộ chính trị xác định phương châm chiến lược của các cuộc tấn công quân sự là gì?
Phương châm chiến lược của ta trong Đông - Xuân 1953 -1954 là “Tích cực, chủ động, cơ động, linh hoạt, đánh chắc thắng”.
Đáp án cần chọn là: D
Việc Mĩ ngày càng can thiệp sâu vào chiến tranh Đông Dương (1951-1953) đã thể hiện âm mưu chủ yếu gì đối với khu vực Đông Nam Á?
Việc Mĩ ngày càng can thiệp sâu vào chiến tranh Đông Dương (1951-1953) đã thể hiện âm mưu chủ yếu đối với khu vực Đông Nam Á: ngăn chặn đẩy lùi chủ nghĩa cộng sản ảnh hưởng đến khu vực Đông Nam Á.
Đáp án cần chọn là: D
Việc Mĩ giúp đỡ Pháp trong cuộc chiến tranh Đông Dương (1945-1954) có nằm trong chiến lược toàn cầu của Mĩ hay không? Vì sao?
Việc Mĩ giúp đỡ Pháp trong cuộc chiến tranh Đông Dương (1945-1954) có nằm trong chiến lược toàn cầu của Mĩ. Vì một trong những mục tiêu cơ bản của chiến lược toàn cầu là đàn áp phong trào giải phóng dân tộc, phong trào cộng sản và công nhân quốc tế, phong trào chống chiến tranh, vì hòa bình, dân chủ trên thế giới. Việt Nam là một điểm quan trong trong mục tiêu đó.
Mĩ không ngừng viện trợ cho Pháp để khống chế, ép Pháp kéo dài, mở rộng chiến tranh. Đến năm 1954, viện trợ của Mĩ vào khoảng 555 tỉ phrăng- chiếm 73% ngân sách chiến tranh của Pháp ở Đông Dương.
Đáp án cần chọn là: D
Điểm chung giữa các kế hoạch quân sự: kế hoạch tấn công Việt Bắc (1947); kế hoạch Rơve; kế hoạch Nava của thực dân Pháp triển khai ở Đông Dương là
- Đáp án A đúng vì điểm chung giữa các kế hoạch quân sự: kế hoạch tấn công Việt Bắc (1947); kế hoạch Rơve; kế hoạch Nava của thực dân Pháp triển khai ở Đông Dương là nhanh chóng kết thúc chiến tranh.
- Đáp án B loại vì sau chiến dịch Việt Bắc năm 1947, thực dân Pháp đã thất bại trong kế hoạch đánh nhanh thắng nhanh và phải chuyển sang đánh lâu dài với ta.
- Đáp án C loại vì thực dân Pháp không đề ra nội dung chiến tranh tổng lực trong cả 3 kế hoạch này.
- Đáp án D loại vì chỉ đến kế hoạch Nava thì Pháp mới đề ra kế hoạch giành thắng lợi quyết định để kết thúc chiến tranh.
Đáp án cần chọn là: A
Mục đích chung giữa ba kế hoạch quân sự của Pháp: Đờ Lát đơ Tátxinhi, Rơve, Nava là
- Đáp án A loại vì chỉ có Nava đề ra kế hoạch mang tên mình với hi vọng trong vòng 18 tháng giành lấy thắng lợi quân sự quyết định để "kết thúc chiến tranh trong danh dự”.
- Đáp án B loại vì chỉ có bước thứ hai của kế hoạch Nava mới đưa ra mục đích là buộc ta phải đàm phán với những điều kiện có lợi cho Pháp để kết thúc chiến tranh.
- Đáp án C loại vì kế hoạch Rơve được đề ra từ năm 1949 và bị phá sản bởi thắng lợi của chiến dịch Biên giới (1950). Cũng nhờ thắng lợi này, ta giành quyền chủ động trên chiến trường.
- Đáp án D lựa chọn vì khi đề ra các kế hoạch trên, mục đích chung của Pháp là giành thắng lợi quyết định, nhanh chóng kết thúc chiến tranh ở Việt Nam.
Đáp án cần chọn là: D
Các kế hoạch Rơve, Đờlát đơ Tátxinhi và Nava của thực dân Pháp thực hiện trong cuộc chiến tranh xâm lược Đông Dương có điểm chung nào dưới đây?
Đối với kế hoạch Rơ ve: sau khi thất bại ở cuộc chiến đấu ở các độ thị phái Bắc vĩ tuyến 16, kế hoạch “đánh nhanh thắng nhanh” của Pháp bước đầu bị phá sản
=> Pháp đề ra kế hoạch Rơve nhằm tấn công vào cơ quan đầu não và bộ đội chủ lưc của ta, xoay chuyển cục diện chiến tranh.
- Đối với kết hoạch Đờlát đơ Tatxinhi sau khi thất bại ở chiến dịch Biên giới, Pháp đã mất thế chủ động trên chiến trường
=> Pháp thực hiện kế hoạch này nhằm giành lại thế chủ động đã mất.
- Đối với kế hoạch Nava: thực dân Pháp bị thiệt hại nặng nề sau 8 năm tiến hành chiến tranh xâm lược, vùng chiếm đóng ngày càng bị thu hẹp, quân Pháp trên chiến trường ngày càng lầm vào thế phòng ngự bị đông.
=> Pháp thực hiện kế hoạch này nhằm khắc phục các khó khăn nêu trên, đồng thời với đó là sức ép của Mĩ buộc phải tiến hành kế hoạch này nhằm xoay chuyển cục diện chiến tranh.
Đáp án cần chọn là: B
Điểm giống nhau giữa kế hoạch Đờlát đơ Tátxinhi và kế hoạch Nava của Pháp - Mĩ là
Điểm giống nhau giữa kế hoạch Đờ lát đơ Tátxinhi và kế hoạch Nava của Pháp - Mĩ là gấp rút quân Âu-Phi để tập trung xây dựng một lực lượng cơ động mạnh tập trung ở vùng đồng bằng Bắc Bộ
Đáp án cần chọn là: B
Kế hoạch Nava khi vừa mới ra đời đã hàm chứa yếu tố thất bại vì
- Kế hoạch Nava ra đời trong hoàn cảnh khó khăn: (Sgk trang 145). Sau 8 năm tiến hành chiến tranh xâm lược, Pháp bị thiệt hại nặng nề. Đến năm 1953, Pháp bị loại khỏi vòng chiến đấu hơn 39 vạn quân, tiêu tốn hơn 2000 tỉ Phrăng, vùng chiếm đóng của Pháp bị thu hẹp, Pháp lâm vào thế bị động trên chiến trường.
-> Ngày 7-5-1953, được sự thỏa thuận của Mĩ, Mĩ cử tưởng Nava làm Tổng chỉ huy quân đội viễn chinh Pháp ở Đông Dương. Nava đề ra kế hoạch quân sự với hi vọng trong 18 tháng sẽ giành lấy một thắng lợi quân sự quyết định để “kết thúc chiến tranh trong danh dự”.
- Mâu thuẫn giữa tập trung và phân tán lực lượng, quân đông mà hóa ít, mạnh mà hóa yếu.
+ Để áp đặt ách thống trị trên đất nước Việt Nam, dù lúc đầu binh lực chưa nhiều, Pháp vẫn phải tập trung quân để tiến công, chiếm đất rồi rải quân ra giữ đất và lập bộ máy thống trị. Như vậy là ngay từ đầu mục tiêu chiến lược đã quyết định trạng thái từ tập trung đến phân tán binh lực.
+ Tuy nhiên, trong vài năm đầu, mâu thuẫn giữa tập trung và phân tán binh lực của Pháp chưa bộc lộ sâu sắc, một phần vì khả năng tăng viện từ Pháp sang còn nhiều, phạm vi chiếm đóng của quân Pháp chưa mở rộng, nhưng chủ yếu là do chiến tranh du kích của ta chưa phát triển tới mức buộc chúng phải căng nhiều lực lượng ra để đối phó rộng khắp.
