Cho phả hệ sau:
Biết rằng quần thể đang khảo sát cân bằng di truyền về bệnh trên và có tỉ lệ người bình thường mang gen bệnh cao nhất. Biết bệnh do 1 alen thuộc locut gồm 2 alen quy định. Xác suất để cặp vợ chồng ở thế hệ thứ IV sinh con bình thường không mang gen bệnh là bao nhiêu nếu người vợ ở thế hệ thứ II không sinh con bị bệnh có kiểu gen đồng hợp?
A. 5/8.
B. 15/34.
C. 55/72.
D. 81/136.
Lời giải của giáo viên
Bố mẹ bình thường sinh con bệnh ⟹ bệnh do gen lặn nằm trên NST thường quy định.
Quy ước: A: bình thường; a: bị bệnh.
- Quần thể cân bằng di truyền có cấu trúc: \({p^2} + 2pq + {q^2}\)
- Theo bất đẳng thức Cosi ta có: \(p + q \ge 2\sqrt {pq} \Leftrightarrow {p^2} + {q^2} \ge 2pq\)
⟹ Tỉ lệ kiểu gen dị hợp tử lớn nhất khi 2pq lớn nhất.
- Từ bất đẳng thức Cosi ta thấy 2pq lớn nhất khi 2pq= \({p^2} + {p^2}\)
⟹ Dấu “=” xảy ra khi p = q.
Lại có p + q = 1.
⟹ p=q và p+q ⇔p+q =0,5.
Khi đó 2pq=2.0,5.0,5 = 0,5.
⟹ Xác suất kiểu gen của 1 người bình thường trong quần thể là \(\frac{1}{3}AA:\frac{2}{3}Aa\).
Xét người chồng:
Ông nội có bố mẹ bình thường nhưng chị gái bị bệnh nên có xác suất kiểu gen là \(\frac{1}{3}AA:\frac{2}{3}Aa\).
Bà nội có kiểu gen đồng hợp AA.
\(\begin{array}{l}
{P_{II}}:\left( {\frac{1}{3}AA:\frac{2}{3}Aa} \right) \times AA\\
\frac{2}{3}A:\frac{1}{3}a
\end{array}\) A
⟹ Bố bình thường có xác suất kiểu gen là \(\frac{2}{3}AA:\frac{1}{3}Aa\).
Mẹ bình thường có xác suất kiểu gen là \(\frac{1}{3}AA:\frac{2}{3}Aa\).
\(\begin{array}{l}
{P_{III}}:\left( {\frac{2}{3}AA:\frac{1}{3}Aa} \right) \times \left( {\frac{1}{3}AA:\frac{2}{3}Aa} \right)\\
\left( {\frac{5}{6}A:\frac{1}{6}a} \right)\left( {\frac{2}{3}A:\frac{1}{3}a} \right)
\end{array}\)
⟹ Người chồng bình thường có xác suất kiểu gen là \(\frac{{10}}{{17}}AA:\frac{7}{{17}}Aa\).
Xét người vợ:
Bố bình thường có ông bà nội bình thường nhưng chị gái bị bệnh nên xác suất kiểu gen của bố là 1/3AA:2/3Aa.
Mẹ bình thường có xác suất kiểu gen là \(\frac{1}{3}AA:\frac{2}{3}Aa\).
Bà nội có kiểu gen đồng hợp AA.
\(\begin{array}{l}
{P_{III}}:\left( {\frac{1}{3}AA:\frac{2}{3}Aa} \right) \times \left( {\frac{1}{3}AA:\frac{2}{3}Aa} \right)\\
\left( {\frac{2}{3}A:\frac{1}{3}a} \right)\left( {\frac{2}{3}A:\frac{1}{3}a} \right)
\end{array}\)
⟹ Người vợ bình thường có xác suất kiểu gen là \(\frac{1}{2}AA:\frac{1}{2}Aa\).
\(\begin{array}{l}
{P_{IV}}:\left( {\frac{{10}}{{17}}AA:\frac{7}{{17}}Aa} \right) \times \left( {\frac{1}{2}AA:\frac{1}{2}Aa} \right)\\
\left( {\frac{{27}}{{34}}A:\frac{7}{{34}}a} \right)\left( {\frac{3}{4}A:\frac{1}{4}a} \right)
\end{array}\)
⟹ Xác suất để sinh con bình thường không mang gen bệnh
\(\left( {AA} \right) = \frac{3}{4}.\frac{{27}}{{34}} = \frac{{81}}{{136}}\)
CÂU HỎI CÙNG CHỦ ĐỀ
Theo quan niệm hiện đại về chọn lọc tự nhiên, phát biểu nào sau đây không đúng?
Khi nói về thường biến, phát biểu nào chưa chính xác?
Ở cấp độ phân tử thông tin di truyền được truyền từ nhân ra tế bào chất nhờ quá trình nào?
Hệ sinh thái tự nhiên có cấu trúc ổn định và hoàn chỉnh vì:
Trong một quần thể giao phối ngẫu nhiên có kích thước lớn trên một hòn đảo đại dương, không có chọn lọc, không có đột biến, tần số tương đối của các alen thuộc một gen nào đó:
Ở dê, tính trạng râu xồm do 1 gen gồm 2 alen quy định nằm trên NST thường. Nếu cho dê đực thuần chủng (AA) có râu xồm giao phối với dê cái thuần chủng (aa) không có râu xồm thì F1 thu được 1 đực râu xồm : 1 cái không râu xồm. Cho F1 giao phối với nhau thu được ở F2 có tỉ lệ phân li 1 râu xồm : 1 không râu xồm. Nếu chỉ chọn những con đực râu xồm ở F2 cho tạp giao với các con cái không râu xồm ở F2 thì tỉ lệ dê cái không râu xồm ở đời lai thu được là bao nhiêu?
Nếu kích thước quần thể xuống dưới mức tối thiểu, quần thể dễ rơi vào trạng thái suy giảm dẫn tới diệt vong. Giải thích nào sau đây là không phù hợp?
Khi nói về chuỗi và lưới thức ăn, phát biểu nào sau đây là đúng?
Cho hình sau:
(1) Đây là cơ sở tế bào học của phép lai phân tích do Menden tiến hành ở ruồi giấm.
(2) Cơ thể ruồi giấm cái có kiểu gen \(\frac{{{\rm{BV}}}}{{{\rm{bv}}}}\) , ruồi đực có kiểu gen \(\frac{{{\rm{bv}}}}{{{\rm{bv}}}}\), suy ra ruồi cái có nhiều số nhóm gen liên kết hơn ruồi đực.
(3) Tần số hoán vị gen bằng 17%, suy ra khoảng cách giữa hai gen B và V ở ruồi giấm đực cách nhau 17cM.
(4) Tỉ lệ kiểu gen của phép lai này luôn bằng tỉ lệ kiểu hình.
(5) Ở các loài côn trùng thì hoán vị gen chỉ xảy ra ở con đực, không xảy ra ở con cái.
Số phát biểu chính xác là:
Khi lục lạp được chiếu sáng thì vùng nào có pH axit nhất?