Từ cơ thể lưỡng bội (2n), cơ chế phát sinh các giao tử (n – 1) và (n + 1) là do:
A. Tất cả các cặp nhiễm sắc thể không phân li trong quá trình nguyên phân.
B. Một cặp nhiễm sắc thể tương đồng không phân li ở kì sau của quá trình giảm phân.
C. Một cặp nhiễm sắc thể tương đồng không phân li trong quá trình nguyên phân.
D. Tất cả các cặp nhiễm sắc thể không phân li trong quá trình giảm phân.
Lời giải của giáo viên
Từ cơ thể lưỡng bội (2n), cơ chế phát sinh các giao tử (n – 1) và (n + 1) là do một cặp nhiễm sắc thể tương đồng không phân li ở kì sau của quá trình giảm phân.
CÂU HỎI CÙNG CHỦ ĐỀ
Bằng chứng nào sau đây được xem là bằng chứng tiến hóa trực tiếp?
Cách ly địa lí có vai trò quan trọng trong quá trình hình thành loài mới bằng cách li địa lí vì
Ý nghĩa sinh thái của sự phân bố cá thể trong quần thể đồng đều là
Để tạo ra động vật chuyển gen, người ta đã tiến hành
Trong trường hợp rối loạn phân bào 2 giảm phân, các loại giao tử được tạo ra từ tế bào mang kiểu gen XAXa là:
Đặc điểm nào sau đây không đúng với quá trình dịch mã?
Tần số trao đổi chéo giữa 2 gen liên kết phụ thuộc vào yếu tố nào sau đây?
Quan sát tiêu bản tế bào của một thai nhi đếm được 47 nhiễm sắc thể và thấy có 3 nhiễm sắc thể ở cặp số 21. Có thể dự đoán
Khi nói về lưới thức ăn, điều nào sau đây không đúng?
Sơ đồ nào sau đây mô tả đúng về một chuỗi thức ăn?
Sự khác nhau cơ bản của thể dị đa bội (song nhị bội) so với thể tự đa bội là
Tính đa hình về kiểu gen của quần thể giao phối có ý nghĩa thực tiễn
Ở một loài động vật có: cặp alen AA quy định lông đen gồm có 205 cá thể; cặp alen Aa quy định lông nâu gồm có 290 cá thể; cặp alen aa quy định lông trắng có 5 cá thể. Tần số của alen A và alen a trong quần thể là: