Ở một quần thể thực vật giao phấn ngẫu nhiên, alen quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen quy định thân thấp. Ở thế hệ xuất phát (P), số cây thân thấp chiếm tỉ lệ 10%. Ở F1, số cây thân thấp chiếm tỉ lệ 9%. Biết rằng quần thể không chịu tác động của các nhân tố tiến hóa. Theo lí thuyết, trong tổng số cây thân cao ở P, số cây có kiểu gen dị hợp tử chiếm tỉ lệ
A. 4/9
B. 4/5
C. 2/5
D. 5/9
Lời giải của giáo viên
A- thân cao trội hoàn toàn so với a thân thấp
Thân thấp (aa) ở P = 0,1 →Tỉ lệ kiểu hình thân cao là 0,9
Quần thể giao phối ngẫu nhiên ở F1 thì aa= 0,09 → Tần số alen a trong quần thể là 0,3
Vậy trong quần thể P ban đầu kiểu hình thân cao gốm có kiểu gen AA và kiểu gen Aa
Aa →1/2 A : 1/2 a
Tỉ lệ Aa ở P sẽ là : (0,3 – 0,1 )× 2 = 0,4
Trong tổng số các cây thân cao ở P thì kiểu hình thân cao chiếm tỉ lệ là 0,4 : 0,9 = 4/9
CÂU HỎI CÙNG CHỦ ĐỀ
Ý nào dưới đây không đúng với sự tiêu hóa thức ăn trong các bộ phận của ống tiêu hóa ở người?
Trong chọn giống, người ta ít sử dụng phương pháp gây đột biến bằng các tác nhân vật lý, hoá học đối với:
Trong quá trình nhân đôi ADN, không có sự tham gia của enzim:
Ở một loài sinh vật, hai cặp gen A,a và B,b cùng nằm trên một cặp nhiễm sắc thể và cách nhau 20cM. Hai cặp gen D,d và E, e cùng nằm trên một cặp nhiễm sắc thể khác và cách nhau 10cM. Cho phép lai:\(\frac{{\underline {AB} }}{{ab}}\frac{{\underline {De} }}{{de}} \times \frac{{\underline {AB} }}{{ab}}\frac{{\underline {de} }}{{de}}\). Biết rằng không phát sinh đột biến mới và hoán vị gen xảy ra ở cả hai giới với tần số bằng nhau. Theo lí thuyết, trong tổng số cá thể thu được ở đời con, số cá thể có kiểu gen đồng hợp lặn về tất cả các gen trên chiếm tỉ lệ
Điều nào sau đây không đúng khi nói về cấu trúc của gen?
Trong trường hợp trội lặn hoàn toàn thì phép lai nào sau đây cho F1 có 4 kiểu hình phân li theo tỷ lệ 1 : 1 : 1 : 1?
Gen B trội hoàn toàn so với gen b. Biết rằng không có đột biến xảy ra, phép lai nào sau đây cho tỉ lệ kiểu gen khác tỉ lệ kiểu hình?
Cơ thể có kiểu gen \(AABb\frac{{DE}}{{de}}\) giảm phân tạo ra 8 loại giao tử, trong đó loại giao tử AbDe chiếm tỉ lệ 10%. Biết rằng không có đột biến, tần số hoán vị gen là
Cho biết mỗi gen quy định một tính trạng, các alen trội hoàn toàn, quá trình giảm phân không xảy ra đột biến nhưng xảy ra hoán vị gen ở hai giới với tần số như nhau. Tiến hành phép lai P: \(\frac{{\underline {AB} }}{{ab}}Dd \times \frac{{\underline {AB} }}{{ab}}Dd\), trong tổng số cá thể thu được ở F1, số cá thể có kiểu hình trội về ba tính trạng trên chiếm tỉ lệ 50,73%. Theo lí thuyết, số cá thể F1 có kiểu hình lặn về một trong ba tính trạng trên chiếm tỉ lệ.
Một cá thể có kiểu gen \(\frac{{AB}}{{ab}}\frac{{DE}}{{DE}}\), biết khoảng cách giữa gen A và gen B là 30cM. Các tế bào sinh tinh của cá thể trên giảm phân bình thường hình thành giao tử, theo lý thuyết, trong số các loại giao tử được tạo ra loại giao tử ab DE chiếm tỉ lệ
Chọn trình tự nuclêôtit thích hợp của ARN được tổng hợp từ 1 gen, biết gen đó có đoạn mạch bổ sung với mạch gốc là: 5’AGXTTAGXA3’
Phát biểu nào sau đây không đúng về nhiễm sắc thể ở sinh vật nhân thực?
Hai tế bào sinh tinh đều có kiểu gen \(AaBbX_e^DX_E^d\)giảm phân bình thường nhưng xảy ra hoán vị gen ở một trong hai tế bào. Theo lí thuyết, số loại giao tử tối đa được tạo ra là
Ở sinh vật nhân thực, axit amin Mêtiônin được mã hóa bởi mã bộ ba