Đề thi thử THPT QG năm 2021 môn Sinh - Trường THPT Võ Trường Toản
Đề thi thử THPT QG năm 2021 môn Sinh - Trường THPT Võ Trường Toản
-
Hocon247
-
40 câu hỏi
-
90 phút
-
22 lượt thi
-
Trung bình
Tham gia [ Hs Hocon247.com ] - Cộng Đồng Luyện Thi Trực Tuyến để được học tập những kiến thức bổ ích từ HocOn247.com
Trong lục lạp pha sáng diễn ra ở:
Trong lục lạp pha tối diễn ra ở chất nền (strôma).
Đặc điểm nào sau đây là thể đa bội?
Đặc điểm thể đa bội số nhiễm sắc thể trong tế bào tăng lên theo một hay một số nguyên lần bộ nhiễm sắc thể đơn bội, lớn hơn 2n.
Một cơ thể thực vật có kiểu gen AaBB, trong quá trình giảm phân tạo giao tử cặp Aa rối loạn sự phân li trong lần phân bào 1, cặp BB phân li bình thường sẽ cho ra những loại giao tử nào?
Aa giảm phân rối loạn → AA, aa, O.
BB giảm phân bình thường → B.
Vậy có thể có kiểu gen AaBB giảm phân tạo ra các loại giao tử: \(\left( {AA,aa,O} \right) = B = AAB,aaB,B\).
Quan sát hình ảnh và cho biết nhận xét nào sau đây là không đúng?
Đột biến thay thế 1 cặp nuclêôtit X-G bằng cặp T-A ở cặp nuclêôtit thứ 10 của gen nên bộ ba mã hóa thứ tư trên phân tử mARN đổi thành AGX tương ứng với axitamin mới là sêrin. Bộ ba mới mang thông tin khác với bộ ba bình thường gọi là đột biến nhầm nghĩa (sai nghĩa).
Ở đậu Hà Lan, alen A quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen a quy định hoa trắng. Có bao nhiêu phép lai cho F1 đồng tính hoa đỏ?
Tính trạng màu sắc hoa do một gen có 2 alen quy định, nên trong quần thể có 3 kiểu gen về gen này (AA; Aa; aa).
Trong các nội dung sau, nội dung nào không thuộc các bước trong phương pháp nghiên cứu của Menđen?
Dòng thuần chủng là tập hợp các cá thể có kiểu gen dòng hợp tử và kiểu hình ổn định nên để tạo các dòng thuần chủng về từng tính trạng bằng cách cho cây tự thụ phấn qua nhiều thế hệ → Menđen đã cho các cây đậu Hà Lan tự thụ phấn để tạo dòng thuần chủng về từng tính trạng.
Trong trường hợp mỗi gen quy định một tính trạng và tính trội hoàn toàn so với tính lặn, nếu P thuần chủng khác nhau bởi n cặp tính trạng tương phản. Tỉ lệ phân li kiểu gen của F2 là:
Tỉ lệ phân li kiểu gen của F2 là: \({\left( {1:2:1} \right)^n}.\)
Ở chuột, alen A quy định lông màu vàng, alen B nằm trên cặp NST khác quy định lông màu đen, khi có mặt của cả 2 gen trội trong cùng một kiểu gen thì cho màu lông xám; chuột có kiểu gen đồng hợp lặn về 2 cặp gen cho màu lông trắng. Sự di truyền màu lông ở chuột là kết quả của hiện tượng di truyền:
Sự di truyền màu lông ở chuột là kết quả của hiện tượng di truyền tương tác bổ sung.
Cho P thuần chủng khác nhau về n cặp tính trạng tương phản do n cặp gen nằm trên các cặp NST thường quy định, phân li độc lập thì công thức nào sau đây không chính xác?
Tỉ lệ phân li kiểu gen của F2 là (3:1)n không chính xác
Một quần thể giao phối có cấu trúc di truyền ở thế hệ xuất phát là 0,4AA + 0,2Aa + 0,4aa = 1. Theo lý thuyết, kết quả đúng khi cho quần thể này giao phấn qua các thế hệ là:
Theo lý thuyết, kết quả đúng khi cho quần thể này giao phấn qua các thế hệ là tần số alen A, a không đổi.
