Đề thi THPT QG năm 2021 môn Lịch Sử - Trường THPT Hồng Bàng
Đề thi THPT QG năm 2021 môn Lịch Sử - Trường THPT Hồng Bàng
-
Hocon247
-
40 câu hỏi
-
90 phút
-
46 lượt thi
-
Trung bình
Tham gia [ Hs Hocon247.com ] - Cộng Đồng Luyện Thi Trực Tuyến để được học tập những kiến thức bổ ích từ HocOn247.com
Nguyên thủ những nước nào sau đây tham dự Hội nghị Ianta (2/1945)?
Đáp án: B
Giải thích: Tháng 2/1945, Hội nghị Ianta được triệu tập với sự tham gia của nguyên thủ ba cường quốc Anh, Mĩ, Liên Xô
Các vùng Đông Nam Á, Nam Á, Tây Á thuộc phạm vi ảnh hưởng của quốc gia nào theo quy định của Hội nghị Ianta (2-1945)?
Theo quy định của Hội nghị Ianta (2-1945), các vùng còn lại của châu Á (Đông Nam Á, Nam Á, Tây Á) vẫn thuộc phạm vi ảnh hưởng của các nước phương Tây từng chiếm đóng ở đây.
Đáp án cần chọn là: B
Tại sao Liên Xô lại được khôi phục lại những quyền lợi đã mất của nước Nga trong cuộc chiến tranh Nga - Nhật (1904 – 1905)?
Theo quy định của Hội nghị Ianta, hội nghị chấp nhận những điều kiện để Liên Xô tham chiến chống Nhật Bản bao gồm: giữ nguyên trạng Mông Cổ, khôi phục quyền lợi của nước Nga đã mất trong chiến tranh Nga – Nhật 1904 – 1905 (bao gồm việc trả đảo miền Nam Xa – kha – lin, 4 đảo thuộc quần đảo Cu – rin).
Đáp án cần chọn là: B
Em có nhận xét gì về sự phân chia phạm vi ảnh hưởng ở khu vực châu Âu giữa các cường quốc sau Chiến tranh thế giới thứ hai
Theo quy định của Hội nghị Ianta (2-1925), vùng Đông Âu thuộc ảnh hưởng của Liên Xô; vùng Tây Âu thuộc phạm vi ảnh hưởng của Mĩ. Ở đây có sự khác biệt giữa thỏa thuận về việc đóng quân tại các nước nhằm giải giáp quân đội phát xít với phân chia phạm vi ảnh hưởng. Việc chiếm đóng có sự tham gia của 4 nước Liên Xô, Mĩ, Anh, Pháp. Phân chia phạm vi ảnh hưởng chỉ có sự tham gia của Liên Xô và Mĩ.
Đáp án cần chọn là: A
Cơ quan nào của Liên hợp quốc đóng vai trò là cơ quan chính trị quan trọng nhất, chịu trách nhiệm duy trì hòa bình và an ninh thế giới?
Hội đồng Bảo an: Cơ quan giữ vai trò trọng yếu trong việc duy trì hòa bình, an ninh thế giới
Đáp án cần chọn là: B
Kế hoạch 5 năm (1946-1950) của nhân dân Xô Viết thực hiện trong hoàn cảnh nào?
Liên Xô là nước chịu tổn thất nặng nề nhất trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Sau cuộc chiến còn bị các nước tư bản bao vây cấm vận nên kế hoạch 5 năm 1946-1950 được đề ra và thực hiện nhằm khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh.
Đáp án cần chọn là: B
Năm 1949, Khoa học - kĩ thuật Liên Xô có bước phát triển nhanh chóng được đánh dấu bằng sự kiện nào?
Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Khoa học – kĩ thuật Liên Xô phát triển nhanh chóng. Năm 1949, Liên Xô đã chế tạo thành công bom nguyên tử, phá thế độc quyền vũ khí nguyên tử của Mĩ.
Đáp án cần chọn là: C
Sự kiện nào đã mở đầu kỷ nguyên chinh phục vũ trụ của loài người?
Năm 1961, Liên Xô đã phóng thành công con tàu vũ trụ đưa nhà du hành I.Gagarin bay vòng quanh Trái Đất, mở đầu kỉ nguyên chinh phục vũ trụ của loài người.
