Cho sơ đồ phả hệ mô tả sự di truyền nhóm máu hệ ABO và một bệnh ở người. Biết rằng, gen quy định nhóm máu gồm 3 alen IA, IB, IO; trong đó alen IA quy định nhóm máu A, alen IB quy định nhóm máu B đều trội hoàn toàn so với alen IO quy định nhóm máu O và bệnh trong phả hệ là do một trong 2 alen của một gen quy định, trong đó alen trội là trội hoàn toàn.
Giả sử các cặp gen quy định nhóm và quy định bệnh phân li độc lập và không có đột biến xảy ra. Có 4 kết luận sau:
(1) Có thể xác định được kiểu gen của 6 người trong phả hệ.
(2) Xác suất sinh con nhóm máu B và không bị bệnh của cặp vợ chồng này là 35/72.
(3) Người số 5 và người số 7 trong phả hệ có kiểu gen giống nhau.
(4) Xác suất sinh con nhóm máu A và nhóm máu B của cặp vợ chồng 7,8 là bằng nhau.
Số kết luận đúng là
A. 1
B. 4
C. 2
D. 3
Lời giải của giáo viên

Xét tính trạng nhóm máu, người chồng II.7 có nhóm máu O nên chắc chắn có kiểu gen IOIO → giảm phân cho 100% IO.
Bố I3 (B) x mẹ I4 (B) → con II.5 có nhóm máu O → Bố I3 và mẹ I4 chắc chắn có kiểu gen IBIO.
→ Người con II.8 có kiểu gen: 1/3IBIB : 2/3IBIO → Giảm phân cho 2/3IB : 1/3IO.
Cặp vợ chồng II.7 x II.8 sinh ra con có nhóm máu B với tỉ lệ: 2/3.1 = 2/3
Xét tính trạng bị bệnh trong phả hệ:
I.1 (bình thường) x I.2 (bình thường) → con gái II.6 bị bệnh → Tính trạng bị bệnh là do gen lặn trên NST thường quy định.
Giả sử: A: bình thường, a: bi bệnh.
II.7 có kiểu gen: 1/3AA : 2/3Aa → giảm phân cho 2/3A : 1/3a
II.8 chắc chắn có kiểu gen Aa → giảm phân cho 1/2A : 1/2a.
Xác suất II.7 x II.8 sinh ra con bị bệnh là: 1/3.1/2 = 1/6
Xác suất cặp II.7 x II.8 sinh ra con bình thường là: 1 - 1/6 = 5/6.
Xác suất người con đầu lòng là con trai có nhóm máu B và không bị bệnh của cặp vợ chồng (7 và 8) ở thế hệ thứ II là: 2/3 . 5/6 . 1/2 = 5/18 = 27,78%
CÂU HỎI CÙNG CHỦ ĐỀ
Kết quả phép lai thuận nghịch khác nhau ở cả F1 và F2, tỉ lệ kiểu hình phân bố đều ở hai giới tính thì có thể rút ra kết luận gì?
Cho biết mỗi cặp alen chi phối một cặp tính trạng, tính trạng trội là trội hoàn toàn, không xảy ra đột biến. Cho các phép lai sau đây:
(I) Aabb x aaBb. (II) AaBb x Aabb (III) aabb x AaBb.
(IV) \(\frac{{AB}}{{ab}} \times \frac{{Ab}}{{aB}}\) (V) \(\frac{{Ab}}{{aB}} \times \frac{{Ab}}{{aB}}\) (VI) \(\frac{{Ab}}{{ab}} \times \frac{{aB}}{{ab}}\)
Theo lý thuyết, số phép lai tạo ra 4 loại kiểu hình với tỉ lệ 1:1:1:1?
Trong những thành tự sau đây, thành tựu nào là của công nghệ tế bào?
Con đường thoát hơi nước qua khí khổng có đặc điểm là:
Trong số các quần thể sau đây, có bao nhiêu quần thể ở trạng thái cân bằng di truyền?
Quần thể 1: 0,5 AA : 0,5 Aa.
Quần thể 2: 0,5 AA : 0,5 aa.
Quần thể 3: 0,81 AA : 0,18 Aa : 0,01 aa.
Quần thể 4: 0,25 AA : 0,5 Aa : 0,25 aa.
Tạo giống bằng phương pháp gây đột biến nhân tạo thường được áp dụng với
Nội dung nào sau đây phản ánh đúng ý nghĩa của đột biến gen trong tiến hóa sinh vật?
Nội dung nào sau phù hợp với tính đặc hiệu của mã di truyền?
Dạng đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể nào sau đây làm tăng số lượng gen trên một NST ?
Cho biết mỗi gen quy định một tính trạng, alen trội là trội hoàn toàn. Hai alen A và B thuộc cùng một nhóm liên kết và cách nhau 20cM. Khi cho cơ thể có kiểu gen \(\frac{{AB}}{{ab}}\)Dd tự thụ phấn. Theo lý thuyết, kiểu hình ở đời F1 có hai tính trạng trội và một tính trạng lặn chiếm tỉ lệ:
Nghiên cứ nhiễm sắc thể người ta cho thấy những người có nhiễm sắc thể giới tính là XY, XXY đều là nam, còn những người có nhiễm sắc thể giới tính là XX, XO, XXX đều là nữ. Có thể rút ra kết luận gì?
Ở một loài động vật, xét gen quy định màu mắt nằm trên NST thường có 4 alen. Tiến hành 3 phép lai:
- Phép lai 1: mắt đỏ x mắt đỏ → F1:75% mắt đỏ : 25% mắt nâu.
- Phép lai 2: mắt vàng x mắt trắng → F1: 100% mắt vàng.
- Phép lai 3: mắt nâu x mắt vàng → F1 : 25% mắt trắng : 50% mắt nâu : 25% mắt vàng.