+ Từ chiến dịch Việt Bắc, mâu thuẫn giữa phân tán binh lực (để giữ đất) và tập trung binh lực (để mở các chiến dịch tiến công lớn) đã trở nên sâu sắc và làm nảy sinh ra mâu thuẫn khác: mâu thuẫn giữa tiến công và phòng ngự về mặt chiến lược. Lực lượng bị phân tán quá mỏng làm cho Pháp không đủ sức đối phó với hoạt động ngày càng mạnh của ba thứ quân đã trưởng thành của ta, nhất là từ cuối năm 1950.
+ Bước vào đông xuân 1953 – 1954, thực tế chiến trường ngày càng chứng tỏ Pháp không phát huy được tác dụng của các binh đoàn dự bị chiến lược mà chúng ra sức xây dựng với quy mô ngày càng lớn. Càng về cuối cuộc chiến tranh, mâu thuẫn trong bố trí và điều động binh lực đã dồn các tướng lĩnh Pháp vào thế lúng túng như gà mắc tóc. Quân Pháp muốn giữ “vùng đồng bằng có ích” đông người nhiều của thì phải bỏ nhiều địa bàn có ý nghĩa chiến lược trên chiến trường rừng núi; muốn đối phó với ta trên chiến trường chính (Bắc Bộ) thì phải rút bớt quân và tạo nên thế sơ hở trên các chiến trường khác; muốn đối phó với các chiến dịch tiến công của bộ đội chủ lực ta ở mặt trận phía trước thì phải điều lực lượng ở vùng tạm chiếm ra, nhưng khi chiến tranh du kích của ta làm cho phía sau bị “ruỗng nát”, thì chúng lại phải đưa lực lượng từ phía trước về đối phó…
+ Chiến tranh du kích phát triển rộng rãi và phối hợp chặt chẽ với chiến tranh chính quy đã tạo nên “trận đồ bát quái” trên phạm vi cả nước, làm cho binh lực quân viễn chinh Pháp thường xuyên bị giằng xé, khiến quân của chúng đông mà hoá ít, trang bị mạnh mà hoá yếu, thế trận luôn luôn bị sơ hở, việc tổ chức và điều động lực lượng thường xuyên bị động. Mặc dù ra sức phát triển quân ngụy, ra sức xin thêm viện trợ của Mỹ, các tướng lĩnh Pháp vẫn không sao thoát khỏi các mâu thuẫn có tính quy luật trên đây trong suốt quá trình điều hành cuộc chiến tranh xâm lược.
=> Kế hoạch Nava ngay từ khi ra đời đã hàm chứa yếu tố thất bại.
Đáp án cần chọn là: D
Phát biểu ý kiến của anh (chị) về nhận định: kế hoạch Nava vừa ra đời đã hàm chứa yếu tố thất bại?
- Kế hoạch Nava vừa ra đời đã hàm chứa yếu tố thất bại là đúng. Vì nó mang trong mình điểm yếu cơ bản không thể giải quyết được là mâu thuẫn giữa tập trung lực lượng để đánh và phân tán lực lượng để giữ.
- Cụ thể:
+Trong vài năm đầu tiến hành chiến tranh, mâu thuẫn giữa tập trung và phân tán binh lực của Pháp chưa bộc lộ sâu sắc, một phần vì khả năng tăng viện từ Pháp sang còn nhiều, chiến tranh du kích của Việt Minh chưa phát triển tới mức buộc Pháp phải căng lực lượng ra để đối phó rộng khắp.
+ Quân Pháp muốn giữ vùng đồng bằng có ích cần phải tập trung lực lượng ở đây. Tuy nhiên để nhanh chóng kết thúc chiến tranh thì phải tập trung lực lượng để tiến công chiến lược. Người Pháp ngày càng lún sâu vào mâu thuẫn không thể giải quyết này. Kế hoạch Nava là minh chứng điển hình cho mâu thuẫn này.