Đáp án cần chọn là: B
Thể chế chính trị của Liên Bang Nga từ năm 1993 trở đi là
Theo Hiến pháp 1993, Tổng thống do dân bầu trực tiếp là người đứng đầu nhà nước (thể chế Tổng thống Liên bang). Thủ tướng đứng đầu chính phủ, thực thi chức năng của cơ quan hành pháp. Hệ thống lập pháp gồm 2 viện là Hội đồng Liên bang và Đuma Quốc gia. Hệ thống tư pháp gồm Tòa án hiến pháp và tòa án tối cao.
Đáp án cần chọn là: C
Đâu không phải là thách thức mà nước Nga phải đối mặt từ sau năm 1991?
- Về mặt đối nội, nước Nga phải đối mặt với những thách thức lớn đó là: tình trạng không ổn định do sự tranh chấp giữa các đảng phái và những vụ xung đột sắc tộc, nổi bật là phong trào li khai ở vùng Trécxnia.
- Đáp án D: Nhân dân Nga không hề đấu tranh phản đối thể chế Tổng thống Liên bang.
Đáp án cần chọn là: D
Phương án Mao bát tơn mà người Anh thực hiện ở Ấn Độ phản ánh hình thái nào của chủ nghĩa thực dân?
Phương án Maobáttơn là sự thay đổi hình thức thống trị của thực dân Anh từ cai trị trực tiếp (thực dân kiểu cũ) sang cai trị gián tiếp (thực dân kiểu mới) nhằm xoa dịu những mâu thuẫn trong xã hội Ấn Độ, duy trì quyền lợi của người Anh tại đây.
Đáp án cần chọn là: B
Nhận xét nào sau đây không đúng khi đánh giá về cuộc đấu tranh giành độc lập ở Ấn Độ sau chiến tranh thế giới thứ hai
Đặc điểm cuộc đấu tranh giành độc lập ở Ấn Độ sau chiến tranh thế giới thứ hai:
- Nhiệm vụ- mục tiêu: đấu tranh chống thực dân Anh giành độc lập dân tộc
- Lãnh đạo: Đảng Quốc Đại
- Lực lượng tham gia: tất cả các tầng lớp trong xã hội
- Hình thức: phát triển từ thấp đến cao từ giành quyền tự trị (phương án Mao bát tơn) đến giành độc lập hoàn toàn
- Phương pháp đấu tranh: chủ yếu bất bạo động
Đáp án cần chọn là: B
Nôi dung nào sau đây không phải là điểm khác biệt giữa cách mạng Ấn Độ (1945-1950) với cách mạng Trung Quốc (1946-1949)?
Điểm khác biệt giữa cách mạng Ấn Độ (1945-1950) với cách mạng Trung Quốc (1946-1949)
- Hình thức diễn ra:
+ Ấn Độ: đấu tranh giành độc lập dân tộc
+ Trung Quốc: nội chiến
- Lực lượng tham gia
+ Ấn Độ: toàn dân tộc
+ Trung Quốc: lực lượng của Quốc dân Đảng và Đảng Cộng sản
- Phương pháp:
+ Ấn Độ: đấu tranh chính trị hòa bình
+ Trung Quốc: đấu tranh vũ trang
Đáp án C: cả 2 cuộc cách mạng đều giành được thắng lợi nhưng đất nước bị chia cắt
Đáp án cần chọn là: C
Nguyên nhân cơ bản khiến phương pháp bất bạo động, bất hợp tác lại có thể thực hiện hiệu quả ở Ấn Độ là gì?
Sở dĩ phương pháp bất bạo động có thể thực hiện hiệu quả ở Ấn Độ là:
- Do Ấn Độ là thuộc địa quan trọng nhất của thực dân Anh nên người Anh cần phải giữ Ấn Độ bằng mọi giá
- Bản chất của thực dân Anh là thực dân khai khẩn, đầu tư rất nhiều tiền của vào xây dựng cơ sở kinh tế ở Ấn Độ nên người Anh không bao giờ muốn đấu tranh vũ trang nổ ra mà luôn tìm cách thỏa hiệp
=> Nắm được điểm yếu đó Đảng Quốc Đại chủ trương lãnh đạo nhân dân đấu tranh giành độc lập bằng biện pháp hòa bình, bất bạo động vì khả năng thành công của nó rất cao và ít đổ máu
Đáp án cần chọn là: A
Tại sao lại có sự khác biệt về mức độ thắng lợi trong cuộc đấu tranh giành chính quyền giữa tháng 8-1945 giữa các nước Đông Nam Á?