Phương pháp nào sau đây có thể được ứng dụng để tạo ra sinh vật mang đặc điểm của hai loài?
Dung hợp tế bào trần tạo giống mới mang đặc điểm 2 loài mà phương pháp thông thường không thể tạo ra được. Cơ thể lai có khả năng sinh sản hữu tính.
Theo thuyết tiến hóa hiện đại, khi nói về các nhân tố tiến hóa, phát biểu nào sau đây là sai?
Giao phối không ngẫu nhiên không làm thay đổi tần số alen, mà làm thay đổi thành phần kiểu gen của quần thể.
Theo Đác-Uyn, đối tượng và kết quả của CLTN là:
Theo Đác-Uyn, đối tượng và kết quả của CLTN là các cá thể nhưng kết quả của CLTN lại tạo nên các quần thể sinh vật có kiểu gen quy định kiểu hình thích nghi với môi trường.
Phát biểu nào sau đây sai khi nói về mật độ cá thể của quần thể?
Phát biểu sai là D. Mật độ cá thể của quần thể tăng lên quá cao so với sức chứa của môi trường sẽ làm tăng khả năng sinh sản của các cá thể trong quần thể. Điều này là sai. Khi mật độ tăng lên quá cao so với sức chứa, sự cạnh tranh giữa các cá thể tăng cao sẽ làm tăng tỉ lệ tử vong. Ngoài ra nó còn tác động tiêu cực đến sự sinh sản như: nơi làm tổ, nguồn sống,… dẫn đến tỉ lệ sinh sản giảm.
Đối với mỗi nhân tố sinh thái, khoảng chống chịu là:
Khoảng chống chịu đối với mỗi nhân tố sinh thái là khoảng của nhân tố sinh thái đó, gây ức chế cho hoạt động sinh lí của sinh vật.
Các giai đoạn của hô hấp tế bào diễn ra theo trật tự nào?
Các giai đoạn của hô hấp tế bào diễn ra theo trật tự: Đường phân → Chu trình Crep → Chuỗi chuyền electron hô hấp.
Một phân tử mARN của tế bào nhân thực có tổng cộng 6 đoạn intron. Phân tử này tiến hành cắt bỏ các đoạn intron và nối các đoạn êxôn lại. Có thể có bao nhiêu loại phân tử mARN trường thành tạo ra từ mARN trên:
Tác giả xin bổ sung giả thiết: “Tất cả các đoạn êxôn đều tham gia cấu tạo mARN trưởng thành”.
Theo giả thiết: mARN có 6 đoạn intron ⇒ số đoạn êxôn: 6+1=7 (vì số đoạn êxôn luôn luôn lớn hơn số đoạn intron 1 đơn vị).
Tương quan giữa số đoạn mồi và số đoạn Okazaki ở 1 đơn vị nhân đôi:
Một đoạn Okazaki sẽ được gắn với một đoạn mồi, ngoài ra trong một đơn vị nhân đôi còn có 2 đoạn mồi không gắn với Okazaki. Do đó số lượng đoạn mồi nhiều hơn số lượng đoạn Okazaki 2 đơn vị.
Trong một đơn vị nhân đôi (gồm 2 chạc chữ Y): Số đoạn mồi = số đoạn Okazaki + 2.
Mỗi chạc chữ Y chỉ có một mạch của phân tử ADN được tổng hợp liên tục, mạch còn lại tổng hợp một cách gián đoạn vì:
Do tất cả các đoạn êxôn đều tham gia cấu tạo mARN trưởng thành.
⇒ Số loại phân tử mARN trưởng thành có thể tạo ra: \(\left( {7 - 2} \right)! = 120\) loại (vì đoạn êxôn đầu và cuối là cố định).
Mỗi chạc chữ Y chỉ có một mạch của phân tử ADN được tổng hợp liên tục, mạch còn lại tổng hợp một cách gián đoạn vì enzim ADN-pôlimeraza sử dụng mạch khuôn tổng hợp mạch mới theo chiều 5’ → 3’ mà ADN cấu trúc bởi 2 mạch ngược chiều.