Đáp án cần chọn là: A
Bản chất của kế hoạch Nava của thực dân Pháp và can thiệp Mĩ trong cuộc chiến tranh Đông Dương là
Bản chất của kế hoạch Nava của thực dân Pháp và can thiệp Mĩ trong cuộc chiến tranh Đông Dương là một kế hoạch tập trung binh lực. Trong đó: ở bước thứ nhất của kế hoạch Nava, quân Pháp ra sức mở rộng ngụy quân, tập trung binh lực, xây dựng đội quân cơ động chiến lược mạnh; trong bước thứ hai kế hoạch Nava, Pháp ra sức tăng cường quân bằng việc rộng, tăng cường ngụy quân, đưa thêm 12 tiểu đoàn bộ binh từ Pháp và Bắc Phi sang Đông Dương. => Pháp muốn tập trung binh lực để tạo nên sức mạnh thép, trên cơ sở sức mạnh đó, Pháp có thể giành thắng lợi quân sự và kết thúc chiến tranh.
Đáp án cần chọn là: A
Trong thời kỳ 1954 - 1975, đâu là nguyên nhân trực tiếp làm cho Việt Nam trở thành nơi diễn ra “sự kiện có tầm quan trọng quốc tế to lớn và có tính thời đại sâu sắc”?
Trong bối cảnh cục diện hai cực, hai phe đang chi phối thế giới. Nhiều quốc gia bị chia cắt như Đức, Triều Tiên và Việt Nam. Tuy nhiên chỉ có Việt Nam có ý chí thống nhất đất nước cao nhất, bất chấp sự phản đối của các nước xã hội chủ nghĩa và sự đàn áp của Mĩ. Đây là nguyên nhân trực tiếp làm cho Việt Nam trở thành nơi diễn ra “sự kiện có tầm quan trọng quốc tế to lớn và có tính thời đại sâu sắc”
Đáp án cần chọn là: B
Nhận định nào sau đây đúng nhất về hình thái của cuộc Tổng tiến công và nổi dậy xuân 1975?
- Đáp án A, B loại vì cuộc Tổng tiến công và nổi dậy xuân 1975 không có hình thức đấu tranh chính trị.
- Đáp án C lựa chọn vì hình thái của cuộc Tổng tiến công và nổi dậy xuân 1975 là đi từ tiến công chiến lược lên tổng tiến công chiến lược. Trong đó, mở đầu là chiến dịch Tây Nguyên (4/3 - 24/3/1975). Thắng lợi của chiến dịch này đã đưa cuộc kháng chiến chống Mĩ của nhân dân ta chuyển từ tiến công chiến lược ở Tây Nguyên sang Tổng tiến công chiến lược trên toàn miền Nam.
- Đáp án D loại vì đi từ khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa là hình thái của cách mạng tháng 8/1945.
Đáp án cần chọn là: C
Nét nổi bật về nghệ thuật chỉ đạo chiến tranh cách mạng của Đảng Lao động Việt Nam trong cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975 là
Nét nổi bật về nghệ thuật chỉ đạo chiến tranh cách mạng của Đảng Lao động Việt Nam trong cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975 là lựa chọn đúng địa bàn và chủ động tạo thời cơ tiến công. Mở đầu là nghệ thuật đánh điểm ở Tây Nguyên, sau đó tranh thủ thời cơ thuận lợi để giải phóng Huế- Đà Nẵng và cuối cùng là tập trung toàn bộ lực lượng để giải phóng Sài Gòn- Gia Định trước mùa mưa
Đáp án cần chọn là: A
Quá trình kết thúc cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 - 1954) và cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954 - 1975) của nhân dân Việt Nam có điểm gì khác nhau?
Quá trình kết thúc cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 - 1954) và cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954 - 1975) của nhân dân Việt Nam có điểm khác nhau là: Cách thức kết hợp đấu tranh quân sự với đấu tranh ngoại giao. Trong đó:
- Cuộc kháng chiến chống Pháp 1945 - 1954 ta đấu tranh quân sự sau đó kết thúc cuộc kháng chiến chống Pháp bằng 1 giải pháp ngoại giao là việc kí Hiệp định Giơ-ne-vơ năm 1954.