Ngày 15-8-1945, Nhật Bản tuyên bố đầu hàng Đồng minh không điều kiện, chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc. Điều kiện khách quan thuận lợi cho các dân tộc ở Đông Nam Á nổi dậy giành chính quyền đã đến. Trong điều kiện thuận lợi chung đó các nước Đông Nam Á đã nổi dậy đấu tranh và giành thắng lợi ở các mức độ khác nhau:
- 3 nước là Indonexia, Việt Nam, Lào giành được độc lập, tuyên bố thành lập nhà nước mới do cả 3 nước đã có sự chuẩn bị đầy đủ về đường lối- phương pháp, lực lượng để chớp lấy cơ hội ngàn năm có một. Ví dụ như Việt Nam, từ năm 1939 – 1945 Đảng và nhân dân Việt Nam đã có sự chuẩn bị chu đáo về lực lượng chính trị, lực lượng vũ trang, căn cứ đại cách mạng và thông qua các cuộc tập dượt ở các phong trào: 1930 – 1931, 1936 – 1939 và cao trào kháng Nhật cứu nướC.
- Trong khi nhiều nước ở khu vực Đông Nam Á chỉ giải phóng được một phần lãnh thổ do có xu hướng thân Đồng minh, dựa vào Đồng minh để lật đổ Nhật Bản như Mã Lai, Philippin…nên quân Đồng minh đã sớm kéo vào các nước này, thời cơ để giành độc lập đã qua đi.
Đáp án cần chọn là: D
Đâu không phải là lý do để các nước Tây Âu cần phải đẩy mạnh sự liên kết khu vực sau chiến tranh thế giới thứ hai?
- Các nước Tây Âu là quê hương của chủ nghĩa tư bản, nhưng sau Chiến tranh thế giới thứ hai (1939-1945) các nước này bị đẩy xuống hàng thứ hai và bị lệ thuộc vào Mĩ về nhiều mặt.
- Bên cạnh đó, mâu thuẫn giữa Pháp- Đức vẫn luôn là một khối thuốc nổ giữa lòng châu Âu. Hai cuộc chiến tranh thế giới nổ ra đều có liên quan đến mâu thuẫn này
=> Để khôi phục lại địa vị kinh tế- chính trị, hạn chế ảnh hưởng của Mĩ vào khu vực, đồng thời giải quyết triệt để những mâu thuẫn trong lịch sử (quan hệ giữa Pháp và Đức), các nước này đã liên kết lại với nhau.
Đáp án D là điều kiện để các nước Tây Âu có thể liên kết lại được với nhau
Đáp án cần chọn là: D
Nền tảng cơ bản giúp quá trình liên kết châu Âu sau chiến tranh thế giới thứ hai có thể diễn ra thuận lợi là gì?
Sự tương đồng về văn hóa, trình độ phát triển, khoa học kĩ thuật cũng như thể chế chính trị (chế độ đại nghị do giai cấp tư sản lãnh đạo) là nền tảng cơ bản giúp quá trình liên kết châu Âu sau chiến tranh thế giới thứ hai có thể diễn ra thuận lợi. Đồng thời đảm bảo tính ổn định lâu dài của sự liên kết.
Đáp án cần chọn là: B
Yếu tố nào quyết định xu hướng liên kết khu vực của các nước tư bản sau Chiến tranh thế giới thứ hai?
Sự phát triển của lực lượng sản xuất dẫn đến xu thế toàn cầu hóa. Một trong những biểu hiện quan trọng của xu thế toàn cầu hóa là sự xuất hiện các tổ chức liên kết kinh tế, thương mại, tài chính quốc tế và khu vực.
=> Yếu tố dẫn đến các nước tư bản ngày càng có xu hướng liên kết khu vực sau Chiến tranh thế giới thứ hai là do sự phát triển của lực lượng sản xuất.
Đáp án cần chọn là: B
Đâu không phải là điểm khác nhau giữa Liên minh châu Âu (EU) với Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN)
Điểm khác nhau giữa Liên minh châu Âu (EU) với Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN):
- Xuất phát điểm:
+ EU: các nước tham gia EU đều là những nước có quá trình phát triển lâu dài, ổn định, có nền kinh tế lớn trên thế giới, trình độ phát triển cao
+ ASEAN: các nước tham gia ASEAN hầu hết đều mới ra khỏi chiến tranh, nền kinh tế nghèo nàn, lạc hậu
- Mức độ liên kết:
+ EU: do các nền kinh tế đều có trình độ phát triển cao nên mức độ ảnh hưởng, lệ thuộc vào nhau lớn => mức độ liên kết rộng và cao hơn (liên kết cả về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội)
+ ASEAN: quan hệ hợp tác giữa các thành viên còn lỏng lẻo => mức độ liên kết thấp chủ yếu trên lĩnh vực kinh tế
- Nguyên tắc hội nhập:
+ EU: hội nhập toàn diện. Các nước sẽ phải sử dụng một đồng tiền chung, một nhà nước chung để xây dựng một châu Âu không biên giới
+ ASEAN: hội nhập từng bước
Đáp án D: cả EU và ASEAN đều là các tổ chức liên kết mang tính khu vực ở châu Âu và Đông Nam Á
Đáp án cần chọn là: D
Nguyên nhân khách quan đưa đến sự phục hồi kinh tế của Nhật Bản và Tây Âu sau chiến tranh thế giới thứ hai là gì?
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, nền kinh tế Tây Âu và Nhật Bản rơi vào tình trạng khủng hoảng, kiệt quệ: khoảng 3 triệu người chết và mất tích; 40% đô thị, 80% tàu bè, 34% máy móc công nghiệp bị phá hủy; 13 triệu người thất nghiệp; thảm họa đói rét đe dọa toàn nước Nhật. Ở Pháp năm 1945 sản xuất công nghiệp chỉ bằng 38%, nông nghiệp chỉ bằng 50% só với năm 1938; Italia tổn thất khoảng 1/3 của cải quốc gia…Tuy nhiên đến đầu những năm 50 của thế kỉ XX các nước đều đã thoát ra khỏi tình trạng khủng hoảng, nền kinh tế đất nước được khôi phục sau chiến tranh. Nguyên nhân khách quan đưa đến hiện trạng này là do các nước này đều nhận được sự hỗ trợ từ phía Mĩ: Tây Âu nhận viện trợ của Mĩ thông qua kế hoạch Mác san, Nhật Bản nhờ vào những cuộc cải cách dân chủ của quân Đồng minh (quân Mĩ)
Đáp án cần chọn là: C
Nhận định phản ánh đầy đủ mối quan hệ quốc tế trong nửa sau thế kỉ XX là
So với các giai đoạn lịch sử trước đây, chưa bao giờ quan hệ quốc tế được mở rộng và đa dạng như trong nửa sau thế kỉ XX:
- Quan hệ quốc tế trước năm 1945: tình trang đối đầu giứa các nước đế quốc nhằm tranh giành thị trường và thuộc địa. Biểu hiện nổi bật nhất là hai cuộc chiến tranh thế giới: Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 – 1918) và Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 – 1945). Đồng thời là các phong trào đấu tranh của nhân dân chống lại âm mưu xâm lược lãnh thổ của các nước đế quốc, thực dân.
- Quan hệ quốc tế từ sau 1945 đến 1991: tình trang đối đầu giữa hai phe TBCN và XHCN, đặt biệt là tình trạng Chiến tranh lạnh. Sự phát triển của phong trào giải phóng dân tộc, giành độc lập dân tộc, đây là giai đoạn quan trọng đưa đến sư giải trừ hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa thực dân trên thế giới.
- Từ năm 1991 trở đicho đến nay: quan hệ quốc tế chuyển sang đối thoại, hòa dịu, cùng phát triển.
Đáp án cần chọn là: B
Nét đặc trưng cơ bản của đời sống chính trị thế giới từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến những năm 90 của thế kỉ XX là gì?
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, trật tự hai cực Ianta được hình thành với hai cực Xô – Mĩ. Do đối lập về mục tiêu và chiến lược, hai cường quốc này đối đầu gay gắt với nhau dẫn tới hình thành cục diện Chiến tranh lạnh kéo dài suốt bốn thập kỉ, đến năm 1991 mới thực sự kết thúc => Thế giới luôn ở trong tình trạng căng thẳng, đối đầu gay gắt. Đây chính là nét đặc trưng cơ bản, chi phối đời sống chính trị thế giới từ sau nam 1945 đến những năm 90 của thế kỉ XX.
Đáp án cần chọn là: D
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, quan hệ giữa Mĩ và Liên Xô đã có sự chuyển biến như thế nào?
Từ liên minh chống phát xít, sau chiến tranh, hai cường quốc Liên Xô - Mĩ nhanh chóng chuyển sang thế đối đầu và đi tới tình trạng chiến tranh lạnh.
