Sơ đồ phả hệ dưới đây mô tả sự di truyền bệnh M ở người do 1 trong 2 alen của một gen quy định. Biết rằng không phát sinh đột biến mới ở tất cả những người trong phả hệ. Có bao nhiêu kết luận sau đây đúng?
I. Bệnh M do đột biến gen lặn nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định.
II. Tối thiểu có 6 người tổng phả hệ này có kiểu gen dị hợp tử.
III. Cá thể III-15 lập gia đình với một người đàn ông không bị bệnh đến từ một quần thể có tần số người bị bệnh M là 4%. Xác suất sinh con đầu lòng của họ bị bệnh M là 1/6.
IV. Xác suất sinh một đứa con có kiểu gen dị hợp tử của cặp vợ chồng III.13.14 là 5/12.
A. 3
B. 4
C. 1
D. 2
Lời giải của giáo viên
Đáp án B
Xét cặp I1,2 ta thấy bố mẹ không bệnh sinh ra con bị bệnh -> alen bệnh là alen lặn. Lại có con gái bị bệnh trong khi bố không bị bệnh -> gen nằm trên NST thường → I đúng
Tất cả những người không bị bệnh đều có kahr năng mang kiểu gen dị hợp → có tối đa 12 nguời → II đúng.
Tỉ lệ KG của người đàn ông đó là: 2/3 AA : 1/3 Aa → Xác suất sinh con bị bệnh là 1/3 x 1/2 = 1/6 → III đúng
Ý IV đúng.Từ sơ đồ phả hệ ta có
II.7 có kiểu gen: 1/3 AA, 2/3 Aa → 2/3 A, 1/3 a
II.8 có kiểu gen: 1/3 AA, 2/3 Aa → 2/3 A, 1/3 a
→ III.13: có 4/9 AA, 4/9 Aa, 1/9aa
Vì III.13 bình thường → 1/2 AA, 1/2 Aa → 3/4A : 1/4a
III14: có kiểu gen: 1/3 AA, 2/3 Aa → 2/3 A, 1/3 a
Xác suất sinh con dị hợp tử là: 3/4A . 1/3a + 2/3A . 1/4a = 5/12
CÂU HỎI CÙNG CHỦ ĐỀ
Điều nào sau đây không đúng về di truyền qua tế bào chất?
Trong phép lai aaBbDdeeFf x AABbDdeeff thì tỉ lệ kiểu hình con lai A-bbD-eeff là:
Quần thể tự thụ phấn có thành phần kiểu gen là 0,3BB + 0,4 Bb + 0,3 bb = 1. Cần bao nhiêu thế hệ tự thụ phấn thì tỷ lệ đồng hợp chiếm 0,95?
Khi nói về cơ chế dịch mã ở sinh vật nhân thực, nhận định nào sau đây không đúng?
Sau khi ghép gen từ tế bào cho vào plasmit của vi khuẩn, ta nhận được
Khi lai thuận nghịch giữa nòi gà mào hình hạt đào với nòi gà mào hình lá được gà F1 toàn gà mào hình hạt đào. Tiếp tục cho F1lai với nhau, thu được đời con (F2) có tỉ lệ kiểu hình là 9 mào hình hạt đào :3 mào hình hoa hồng : 3 mào hình hạt đậu : 1 mào hình lá. Trong các kết luận sau đây, những kết luận nào đúng?
I. Nếu cho F1 lai với cơ thể đồng hợp lặn thì đời con (Fa) có tỉ lệ kiểu hình là 1:1:1:1.
II. Hình dạng mào ở gà di truyền theo quy luật phân li độc lập Men đen.
III. Kiểu hình mào hạt đào ở F2 do sự tương tác bổ sung giữa hai gen trội không alen tạo thành.
IV. Chọn ngẫu nhiên một cặp gà đều có mào hạt đào ở F2 cho lai với nhau, khả năng xuất hiện gà có mào hình lá ở F3 chiếm tỉ lệ 1/256.
Trong chọn giống cây trồng, người ta dùng phương pháp tự thụ phấn bắt buộc nhằm
Ở cà chua, gen qui định màu sắc quả nằm trên nhiễm sắc thể thường, alen A quy định quả màu đỏ trội hoàn toàn so với alen a quy định quả vàng. Cho cây lưỡng bội thuần chủng đỏ lai với lưỡng bội vàng F1 toàn đỏ. Dùng cônsixin tứ bội hóa F1 rồi cho F1 lai nhau, F2 thu được tỉ lệ:
(1) 3 đỏ : 1 trắng (2) 5 đỏ : 1 trắng (3) 11 đỏ :1 trắng (4) 35 đỏ : 1 trắng.
Có bao nhiêu câu trả lời đúng?
Thực vật chỉ hấp thu được dạng nitơ trong đất bằng hệ rễ là:
Nhận định không đúng về cơ sở tế bào học của quy luật phân ly của Menđen:
Quá trình phiên mã của gen trên nhiễm sắc thể ở sinh vật nhân thực diễn ra ở
Một quần thể thực vật giao phấn, xét một gen có hai alen, alen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen a quy định thân thấp. Một quần thể ban đầu (P) có kiểu hình thân thấp chiếm tỉ lệ 20%. Sau một thế hệ ngẫu phối, không chịu tác động của các nhân tố tiến hóa, kiểu hình thân cao chiếm tỉ lệ 84%. Theo lí thuyết, trong tổng số thân cao ở P, số cây có kiểu gen dị hợp tử chiếm tỉ lệ