Phân tích thành phần các loại nuclêôtit trong một mẫu ADN lấy từ một bệnh nhân người ta thấy như sau: A = 32%; G = 20%; T= 32% ; X = 16%.
Kết luận nào sau đây là đúng?
A. ADN này không phải là ADN của tế bào người bệnh.
B. ADN này là của sinh vật nhân sơ gây bệnh cho người.
C. ARN của vi rút gây bệnh.
D. ADN của người bệnh đã bị biến đổi bất thường do tác nhân gây bệnh.
Lời giải của giáo viên
Đáp án A
Hàm lượng ADN có 4 loại nucleotide A = 32%; G = 20%; T= 32% ; X = 16%. → Không theo nguyên tắc bổ sung → không phải ADN dạng mạch kép.
Loại ADN mạch đơn này có ở một số loại virus. Khi gây bệnh, nó cài xen vật chất di truyền của mình vào ADN của người bệnh, do đó khi lấy mẫu ADN của người này thì thu được một đoạn ADN của virus
CÂU HỎI CÙNG CHỦ ĐỀ
Trong quá trình nhân đôi của ADN, enzim ADN polymeraza di chuyển
Ý nào không có trong quá trình truyền tin qua xináp?
Một loài thực vật, chiều cao cây do 4 cặp alen tương tác cộng gộp quy định. Phép lai AabbCcdd x AaBbCcDD. Theo lí thuyết, số cây có chiều cao giống bố hoặc mẹ ở đời con chiếm tỉ lệ bao nhiêu?
Trên một mạch của phân tử ADN có tỉ lệ các loại nucleotit (A+G)/(T+X=)1/2. Tỉ lệ này ở mạch bổ sung của phân tử ADN nói trên là
Ví dụ nào sau đây nói lên tính thoái hóa của mã di truyền
Nhận xét nào không đúng về các cơ chế di truyền ở cấp độ phân tử?
Điều nào dưới đây là không đúng với các chuỗi pôlipeptit được tổng hợp trong tế bào nhân chuẩn ?
Trong các dạng đột biến gen, dạng nào thường gây biến đổi nhiều nhất trong cấu trúc của prôtêin tương ứng, nếu đột biến không làm xuất hiện bộ ba kết thúc?
Trong quá trình tự nhân đôi ADN, mạch đơn làm khuôn mẫu tổng hợp mạch ADN mới liên tục là:
Hãy cho biết: Phân tử mARN được tổng hợp nhân tạo từ 3 loại nuclêôtit loại A, U và G . Số loại bộ ba mã hoá axit amin tối đa trên phân tử mARN là?