- Còn trong cuộc kháng chiến chống Mĩ 1954 - 1975, ta có sự kết hợp đấu tranh quân sự với đấu tranh ngoại giao từ sau cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Tết Mậu Thân năm 1968, mở ra cục diện vừa đánh vừa đàm. Cuộc kháng chiến chống Mĩ kết thúc bằng cuộc tiến công quân sự.
Đáp án cần chọn là: B
Cách thức kết thúc cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 - 1954) và cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954 - 1975) của nhân dân Việt Nam có điểm gì khác nhau?
Cách thức kết thúc cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 - 1954) có sự kết hợp đấu tranh quân sự với đấu tranh ngoại giao (chiến thắng Điện Biên Phủ và hiệp định Giơnevơ).
Cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954 - 1975) kết thúc bằng một trận quyết chiến chiến lược (cuộc Tổng tiến công và nổi dậy xuân 1975 với đỉnh cao là chiến dịch Hồ Chí Minh).
Đáp án cần chọn là: C
Một trong những điểm tương đồng của Cách mạng tháng Tám năm 1945 và hai cuộc kháng chiến chống ngoại xâm (1945 - 1975) ở Việt Nam là:
Điểm tương đồng của Cách mạng tháng Tám năm 1945 và hai cuộc kháng chiến chống ngoại xâm (1945 – 1975) là: có sự kết hợp giữa sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại. Cụ thể như sau:
- Cách mạng tháng Tám:
+ Sức mạnh dân tộc: sự lãnh đạo của đảng, tinh thần đoàn kết của nhân dân, sự chuẩn bị suốt 15 năm, …
+ Sức mạnh thời đại: Nhật đầu hàng Đồng minh tạo điều kiện khách quan thuận lợi.
- Kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ:
+ Sức mạnh dân tộc: xây dựng thực lực đất nước, xây dựng hậu phương, xây dựng lực lượng, tinh thần đoàn kết của nhân dân, …
+ Sức mạnh thời đại: tranh thủ sự giúp đỡ của các nước xã hội chủ nghĩa, sự ủng hộ của nhân loại tiến bộ. Từ đó, tăng cương tình đoàn kết quốc tế và sử dụng tốt các thành quả khoa học - kĩ thuật.
Đáp án cần chọn là: A
Trong hai cuộc kháng chiến chống đế quốc xâm lược (1945 - 1975), nhân dân Việt Nam đã giành thắng lợi bằng nghệ thuật gì?
- Mĩ xâm lược Việt Nam dựa trên cơ sở có sức mạnh quân sự và kinh tế. Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ là nước tư bản giàu mạnh nhất, nắm trong tay vũ khí nguyên tử và có trình độ khoa học – kĩ thuật phát triển mạnh.
- Việt Nam đã dựa trên sức mạnh của nhiều nhân tố để thắng sức mạnh quân sự và kinh tế đó. Đó chính là:
+ Sức mạnh của toàn dân đoàn kết chống kẻ thù, đặt dưới sự lãnh đạo tài tình, sáng suốt của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh.
+ Sức mạnh của tiềm lực kinh tế hậu phương đang tăng không ngừng, góp phần quan trọng hỗ trợ cho chiến trường miền Nam.
+ Sức mạnh của tinh thần đoàn kết quốc tế, sự giúp đỡ tận tình của Liên Xô, Trung Quốc và các nước xã hội chủ nghĩa anh em, tinh thần đoàn kết chiến đấu của nhân dân ba nước Đông Dương.
Đáp án cần chọn là: A
Chiến dịch Điện Biên Phủ năm 1954 và cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975 ở Việt Nam có điểm giống nhau về
Chiến dịch Điện Biên Phủ năm 1954 và cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975 đều có sự huy động cao nhất lực lượng, biểu tượng cho tinh thần đoàn kết toàn dân kháng chiến chống ngoại xâm.
Đáp án cần chọn là: D
Chiến dịch Hồ Chí Minh (1975) có điểm gì khác về hình thức tiến công so với chiến dịch Điện Biên Phủ (1954)?