Giả sử có 1500 tế bào kiểu gen Ab/aB giảm phân tạo 4 loại giao tử với tỉ lệ 35% : 35%: 15% : 15%. Tính số tế bào đã xảy ra hoán vị:
Với 4 loại giao tử, có tỉ lệ 35% : 35% : 15% : 15% → f = 15% + 15% = 30% (vì giao tử hoán vị luôn chiếm tỉ lệ thấp).
f=30% → tỉ lệ tế bào có hoán vị gen: 30 x 2=60%.
→ Số tế bào có hoán vị: 60x1500 = 900.
Phiêu bạt di truyền có thể ảnh hưởng mạnh nhất tới quần thể nào sau đây?
Phiêu bạt di truyền có thể ảnh hưởng mạnh nhất tới quần thể lớn với sự nhập cư thường xuyên từ quần thể lân cận.
Phát biểu nào sau đây là đúng khi nói về chuỗi thức ăn và lưới thức ăn trong quần xã sinh vật?
A sai, trong 1 quần xã, mỗi loài có thể ăn nhiều loài sinh vật và bị nhiều loài sinh vật ăn → tham gia nhiều chuỗi thức ăn.
C sai, mỗi bậc dinh dưỡng có nhiều loài khác nhau.
D sai, quần xã càng đa dạng về thành phần loài thì lưới thức ăn càng phức tạp.
Khi nói về sự khác nhau cơ bản giữa mối quan hệ vật chủ - ký sinh và mối quan hệ vật ăn thịt con mồi, phát biểu nào sau đây là đúng?
Sự khác nhau cơ bản giữa mối quan hệ vật chủ - ký sinh và mối quan hệ vật ăn thịt con mồi là: Vật ký sinh thường không giết chết vật chủ, còn vật ăn thịt thì giết chết con mồi.
Hậu quả của đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể ở sinh vật là gì?
Hậu quả của đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể ở sinh vật là thường gây chết, giảm sức sống hoặc thay đổi biểu hiện của tính trạng.
Có thể phát hiện tối đa bao nhiêu kiểu quả khác nhau về hình thái ở cây cà độc dược do cá thể ba nhiễm (2n+1) khác nhau gây ra, biết rằng bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội 2n của cà độc dược là 24.
2n = 24 → 12 cặp →12 dạng thể 3 khác nhau tương ứng với 12 cặp NST.
Ở ruồi giấm, alen A quy định thân xám, alen a quy định thân đen; alen B quy định cánh dài, alen b quy định cánh cụt. Biết rằng chỉ xảy ra hoán vị gen ở giới cái. Theo lý thuyết, trong các phép lai sau đây, có bao nhiêu phép lai cho đời con có 3 loại kiểu hình?
Chú ý chỉ có giới cái có hoán vị gen.
Phép lai (1) cho đời con có 4 loại kiểu hình: A-B-, A-bb, aaB-, aabb.
Phép lai (2) cho đời con có 3 loại kiểu hình: A-B-, A-bb, aabb.
Phép lai (3) cho đời con có 3 loại kiểu hình: A-B-, A-bb, aaB-.
Phép lai (4) cho đời con có 2 loại kiểu hình: A-B-, A-bb.
Phép lai (5) cho đời con có 4 loại kiểu hình: A-B-, A-bb, aaB-, aabb.
Phép lai (6) cho đời con có 2 loại kiểu hình: A-B-, A-bb.
Các phép lai cho đời con có 3 loại kiểu hình là (2) (3).
Ở một loài động vật ngẫu phối, xét 2 gen: gen thứ nhất có 2 alen, gen thứ hai có 3 alen. Theo lý thuyết, trong trường hợp nào sau đây sẽ tạo ra trong quần thể loài này nhiều kiểu gen nhất?
A cho \(\left( {2 + C_2^2} \right) \times \left( {3 + C_3^2 + {3^2}} \right) = 60\) (kiểu gen).
B cho \(6 + C_6^2 + {6^2} = 57\) (kiểu gen).
C cho \(6 + C_6^2 + 6 = 27\) (kiểu gen).
