Ở một loài thực vật, màu sắc hoa do hai cặp gen A, a và B, b qui định. Khi trong kiểu gen có mặt alen A và B thì cho kiểu hình hoa màu đỏ; các kiểu gen còn lại cho kiểu hình hoa trắng. Cho cây hoa đỏ
(P) lai với cây hoa trắng đồng hợp lặn thu được F1 có 4 kiểu tổ hợp giao tử khác nhau. Biết không có đột biến xảy ra. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
- Cho cây hoa đỏ F1 tự thụ phấn thu được F2 có 5 kiểu gen qui định kiểu hình hoa trắng.
- Cho các cây hoa trắng có kiểu gen khác nhau giao phấn, có thể xuất hiện 4 phép lai thu được cây hoa đỏ.
- Cho các cây hoa trắng có kiểu gen khác nhau giao phấn, có thể xuất hiện 2 phép lai có tỉ lệ kiểu hình ở đời con là 3 cây hoa đỏ : 1 cây hoa trắng.
- Cho cây hoa đỏ (P) giao phấn với cây hoa trắng thuần chủng có thể thu được đời con có tỉ lệ kiểu hình 1 cây hoa đỏ : 1 cây hoa trắng.
A. 2
B. 4
C. 3
D. 1
Lời giải của giáo viên
A-B: đỏ
- bb; aaB-; aabb: trắng
F1: AaBb à P: AABB x aabb
- Cho cây hoa đỏ F1 tự thụ phấn thu được F2 có 5 kiểu gen qui định kiểu hình hoa trắng. → đúng
- Cho các cây hoa trắng có kiểu gen khác nhau giao phấn, có thể xuất hiện 4 phép lai thu được cây hoa đỏ. → đúng, AAbb x aaBb; AAbb x aaBB; Aabb x aaBb; Aabb x aaBB
- Cho các cây hoa trắng có kiểu gen khác nhau giao phấn, có thể xuất hiện 2 phép lai có tỉ lệ kiểu hình ở đời con là 3 cây hoa đỏ : 1 cây hoa trắng. → sai, không có phép lai thỏa mãn.
- Cho cây hoa đỏ (P) giao phấn với cây hoa trắng thuần chủng có thể thu được đời con có tỉ lệ kiểu hình 1 cây hoa đỏ : 1 cây hoa trắng. → sai
A-B: đỏ
- bb; aaB-; aabb: trắng
F1: AaBb à P: AABB x aabb
- Cho cây hoa đỏ F1 tự thụ phấn thu được F2 có 5 kiểu gen qui định kiểu hình hoa trắng. → đúng
- Cho các cây hoa trắng có kiểu gen khác nhau giao phấn, có thể xuất hiện 4 phép lai thu được cây hoa đỏ. → đúng, AAbb x aaBb; AAbb x aaBB; Aabb x aaBb; Aabb x aaBB
CÂU HỎI CÙNG CHỦ ĐỀ
Vì sao nồng độ O2 khi thở ra thấp hơn so với hít vào phổi?
Cơ chế duy trì cân bằng nội môi diễn ra theo trật tự nào?
Một loài sinh vật có bộ nhiễm sắc thế lưỡng bội 2n. Tế bào sinh dưỡng của thể ba thuộc loài này có bộ nhiễm sắc thể là:
Trong nghề nuôi cá, để thu được năng suất tối đa trên một đơn vị diện tích mặt nước thì biện pháp nào sau đây là phù hợp?
Ở một loài thực vật, cho biết mỗi gen qui định một tính trạng, cho bố mẹ thân cao, hoa đỏ, quả tròn tự thụ thu được F1 có tỉ lệ kiểu hình gồm: 44,25% cây thân cao, hoa đỏ, quả tròn; 14,75% thân cao, hoa đỏ, quả dài; 12% thân cao, hoa trắng, quả tròn; 12% thân thấp, hoa đỏ, quả tròn; 6,75% thân thấp, hoa trắng, quả tròn; 4% thân cao, hoa trắng, quả dài, 4% thấp, hoa đỏ, quả dài; 2,25% thân thấp, hoa trắng, quả dài. Không phát sinh đột biến, hoán vị gen với tần số như nhau. Cho các kết luận sau đây, bao nhiêu kết luận đúng?