Về hình thức tiến công:
- Chiến dịch Điện Biên Phủ: cuộc tiến công quân sự của lực lượng vũ trang.
- Chiến dịch Hồ Chí Minh: kết hợp tiến công quân sự của lực lượng vũ trang với nổi dậy của quần chúng.
Đáp án cần chọn là: D
Điểm giống nhau giữa Chiến dịch Điện Biên Phủ (1954) và chiến dịch Hồ Chí Minh (1975) là
Điểm giống nhau giữa Chiến dịch Điện Biên Phủ (1954) và chiến dịch Hồ Chí Minh (1975) là đều những trận quyết chiến chiến lược, huy động đến mức cao nhất sức mạnh của toàn dân tộc, quyết định đến chiều hướng của cả 2 cuộc chiến tranh.
- Chiến dịch Điện Biên Phủ - chiến dịch tiến công quy mô lớn nhất đến thời điểm lúc bấy giờ. Với chiến dịch này, quân và dân ta đã tiêu diệt hoàn toàn tập đoàn cứ điểm phòng ngự mạnh nhất của quân đội Pháp trong chiến tranh xâm lược Đông Dương, mà các tướng lĩnh Pháp, Mỹ cho rằng, đó là “pháo đài bất khả xâm phạm”. Thắng lợi của chiến dịch Điện Biên Phủ cùng với các thắng lợi trên khắp các chiến trường cả nước và toàn Đông Dương trong giai đoạn Đông Xuân 1953 - 1954 đã giáng đòn quyết định vào ý chí xâm lược của thực dân Pháp.
- Chiến dịch Hồ Chí Minh là chiến dịch tiến công lớn nhất, trận quyết chiến chiến lược vĩ đại nhất trong lịch sử đấu tranh chống giặc ngoại xâm của dân tộc ta - đại thắng lợi, đã đưa cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước đến thắng lợi hoàn toàn.
Đáp án cần chọn là: D
Chú ý
Ngoài ra chiến dịch Điện Biên Phủ (1954) và chiến dịch Hồ Chí Minh (1975) còn có thể tìm ra hai điểm chung nữa, đó là:
- Đều được tập trung lực lượng đến mức cao nhất: “Tất cả cho tiền tuyến, tất cả để chiến thắng” (Chiến dịch Điện Biên Phủ) và “Tập trung đến mức cao nhất mọi lực lượng và phương tiện vật chất kỹ thuật” (Chiến dịch Hồ Chí Minh).
- Đều do ta chủ động tiến công và mang tính chất của cuộc chiến tranh nhân dân, chiến tranh giải phóng dân tộc.
Hai cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược (1945 - 1975) đều được phát động trong điều kiện quốc tế như thế nào?
Hai cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược (1945 - 1975) đều được phát động trong điều kiện cục diện hai cực, hai phe bao trùm, chi phối các mối quan hệ quốc tế. Việt Nam chính là nơi diễn ra những cuộc đụng đầu lịch sử trong thế kỉ XX.
Đáp án cần chọn là: B
Ý nào dưới đây thể hiện tinh thần nhân văn của kế hoạch giải phóng miền Nam?
Tinh thần nhân văn là sự giảm thiểu thiệt hại cho con người trong chiến tranh. Trong kế hoạch giải phóng hoàn toàn miền Nam, tính nhân văn này được thể hiện khi đảng tranh thủ thời cơ đánh nhanh để đỡ thiệt hại về người và của cho nhân dân, giữ gìn tốt cơ sở kinh tế, công trình văn hóa....giảm bớt sự tàn phá của chiến tranh.
Đáp án cần chọn là: C
Ý nghĩa lịch sử quan trọng nhất của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước (1954-1975) là
Mục tiêu của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước (1954-1975) của nhân dân Việt Nam là hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, thống nhất đất nước. Thắng lợi của cuộc tổng tiến công và nổi dậy mùa xuân năm 1975 đã thực hiện trọn vẹn nhiệm vụ này. Từ đó tạo điều kiện để cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội; là nguồn cổ vũ với phong trào cách mạng thế giới và làm đảo lộn chiến lược toàn cầu của Mĩ
Đáp án cần chọn là: A
Nguyên nhân chung quyết định thắng lợi của Cách mạng tháng Tám (1945) và cuộc kháng chiến chống Mĩ (1954 - 1975) ở Việt Nam là gì?