D cho \(6 + C_6^2 = 21\) (kiểu gen).
Vậy trường hợp cho nhiều kiểu gen trong quần thể nhất là A.
Đối với quá trình tiến hóa, CLTN và các yếu tố ngẫu nhiên đều có vai trò:
Đối với quá trình tiến hóa, CLTN và các yếu tố ngẫu nhiên đều có vai trò làm thay đổi tần số alen và thành phần kiểu gen của quần thể.
Quan sát lưới thức ăn dưới đây và cho biết, có bao nhiêu phát biểu sau đây là đúng?
I. Lưới thức ăn trên có tối đa 6 chuỗi thức ăn.
II. Thỏ, rắn, chim, chuột đều chỉ tham gia vào 2 chuỗi thức ăn.
III. Đại bàng tham gia vào 5 chuỗi thức ăn.
IV. Chuỗi thức ăn dài nhất có 6 mắt xích.
Nhìn vào lưới thức ăn hình bên trên ta có các chuỗi thức ăn như sau:
(1) Cỏ → Thỏ → Đại bàng → Vi sinh vật.
(2) Cỏ → Thỏ → Cáo → Đại bàng → Vi sinh vật.
(3) Cỏ → Chuột → Cáo → Đại bàng → Vi sinh vật.
(4) Cỏ → Đại bàng → Vi sinh vật.
(5) Cỏ → Sâu → Chim → Rắn → Đại bàng → Vi sinh vật.
(6) Cỏ → Sâu → Chim → Rắn → Vi sinh vật.
Vậy có 6 chuỗi thức ăn trong lưới thức ăn trên → I đúng.
II đúng, thỏ, rắn, chim, chuột mỗi loại tham gia vào 2 chuỗi thức ăn.
III đúng, đại bàng tham gia vào 5 chuỗi thức ăn là: 1, 2, 3, 4, 5.
IV đúng, chuỗi thức ăn dài nhất có 6 mắt xích là chuỗi số 4 và 5.
Vậy cả 4 phương án đưa ra đều đúng.
Giả sử năng lượng đồng hóa của các sinh vật dị dưỡng trong một chuỗi thức ăn khởi đầu bằng sinh vật sản xuất như sau: Sinh vật tiêu thụ bậc 1: ; sinh vật tiêu thụ bậc 2: ; sinh vật tiêu thụ bậc 3: ; sinh vật tiêu thụ bậc 4: ; sinh vật tiêu thụ bậc 5: 1490 kcal. Tỉ lệ thất thoát năng lượng cao nhất trong quần xã là:
Hiệu suất sinh thái giữa các bậc dinh dưỡng lần lượt như sau:
- SVTT bậc 2 / SVTT bậc 1 \(= \left( {{{28.10}^5}:{{275.10}^5}} \right) \times 100 = 10,18\% .\)
- SVTT bậc 3 / SVTT bậc 2 \(= \left( {{{21.10}^4}:{{28.10}^5}} \right) \times 100 = 7,50\% .\)
- SVTT bậc 4 / SVTT bậc 3 \(= \left( {{{165.10}^2}:{{21.10}^4}} \right) \times 100 = 7,86\% .\)
- SVTT bậc 5 / SVTT bậc 4 \(= \left( {1490:{{165.10}^2}} \right) \times 100 = 9,03\% .\)
Tỉ lệ thất thoát năng lượng cao nhất giữa các bậc dinh dưỡng là trường hợp hiệu suất sinh thái thấp nhất là giữa SVTT bậc 3 / SVTT bậc 2 (7,50%), tương ứng với bậc dinh dưỡng cấp 4 và bậc dinh dưỡng cấp 3 (vì sinh vật sản xuất nằm bậc dinh dưỡng bậc 1, các sinh vật tiêu thụ xếp từ bậc dinh dưỡng bậc 2 trở lên).
Diễn biến nào sau đây là không phù hợp với sự điều chỉnh số lượng cá thể của quần thể khi quần thể đạt kích thước tối đa?