Đáp án cần chọn là: D
Nguyên nhân dẫn đến sự đối đầu giữa hai cường quốc Liên Xô và Mĩ là
Nguyên nhân dẫn đến sự đối đầu giữa hai cường quốc Liên Xô và Mĩ là sự đối lập về mục tiêu và chiến lược.
- Liên Xô chủ trương duy trì hòa bình, an ninh thế giới, bảo vệ những thành quả của chủ nghĩa xã hội và đẩy mạnh phong trào cách mạng thế giới.
- Ngược lại, Mĩ ra sức chống phá Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa, đẩy lùi phong trào cách mạng nhằm thực hiện mưu đồ bá chủ thế giới.
Đáp án cần chọn là: A
Sự kiện nào được xem là khởi đầu cho chính sách chống Liên Xô, gây nên cuộc Chiến tranh lạnh?
Sự kiện được xem là khởi đầu cho chính sách chống Liên Xô, gây nên cuộc Chiến tranh lạnh là thông điệp của Tổng thống Truman tại Quốc hội Mĩ ngày 12-3-1947. Trong đó, Tổng thống Mĩ khẳng định: sự tồn tại của Liên Xô là nguy cơ lớn đối với nước Mĩ và đề nghị viện trợ khẩn cấp 400 triệu USD cho hai nước Hi Lạp và Thổ Nhĩ Kì để biến hai nước này thành căn cứ tiền phương chống Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa.
Đáp án cần chọn là: A
Đâu không phải lý do để khẳng định phong trào giải phóng dân tộc sau chiến tranh thế giới thứ hai góp phần làm thay đổi bản đồ chính trị thế giới?
Phong trào giải phóng dân tộc sau chiến tranh thế giới thứ hai góp phần làm thay đổi bản đồ chính trị thế giới vì:
- Thắng lợi của phong trào giải phóng dân tộc đã xóa bỏ ách thống trị của CNTD cùng hệ thống thuộc địa của nó tồn tại trong nhiều thế kỉ
- Thắng lợi của phong trào giải phóng dân tộc đã đưa tới sự ra đời của hơn 100 quốc gia độc lập. Từ chỗ không có tên trên bản đồ thế giới, họ đã tự ghi tên mình lên bản đồ thế giới. Các quốc gia này ngày càng tích cực tham gia và có vai trò quan trọng trong đời sống chính trị thế giới, khiến cho quan hệ quốc tế trở nên đa dạng
- Góp phần vào quá trình làm xói mòn và sụp đổ của trật tự hai cực Ianta được thiết lập sau chiến tranh thế giới thứ hai
Đáp án cần chọn là: C
Quá trình hình thành và mở rộng của hệ thống xã hội chủ nghĩa sau chiến tranh thế giới thứ hai không mang đến tác động vào tới quan hệ quốc tế?
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai, hệ thống XHCN được hình thành, mở rộng đã trở thành một lực lực chính trị- quân sự- kinh tế hùng hậu, trở thành một đối trọng của hệ thống TBCN trong quan hệ quốc tế
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ triển khai chiến lược toàn cầu với tham vọng làm bá chủ thế giới. Tuy nhiên sự hình thành, mở rộng của hệ thống XHCN đã làm đảo lộn chiến lược toàn cầu. Cuộc chiến tranh lạnh do Mĩ phát động cũng là để tiêu diệt hệ thống xã hội chủ nghĩa, đảm bảo sự thắng lợi của chiến lược toàn cầu
- Sự phát triển của hệ thống XHCN là chỗ dựa vững chắc cho phong trào giải phóng dân tộc, phong trào cộng sản, công nhân quốc tế và sự nghiệp đấu tranh bảo vệ hòa bình thế giới
- Hệ thống XHCN là một lực lượng chính trị độc lập. Sự tham gia tích cực của các nước trong hệ thống tiêu biểu là Liên Xô đã thúc đẩy việc giải quyết các mối quan hệ quốc tế theo chiều hướng tiến bộ
Đáp án D sự hình thành hệ thống XHCN giúp củng cố trật tự Ianta (cực Liên Xô) chứ không thúc đẩy sự hình thành một trật tự thế giới mới theo hướng đa cực
Đáp án cần chọn là: D
Nguyên nhân chủ yếu thúc đẩy sự phát triển của phong trào giải phóng dân tộc sau chiến tranh thế giới thứ hai?