Nguyên nhân chung quyết định thắng lợi của Cách mạng tháng Tám (1945) và cuộc kháng chiến chống Mĩ (1954 - 1975) ở Việt Nam là: Sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng đã tạo ra một ngọn cờ hướng đạo, quy tụ sức mạnh của toàn dân tộc để đánh bại thực dân Pháp và đế quốc Mĩ.
Đáp án cần chọn là: B
Nguyên nhân nào có tính chất quyết định đưa tới thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước của nhân dân Việt Nam?
Sự lãnh đạo sáng suốt và với đường lối đúng đắn của Đảng là nguyên nhân có tính chất quyết định đến thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước vì nó tạo ra một ngọn cờ hướng đạo, quy tụ sức mạnh của toàn dân tộc để đánh bại các chiến lược chiến tranh của Mĩ
Đáp án cần chọn là: C
Đâu không phải là nguyên nhân khách quan đưa đến thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ của nhân dân Việt Nam (1954- 1975)
Sự chi viện của miền Bắc cho miền Nam không phải là nguyên nhân khách quan đưa đến thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ của nhân dân Việt Nam (1954- 1975). Những nguyên nhân khách quan đưa đến thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ là sự đoàn kết chiến đấu của 3 dân tộc Đông Dương; sự ủng hộ, giúp đỡ của các lực lượng cách mạng, hòa bình, dân chủ nhất là Liên Xô và Trung Quốc; phong trào phản đối chiến tranh Việt Nam của nhân dân Mĩ
Đáp án cần chọn là: D
Đâu không phải là ý nghĩa quốc tế của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước của nhân dân Việt Nam (1954 - 1975)?
Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ của nhân dân Việt Nam đã có tác động mạnh đến nội tình nước Mĩ, làm đảo lộn chiến lược toàn cầu của Mĩ; mở ra thời kì sụp đổ của hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa thực dân kiểu mới; góp phần làm xói mòn và sụp đổ của trật tự hai cực Ianta; đồng thời là nguồn cổ vũ to lớn đối với phong trào cách mạng thế giới
Đáp án cần chọn là: B
Đâu không phải là nguyên nhân để Bộ chính trị quyết định mở chiến dịch giải phóng Huế - Đà Nẵng?
Nhận thấy thời cơ chiến lược đến nhanh và hết sức thuận lợi, ngay khi chiến dịch Tây Nguyên còn đang tiếp diễn, Bộ chính trị quyết định mở chiến dịch giải phóng Huế - Đà Nẵng để phát huy thế tiến công từ Tây Nguyên, và do trong thời điểm đó lực lượng bảo vệ Sài Gòn còn mạnh, quân Giải phóng khó có thể giành thắng lợi nhanh chóng nên cần tạo thêm một hướng uy hiếp Sài Gòn.
Đáp án cần chọn là: D
Sai lầm chiến lược của Nguyễn Văn Thiệu ở trong trận đánh ở Tây Nguyên từ ngày 4 đến ngày 23- 3- 1975 kéo theo sự thất bại hàng loạt của quân đội Sài Gòn sau đó là
Sai lầm chiến lược của Nguyễn Văn Thiệu ở trong trận đánh ở Tây Nguyên từ ngày 4 đến ngày 23- 3- 1975 kéo theo sự thất bại hàng loạt của quân đội Sài Gòn sau đó là hành động rút toàn bộ quân khỏi Tây Nguyên về giữ vùng duyên hải miền Trung. Điều này đã tạo ra thế ỉ dốc cho quân Giải phóng miền Nam tiến xuống giải phóng miền Trung và uy hiếp Sài Gòn
Đáp án cần chọn là: C