Tỉ lệ cá thể ở nhóm tuổi trước sinh sản tăng lên, tỉ lệ cá thể ở nhóm tuổi đang sinh sản giảm không phù hợp
Trong những trường hợp nào dưới đây, những trường hợp nào tính trội được xem là trội không hoàn toàn?
1. Các con lai đồng loạt biểu hiện tính trạng trung gian giữa bố và mẹ thuần chủng.
2. tự thụ phấn cho con lai có tỉ lệ phân li kiểu gen và kiểu hình khác nhau.
3. đem lai phân tích cho con lai có tỉ lệ phân li kiểu hình là 1 trung gian : 1 lặn.
4. có 3 kiểu hình phân li theo tỉ lệ 1 : 2 : 1.
5. Trên cơ thể biểu hiện đồng thời cả kiểu hình của mẹ và kiểu hình của bố.
Trội không hoàn toàn là hiện tượng di truyền trong đó kiểu hình của cơ thể lai F1 biểu hiện tính trung gian giữa bố và mẹ, còn ở F2 có tỉ lệ phân li kiểu hình trùng với tỉ lệ phân li kiểu gen (1:2:1). F1 có kiểu gen dị hợp và mang kiểu hình trung gian nên khi lai phân tích (lai với cơ thể đồng hợp lặn) sẽ cho tỉ lệ phân li kiểu hình là 1 trung gian : 1 lặn.
Dựa vào đặc điểm nêu trên, ta xác định được các ý đúng là: 1, 3, 4.
Một phân tử mARN của sinh vật nhân sơ có chiều dài , với tỉ lệ các loại nuclêôtit, ađênin, guanin, xitôzin lần lượt là 10%, 30%, 40%. Người ta sử dụng phân tử mARN này làm khuôn để tổng hợp nhân tạo một phân tử ADN có chiều dài tương đương. Tính theo lý thuyết, số lượng nuclêôtit mỗi loại cần phải cung cấp cho quá trình tổng hợp trên là:
Phân tử mARN dài \(0,51\;\mu m = 5100\;A^\circ \).
⇒ Phân tử mARN có tổng số nu là \(5100:3,4 = 1500\).
⇒Tỉ lệ A:G:X lần lượt là 10:30:40 ⇒ U=20%.
Tỉ lệ A:G:X:U = 10:30:40:20.
⇒ Vậy \(A = 150,G = 450,X = 600,U = 300\).
Do từ phân tử mARN tổng hợp phân tử ADN cần tổng hợp cả 2 mạch cho phân tử ADN, theo nguyên tắc bổ sung nên:
A=T (trên ADN) = A+U (trên mARN) =450
G=X (trên ADN) = G+X (trên mARN) = 1050
Khi nói về gen trên NST giới tính của người, có bao nhiêu nhận định đúng?
(1) Gen nằm trên đoạn không tương đồng của NST Y thường tồn tại thành cặp alen.
(2) Gen nằm trên đoạn tương đồng trên NST X và Y luôn tồn tại thành cặp alen.
(3) Đoạn không tương đồng của NST giới tính X có ít gen hơn đoạn không tương đồng của NST giới tính Y.
(4) Ở giới đồng giao tử, gen nằm trên đoạn không tương đồng của NST X luôn tồn tại theo cặp alen.
(5) Gen nằm trên đoạn không tương đồng của NST Y không có alen tương ứng trên NST X.
(6) Ở giới dị giao tử, gen nằm trên đoạn không tương đồng của NST X không tồn tại thành cặp alen.
(1) : sai. Vì NST Y không tồn tại thành cặp tương đồng nên gen trên nó không thể tồn tại thành cặp alen được.
(2): đúng. Vì cặp NST XY là cặp không tương đồng tuy nhiên chúng có một vùng mà gen trên đó tồn tại thành cặp alen gọi là vùng tương đồng XY.
(3): sai. Vì NST X có kích thước lớn hơn, vùng không tương đồng của nó chứa nhiều gen hơn vùng không tương đồng của NST Y.
(4): đúng. Vì giới đồng giao tử là giới có cặp NST XX, là cặp tương đồng nên gen trên nó luôn tồn tại thành cặp alen.
(5): đúng. Vì vùng không tương đồng trên NST X là vùng không tương đồng trên NST Y là vùng mang gen đặc hiệu cho từng NST.
(6): đúng. Vì giới dị giao tử là giới có cặp NST XY, là cặp không tương đồng nên gen trên đoạn không tương đồng của nhiễm sắc X không có alen tương ứng trên NST Y.
Ở người xét 3 gen quy định tính trạng, cho biết không xảy ra đột biến, mỗi gen quy định một tính trạng, alen trội là trội hoàn toàn. Một cặp vợ chồng có kiểu gen \(AaBbdd \times AaBbDd\) đã sinh được người con đầu lòng mang 3 tính trạng trội. Dự đoán nào sau đây đúng?
\(P:AaBbdd \times AaBbDd\) sinh ra người con mang kiểu hình trội về 3 tính trạng (A-B-Dd).
Xác suất sinh người con thứ 2 có kiểu hình giống người con đầu là: 3/4.3/4.1/2=9/32.
Xác suất để người con này dị hợp về 3 cặp gen trên là: 1/3.1/3=1/9.
Xác suất để người con này mang 3 alen trội (vì luôn có 1 alen trội D) người con có kiểu hình trội về cả 3 tính trạng nên phải có kiểu gen AaBbDd và tỉ lệ là 2/3.2/3=4/9.
Xác suất để người con này đồng hợp về cả 3 cặp gen là 0 vì Dd x dd đã không thể tạo ra DD.
Ở sinh vật nhân sơ, xét alen A có chiều dài 3060A0. Dưới tác động của tia phóng xạ, alen A bị đột biến thành alen a, khi alen a nhân đôi 3 lần liên tiếp thì môi trường nội bào đã cung cấp 12614 nuclêôtit. Dạng đột biến của alen A là:
Số Nu của gen A là: \(3060.2:3,4 = 1800\;Nu\).
Khi alen a nhân đôi 3 lần liên tiếp thì môi trường nội bào đã cung cấp 12614 nuclêôtit nên số Nu của gen a là: 1802 Nu.
→ Gen a nhiều hơn gen A 2 nuclêôtit, tương ứng 1 cặp Nu → Gen A bị đột biến thêm một cặp nuclêôtit.
Cho gà trống lông trắng lai với gà mái lông đen (P), thu được F1 gồm 50% gà trống lông đen và 50% gà mái lông trắng. Biết mỗi gen quy định một tính trạng, alen trội là trội hoàn toàn. Trong các dự đoán sau có bao nhiêu dự đoán đúng?
(1) Tính trạng màu lông do gen ở vùng không tương đồng trên nhiễm sắc thể X quy định.
(2) Cho F1 giao phối với nhau, F2 có kiểu hình phân bố đồng đều ở 2 giới.
(3) Cho F1 giao phối với nhau tạo ra F2, cho F2 giao phối ngẫu nhiên với nhau thu được F3 có tỉ lệ kiểu hình là 13 đen : 3 trắng.
(4) Nếu cho gà mái lông trắng giao phối với gà trống lông đen thuần chủng sẽ thu được đời con gồm toàn con lông đen.
Ta thấy F1 có gà mái có màu lông giống bố, gà trống có màu lông giống mẹ → màu lông di truyền chéo → Nằm trên vùng không tương đồng của NST X → (1) đúng.
Ở gà trống là XX; gà mái là XY, mà gà trống F1 có lông màu đen giống mẹ → lông đen là trội so với lông trắng.
Quy ước:
A- lông đen; a- lông trắng
\(\to P:{X^a}{X^a} \times {X^A}Y\)
\(\to {F_1}:50\% {X^A}{X^a}:50\% {X^a}Y\) (con trống đen, con mái trắng).
Cho F1 giao phối với nhau \(\left( {{X^A}{X^a} \times {X^a}Y} \right)\) ta được:
\({F_2}:1{X^A}{X^a}:1{X^a}{X^a}:1{X^a}Y:1{X^A}Y\) tỉ lệ kiểu hình ở 2 giới là đồng đều → (2) đúng.
Cho F2 ngẫu phối tức là \(\left( {1{X^A}{X^a}:1{X^a}{X^a}} \right) \times \;\left( {1{X^a}Y:1{X^A}Y} \right)\).
Kết quả thu được: \(\left( {1{X^A}:3{X^a}} \right) \times \;\left( {1{X^A}:1{X^a}:2Y} \right)\).
Tỉ lệ trắng là: \(3/16\;{X^a}{X^a} + 6/16\;{X^a}Y = 9/16 \to\) (3) sai.
(4) Cho gà mái lông trắng X gà trống lông đen thuần chủng \(\left( {{X^a}Y \times {X^A}{X^A}} \right)\) thì 100% đời con có lông đen.
Các ý đúng là 1, 2, 4.
Một loại thực vật, xét 1 gen có alen, alen A trội hoàn toàn so với alen a. Nghiên cứu thành phần kiểu gen của 1 quần thể thuộc loài này qua các thế hệ, thu được kết quả ở bảng sau:
Giả sử sự thay đổi thành phần kiểu gen của quần thể qua mỗi thế hệ chỉ do tác động của nhiều nhất là 1 nhân tố tiến hóa. Cho các phát biểu sau:
I. Quần thể này là quần thể giao phấn ngẫu nhiên.
II. Sự thay đổi thành phần kiểu gen ở F2 chắc chắn là do đột biến.
III. Có thể môi trường sống thay đổi nên hướng chọn lọc thay đổi dẫn đến tất cả các cá thể mang kiểu hình lặn ở F3 không còn khả năng sinh sản.
IV. Nếu F4 vẫn chịu tác động của chọn lọc như ở thì tần số kiểu hình lặn ở F5 là 1/16.
Theo lý thuyết, trong các phát biểu trên, có bao nhiêu phát biểu đúng?
Có 3 ý đúng là I, III, IV.
I đúng. Vì tỉ lệ kiểu gen có xu hướng tăng lên từ đời P đến đời F3.
II sai. Vì từ F1 sang F2 tỉ lệ kiểu gen AA giảm mạnh từ 0,64 xuống còn 0,3; nếu là đột biến thì chỉ làm thay đổi tần số alen và kiểu gen rất chậm.
III đúng. Tỉ lệ kiểu gen ở F4 phù hợp với trường hợp ngẫu phối mà ở F3 kiểu gen aa không tham gia sinh sản.
\({F_3}:1AA:2Aa:1aa\) các kiểu gen sinh sản là \(1AA:2Aa \to {F_4}\) là: 4/9AA : 4/9 Aa : 1/9 aa.
IV đúng. Nếu F4 chịu tác động giống F3 thì tỉ lệ các kiểu gen sinh sản là 1AA:1Aa khi đó F5 có tỉ lệ kiểu hình lặn aa là: \({\left( {1/4} \right)^2} = 1/16\).
Cho sơ đồ phả hệ sau:
Sơ đồ phả hệ trên mô tả sự di truyền một bệnh ở người do một trong hai alen của một gen quy định. Biết rằng không xảy ra đột biến mới ở tất cả các cá thể trong phả hệ. Trong các phát biểu sau, có bao nhiêu phát biểu đúng?
(1) Có 18 người trong phả hệ này xác định được chính xác kiểu gen.
(2) Có ít nhất 13 người trong phả hệ này có kiểu gen đồng hợp tử.
(3) Tất cả những người bị bệnh trong phả hệ này đều có kiểu gen đồng hợp tử.
(4) Những người không bị bệnh trong phả hệ này đều không mang alen gây bệnh.
Ta thấy, cặp vợ chồng 12 – 13 bị bệnh nhưng sinh con bình thường, do đó tính trạng bệnh do alen trội gây nên (Quy ước: AA, Aa quy định bệnh và aa quy định bình thường).
(1) Đúng, trừ người 17 và 18 không xác định được chính xác kiểu gen.
(2) Sai, có ít nhất 11 người có kiểu gen đồng hợp tử.
(3) Sai, những người bệnh trong phả hệ này có thể mang kiểu gen đồng hợp tử hoặc dị hợp.
(4) Đúng, vì tính trạng bệnh do alen trội gây nên.