- Trong những năm chiến tranh thế giới thứ hai (1939-1945), mâu thuẫn xã hội ở các nước châu Á phát triển gay gắt, trong đó chủ yếu là mâu thuẫn dân tộc. Trong khi đó, các lực lượng dân tộc ở các nước này ngày càng trưởng thành. Đây là nguyên nhân chủ yếu giữ vai trò quyết định tới sự bùng nổ của phong trào giải phóng dân tộc sau chiến tranh thế giới thứ hai
- Đáp án A, C, D là những yếu tố khách quan, tạo điều kiện thuận lợi cho phong trào giải phóng dân tộc phát triển sau chiến tranh
Đáp án cần chọn là: B
Vì sao việc đầu tư phát triển khoa học kĩ thuật được xem là một trong những nhân tố hàng đầu thúc đẩy sự phát triển của các nước tư bản sau chiến tranh thế giới thứ hai?
Việc đầu tư phát triển khoa học kĩ thuật được xem là một trong những nhân tố hàng đầu thúc đẩy sự phát triển của các nước tư bản sau chiến tranh thế giới thứ hai vì nó giúp nâng cao năng suất, hạ giá thành sản phẩm, điều chỉnh cơ cấu hợp lý, đảm bảo cho sự phát triển bền vững lâu dài nhất là trong bối cảnh các nguồn tài nguyên trên thế giới đang dân cạn kiệt, hệ thống thuộc địa giàu có không còn
Đáp án cần chọn là: B
Nhận xét nào sau đây không đánh giá đúng tác động của phong trào giải phóng dân tộc đến quan hệ quốc tế
- Thắng lợi của phong trào giải phóng dân tộc sau chiến tranh thế giới thứ hai đã làm xóa bỏ ách thống trị của chủ nghĩa thực dân cùng hệ thống thuộc địa của nó.
- Từ chỗ không có tên trên bản đồ thế giới, các nước thuộc địa sau khi đạt được thắng lợi trong cuộc đấu tranh giành độc lập đã tự ghi tên mình lên bản đồ thế giới. Do đó bản đồ chính trị thế giới đã có sự biến đổi sâu sắc. Sự tham gia tích cực của các nước này trong quan hệ quốc tế thúc đẩy quá trình thiết lập một trật tự thế giới mới công bằng hơn.
- Sự thắng lợi của phong trào giải phóng dân tộc đã làm thu hẹp phạm vi ảnh hưởng của Mĩ, các nước phương Tây và Liên Xô. Từ đó góp phần làm xói mòn và sụp đổ trật tự 2 cực Ianta
Đáp án cần chọn là: D
Nội dung nào sau đây không phải là điểm tương đồng giữa chiến dịch Biên giới thu đông 1950 và chiến dịch Việt Bắc thu đông 1947?
Điểm tương đồng giữa chiến dịch Biên giới thu đông 1950 và chiến dịch Việt Bắc thu đông 1947:
- Địa hình tác chiến: rừng núi ở Việt Bắc
- Đối tượng tác chiến: quân đội viễn chinh Pháp
- Lực lượng tham chiến chính của Việt Minh: quân đội Việt Minh
- Cách thức tác chiến: kết hợp chiến trường chính và vùng sau lưng địch để phân tán lực lượng của chúng
Đáp án A là điểm khác nhau cơ bản của chiến dịch Việt Bắc thu - đông năm 1947 với chiến dịch Biên giới thu - đông năm 1950 của quân dân Việt Nam: Chiến dịch Việt Bắc thu - đông năm 1947 là chiến dịch phản công. Còn chiến dịch Biên giới thu - đông năm 1950 là chiến dịch tiến công.
Đáp án cần chọn là: A
Điểm khác của chiến dịch Việt Bắc thu - đông năm 1947 so với chiến dịch Biên giới thu - đông năm 1950 của quân dân Việt Nam là về
- Đáp án A loại vì địa hình tác chiến đều là đánh vùng đồi núi.
- Đáp án C loại vì đối tượng tác chiến đều là quân đội của thực dân Pháp.
- Đáp án D loại vì lực lượng chủ yếu đều là bộ đội chủ lực.
- Đáp án B đúng vì điểm khác nhau giữa hai chiến dịch là ở loại hình chiến dịch. Trong đó, chiến dịch Việt Bắc là chiến dịch phản công lớn đầu tiến của ta còn chiến dịch Biên giới là chiến dịch tiến công lớn đầu tiên của ta.