I. Tính trạng chiều cao liên kết không hoàn toàn với tính trạng hình dạng quả
II. Kiểu gen (P) là
III. Tính trạng chiều cao liên kết không hoàn toàn với tính trạng màu sắc hoa
IV. Hoán vị với tần số 20%
V. Ở F1 , số kiểu gen thân cao, hoa đỏ, quả tròn là 10 kiểu gen
Khi nói về các chu trình sinh địa hóa cacbon, phát biểu nào sau đây là không đúng?
Dạng đột biến nào sau đây ít gây hậu quả nghiêm trọng mà lại tạo điều kiện cho đột biến gen tạo thêm các gen mới cho quá trình tiến hóa?
Ở một loài thực vật, cho giao phấn giữa cây hoa đỏ thuần chủng với cây hoa trắng được F1 toàn hoa đỏ, cho F1 tự thụ phấn thì kiểu hình ở F2 là 3 hoa đỏ : 1 hoa trắng. Có bao nhiêu phương pháp sau đây có thể xác định được kiểu gen của cây hoa đỏ ở F2?
(1) Lai cây hoa đỏ ở F2 với cây hoa đỏ ở P.
(2) Cho cây hoa đỏ ở F2 tự thụ phấn.
(3) Lai cây hoa đỏ ở F2 với cây F1.
(4) Lai cây hoa đỏ ở F2 với cây hoa trắng ở P.
Ở một loài thực vật, cho giao phấn giữa cây hoa đỏ thuần chủng với cây hoa trắng được F1 toàn hoa đỏ, cho F1 tự thụ phấn thì kiểu hình ở F2 là 3 hoa đỏ : 1 hoa trắng. Có bao nhiêu phương pháp sau đây có thể xác định được kiểu gen của cây hoa đỏ ở F2?
(1) Lai cây hoa đỏ ở F2 với cây hoa đỏ ở P.
(2) Cho cây hoa đỏ ở F2 tự thụ phấn.
(3) Lai cây hoa đỏ ở F2 với cây F1.
(4) Lai cây hoa đỏ ở F2 với cây hoa trắng ở P.
Khi nhuộm các tế bào được tách ra từ vùng sinh sản ở ống dẫn sinh dục đực của một cá thể động vật, người ta quan sát thấy ở có khoảng 20% số tế bào có hiện tượng được mô tả ở hình sau đây:
Một số kết luận được rút ra như sau:
(1) Tế bào trên đang ở kỳ sau của quá trình nguyên phân.
(2) Trong cơ thể trên có thể tồn tại 2 nhóm tế bào lưỡng bội với số lượng NST khác nhau.
(3) Giao tử đột biến có thể chứa 3 hoặc 5 NST.
(4) Đột biến này không di truyền qua sinh sản hữu tính.
(5) Cơ thể này không bị ảnh hưởng đến khả năng sinh sản.
(6) Loài này có bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội bình thường là 2n = 4.
Số kết luận đúng là:
Theo quan niệm hiện đại, sự sống đầu tiên xuất hiện ở môi trường
Cho các thông tin sau:
(1) Vi khuẩn thường sống trong các môi trường có nhiều tác nhân gây đột biến.
(2) Vi khuẩn sinh sản rất nhanh, thời gian thế hệ ngắn.
(3) Ở vùng nhân của vi khuẩn chỉ có một phân tử ADN mạch kép, có dạng vòng nên hầu hết các đột biến đều biểu hiện ngay ở kiều hình.
(4) Vi khuẩn có thề sống kí sinh, hoại sinh hoặc tự dưỡng.
Những thông tin được dùng làm căn cứ để giải thích sự thay đổi tần số alen trong quần thể vi khuẩn nhanh hơn so với sự thay đổi tần số alen trong quần thể sinh vật nhân thực lưỡng bội là: