Quan sát nội nhũ của 1 loài thực vật người ta thấy có 18 NST đơn. Trên mỗi cặp NST xét 1 cặp gen gồm 2 alen. Cho biết có bao nhiêu loại kiểu gen tối đa về thể một nhiễm kép đồng thời với thể ba đơn khác nhau có thể hình thành ở loài này?
A. 25920.
B. 19440.
C. 314928.
D. 6480.
Lời giải của giáo viên
Tế bào nội nhũ của thực vật có bộ NST 3n.
⟹ 3n = 18 ⟹ n = 6.
Thể một nhiễm kép tức là có 2 cặp NST chỉ chứa 1 chiếc.
Một gen có 2 alen trên NST thì với thể một sẽ cho 2 loại kiểu gen.
Một gen có 2 alen trên NST thì với thể ba sẽ cho 4 loại kiểu gen.
Một gen có 2 alen trên NST thì với mỗi cặp NST bình thường sẽ có thế cho tối đa 3 loại kiểu gen.
Số cách chọn các thể một nhiễm kép đồng thời với thể ba đơn = \(C_6^2.C_4^1 = 60\)
⟹ Số loại kiểu gen tối đa = \({60.2^2}{.4.3^2}\) = 25920.
CÂU HỎI CÙNG CHỦ ĐỀ
Theo quan niệm hiện đại về chọn lọc tự nhiên, phát biểu nào sau đây không đúng?
Khi nói về thường biến, phát biểu nào chưa chính xác?
Ở cấp độ phân tử thông tin di truyền được truyền từ nhân ra tế bào chất nhờ quá trình nào?
Hệ sinh thái tự nhiên có cấu trúc ổn định và hoàn chỉnh vì:
Trong một quần thể giao phối ngẫu nhiên có kích thước lớn trên một hòn đảo đại dương, không có chọn lọc, không có đột biến, tần số tương đối của các alen thuộc một gen nào đó:
Ở dê, tính trạng râu xồm do 1 gen gồm 2 alen quy định nằm trên NST thường. Nếu cho dê đực thuần chủng (AA) có râu xồm giao phối với dê cái thuần chủng (aa) không có râu xồm thì F1 thu được 1 đực râu xồm : 1 cái không râu xồm. Cho F1 giao phối với nhau thu được ở F2 có tỉ lệ phân li 1 râu xồm : 1 không râu xồm. Nếu chỉ chọn những con đực râu xồm ở F2 cho tạp giao với các con cái không râu xồm ở F2 thì tỉ lệ dê cái không râu xồm ở đời lai thu được là bao nhiêu?
Nếu kích thước quần thể xuống dưới mức tối thiểu, quần thể dễ rơi vào trạng thái suy giảm dẫn tới diệt vong. Giải thích nào sau đây là không phù hợp?
Khi nói về chuỗi và lưới thức ăn, phát biểu nào sau đây là đúng?
Cho hình sau:
(1) Đây là cơ sở tế bào học của phép lai phân tích do Menden tiến hành ở ruồi giấm.
(2) Cơ thể ruồi giấm cái có kiểu gen \(\frac{{{\rm{BV}}}}{{{\rm{bv}}}}\) , ruồi đực có kiểu gen \(\frac{{{\rm{bv}}}}{{{\rm{bv}}}}\), suy ra ruồi cái có nhiều số nhóm gen liên kết hơn ruồi đực.
(3) Tần số hoán vị gen bằng 17%, suy ra khoảng cách giữa hai gen B và V ở ruồi giấm đực cách nhau 17cM.
(4) Tỉ lệ kiểu gen của phép lai này luôn bằng tỉ lệ kiểu hình.
(5) Ở các loài côn trùng thì hoán vị gen chỉ xảy ra ở con đực, không xảy ra ở con cái.
Số phát biểu chính xác là:
Khi lục lạp được chiếu sáng thì vùng nào có pH axit nhất?