Đáp án cần chọn là: B
Điểm chung về hoạt động quân sự của quân dân Việt Nam trong chiến dịch Việt Bắc thu - đông năm 1947 và chiến dịch Biên giới thu - đông năm 1950 là có sự kết hợp giữa
Điểm chung về hoạt động quân sự của quân dân Việt Nam trong các chiến dịch Việt Bắc thu - đông năm 1947, Biên giới thu - đông năm 1950 là có sự kết hợp giữa chiến trường chính và vùng sau lưng địch để làm phân tán lực lượng quân Pháp, không cho chúng tập trung quân tấn công lên Việt Bắc.
Đáp án cần chọn là: B
Đâu không phải là lý do để Bộ chính trị quyết định triệu tập Đại hội Đại biểu lần II của Đảng năm 1951?
Sở dĩ năm 1951, Bộ chính trị quyết định triệu tập Đại hội Đại biểu lần II của Đảng là do:
- Sự chuyển biến của tình hình thế giới (chiến tranh lạnh diễn ra căng thẳng) và trong nước (giành được quyền chủ động trên chiến trường Bắc Bộ) đòi hỏi Đảng phải bổ sung đường lối cách mạng, xây dựng cương lĩnh chính trị mới
- Yêu cầu kiện toàn tổ chức Đảng: kể từ Đại hội lần I (1935), 15 năm đã trôi qua, bản thân Đảng cũng có sự chuyển biến về tổ chức cơ sở, số lượng đảng viên. Tình hình đó đòi hỏi phải sửa đổi, bổ sung điều lệ Đảng
- Tình hình chuyển biến thuận lợi cho phép Đảng trở lại hoạt động công khai để tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
- Cần giải quyết triệt để vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước Đông Dương, thành lập ở mỗi nước một Đảng Mác- Lênin riêng để lãnh đạo cách mạng
Đáp án cần chọn là: C
Đại hội đại biểu toàn quốc lần II lại cần phải quyết triệt để vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước Đông Dương không xuất phát từ lý do nào sau đây?
Sở dĩ trong đại hội đại biểu toàn quốc lần II cần phải giải quyết triệt để vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước Đông Dương, thành lập ở mỗi nước một đảng Mác- Lênin riêng vì:
- Yêu cầu cần phải thực hiện quyền dân tộc tự quyết của mỗi nước Đông Dương
- Đến năm 1951 lực lượng cách mạng phát triển ở Lào (quân giải phóng Lào, Mặt trận Lào tự do, chính phủ kháng chiến Lào được thành lập) và Campuchia (Mặt trận Khơ-me và chính phủ kháng chiến được thành lập) => có đủ khả năng để tự giải quyết vấn đề dân tộc của mình
- 3 dân tộc ở Đông Dương cùng đoàn kết chống Pháp- Mĩ đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Đông Dương từ năm 1930. Tuy nhiên thực dân Pháp lại lợi dụng điều này để chia rẽ khối đoàn kết dân tộC. Nên cần phải tách Đảng để làm thất bại âm mưu của kẻ thù
Đáp án cần chọn là: B
Vì sao cuộc chiến đấu chống chiến tranh phá hoại của quân dân miền Bắc cuối năm 1972 lại được coi như trận “Điện Biên Phủ trên không”?
- Chiến thắng Điện Biên Phủ năm 1954 của nhân dân Việt Nam đã đánh bại ý chí xâm lược của thực dân Pháp, buộc Pháp phải ngồi vào bàn, kí hiệp định Giơ-ne-vơ về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Đông Dương. Cuộc kháng chiến chống Pháp kết thúc thắng lợi.
- Cuộc chiến đấu chống chiến tranh phá hoại của quân dân miền Bắc cuối năm 1972 đã giáng đòn quyết định vào ý chí xâm lược của Mĩ, buộc Mĩ phải trở lại bàn đàm phán, kí hiệp định Pari (1973) về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam.
Với ý nghĩa đó, cuộc chiến đấu chống chiến tranh phá hoại của quân dân miền Bắc cuối năm 1972 mang tầm vóc lịch sử tương tự trận Điện Biên Phủ năm 1954 nên được coi như trận “Điện Biên Phủ trên không”.
Đáp án cần chọn là: A
Thắng lợi quân sự của quân và dân ta tác động trực tiếp đến việc ký kết Hiệp định Pari về Việt Nam là
- Cuộc tiến công chiến lược năm 1972 đã giáng 1 đòn nặng nề vào chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”, buộc Mĩ phải tuyên bố “Mĩ hóa” trở lại chiến tranh xâm lược (tức là thừa nhận sự thất bại của chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”).
- Chiến thắng “Điện Biên Phủ trên không” (12-1972) là trận thắng quyết định của ta, buộc Mĩ tuyên bố ngừng hẳn các hoạt động chống phá miền Bắc (15/1/1973) và kí hiệp định Pari về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam (27/1/973).
Đáp án cần chọn là: B
Từ mối quan hệ giữa trận “Điện Biên Phủ trên không” (1972) với hiệp định Pari năm 1973, anh (chị) có nhận xét gì về mối quan hệ giữa đấu tranh quân sự với đấu tranh ngoại giao?
- Thắng lợi của trận Điện Biên Phủ trên không cuối năm 1972 đã buộc Mĩ phải tuyên bố chấm dứt chiến tranh phá hoại miền Bắc, trở lại bàn đàm phán kí hiệp định Pari (27-1-1973) về chấm dứt chiến tranh lập lại hòa bình ở Việt Nam. Đồng thời thành quả mà nhân dân Việt Nam đạt được từ hiệp định Pari phản ánh thế và lực của Việt Nam trên chiến trường, tạo điều kiện để nhân dân miền Nam tiến lên đánh cho Ngụy nhào, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.
- Mối quan hệ giữa đấu tranh quân sự với đấu tranh ngoại giao là:
+ Thắng lợi trên mặt trận quân sự quyết định thắng lợi trên mặt trận ngoại giao.
+ Thắng lợi trên mặt trận ngoại giao phản ánh và phát huy thắng lợi trên mặt trận quân sự.
Đáp án cần chọn là: A
Tại thời điểm kí kết hiệp định hiệp định Giơnevơ năm 1954 về Đông Dương và hiệp định Pari năm 1973 về Việt Nam, tình hình thế giới có điểm gì tương đồng?
Điểm giống nhau về bối cảnh thế giới tại thời điểm kí kết hiệp định hiệp định Giơnevơ năm 1954 về Đông Dương và hiệp định Pari năm 1973 về Việt Nam là đều chịu tác động của xu thế hòa hoãn Đông- Tây. Tuy nhiên trong khoảng nửa đầu những năm 50 của thế kỉ XX sự hòa hoãn này thực chất là sự nhận nhượng từ phía Liên Xô nên có tác động tiêu cực đến tiến trình giải quyết vấn đề Đông Dương tại hội nghị Giơnevơ (1954). Còn từ nửa đầu những năm 70 thì cả 2 phía Mĩ và Liên Xô đều đã có sự nhượng bộ với nhau biểu hiện trước hết là ở khu vực châu Âu
Đáp án cần chọn là: B
Nội dung nào sau đây không phải là điểm khác biệt giữa hiệp định Pari năm 1973 và hiệp định Giơ-ne-vơ năm 1954?
Điểm khác biệt giữa hiệp định Pari năm 1973 và hiệp định Giơ-ne-vơ năm 1954
- Thời gian rút quân đội nước khỏi Việt Nam của hiệp định Pari năm 1973 lâu hơn so với hiệp định Giơ-ne-vơ năm 1954
+ Hiệp đinh Pari: Mĩ phải rút quân khỏi miền Nam trong vòng 60 ngày kể từ ngày kí hiệp định
+ Hiệp định Giơ-ne-vơ: Pháp rút khỏi miền Bắc trong vòng 200 ngày và miền Nam trong vòng 2 năm kể từ ngày kí hiệp định
- Quy định về phân chia khu vực đóng quân, chuyển giao quân đội:
+ Hiệp đinh Pari: không có vùng tập kết, chuyển quân
+ Hiệp đinh Giơ-ne-vơ: quân đội Việt Nam và quân viễn chinh Pháp tập kết ở 2 miền Bắc- Nam, lấy vĩ tuyến 17 làm giới tuyến quân sự tạm thời
- Trách nhiệm thực hiện việc thống nhất đất nước
+ Hiệp đinh Pari: vấn đề thống nhất đất nước do nhân dân Việt Nam tự quyết định
+ Hiệp đinh Giơ-ne-vơ: thống nhất đất nước sau 2 năm dưới sự giám sát của nước ngoài
Đáp án D: cả 2 hiệp định đều công nhận các quyền dân tộc cơ bản của Việt Nam
Đáp án cần chọn là: D