Đề thi thử THPT QG năm 2022 môn Sinh - Trường THPT Khương Hạ
Đề thi thử THPT QG năm 2022 môn Sinh - Trường THPT Khương Hạ
-
Hocon247
-
40 câu hỏi
-
90 phút
-
32 lượt thi
-
Trung bình
Tham gia [ Hs Hocon247.com ] - Cộng Đồng Luyện Thi Trực Tuyến để được học tập những kiến thức bổ ích từ HocOn247.com
Quá trình phiên mã ở vi khuẩn Ecoli xảy ra trong cơ quan nào?
Ecoli là sinh vật nhân sơ, chưa có màng nhân ngăn cách nhân và tế bào chất, nên quá trình phiên mã ở Ecoli xảy ra ở tế bào chất
Đáp án D
Vùng nào sau đây của gen quyết định cấu trúc phân tử protêin do nó quy định tổng hợp?
Vùng mã hóa mã hóa thông tin di truyền → Quyết định cấu trúc phân tử prôtêin do nó quy định tổng hợp
Đáp án B
Các bộ ba trên mARN có vai trò quy định tín hiệu kết thúc quá trình dịch mã là gì?
Bộ ba trên mARN có vai trò quy định tín hiệu kết thúc quá trình dịch mã là: 5’UAA3’; 5’UAG3’; 5’UGA3’.
Đáp án D
Hóa chất 5BU thấm vào tế bào vi khuẩn đã gây đột biến thay thế cặp A-T bằng cặp G-X ở một gen nhưng cấu trúc của phân tử prôtêin do gen này tổng hợp vẫn không bị thay đổi so với ban đầu. Nguyên nhân là vì:
Hóa chất 5BU thấm vào tế bào vi khuẩn đã gây đột biến thay thế cặp A-T bằng cặp G-X ở một gen nhưng cấu trúc của phân tử prôtêin do gen này tổng hợp vẫn không bị thay đổi so với ban đầu do mã di truyền có tính thoái hóa → Đáp án A
Đáp án A
Ngô là một loài sinh sản hữu tính. Đột biến phát sinh ở quá trình nào sau đây có thể di truyền được cho thế hệ sau?
1. lần nguyên phân đầu tiên của hợp tử.
2. giảm phân để sinh hạt phấn.
2. giảm phân để tạo noãn.
4. nguyên phân ở tế bào lá.
Đột biến xảy ra ở những lần nguyên phân đầu tiên của hợp tử hoặc giao tử sẽ di truyền cho thế hệ sau qua sinh sản hữu tính. Trong các trường hợp trên:
(1) có thể di truyền cho thế hệ sau qua sinh sản hữu tính do đột biến xảy ra ở những lần nguyên phân đầu tiên của hợp tử
(2), (3) có thể di truyền cho thế hệ sau qua sinh sản hữu tính do đột biến xảy ra ở giao tử
(4) không di truyền cho thế hệ sau qua sinh sản hữu tính do đột biến xảy ra ở tế bào sinh dưỡng.
Đáp án C
Ở sinh vật nhân chuẩn, đột biến nào luôn luôn là đột biến trung tính?
Khi đột biến xảy ra ở các đoạn intron (không mã hóa axit amin) sẽ không ảnh hưởng đến cấu trúc của chuỗi polipeptit tương ứng → Đột biến ở dạng trung tính.
Đáp án C
Những dạng đột biến nào không làm thay đổi số lượng gen có trong nhóm gen liên kết?
1. đột biến mất đoạn.
2. đột biến lặp đoạn.
3. đột biến đảo đoạn.
4. đột biến chuyển đoạn trên cùng một NST.
Phương án đúng:
Trong các dạng đột biến trên:
+ đột biến mất đoạn làm giảm số lượng gen trong nhóm gen liên kết
+ Đột biến lặp đoạn làm tăng số lặng gen trong nhóm gen liên kết
+ Đảo đoạn và chuyển đoạn trên cùng 1 NST không làm thay đổi số lượng gen có trong nhóm gen liên kết
Đáp án C
Ở cà chua, gen A quy định quả đỏ trội hoàn toàn so với alen a quy định quả vàng. Cho cà chua tứ bội giao phấn với nhau thu được F1 phân li kiểu hình theo tỉ lệ 35 đỏ : 1 vàng. Kiểu gen của bố mẹ là:
F1 phân li kiểu hình theo tỉ lệ 35 đỏ : 1 vàng → F1 thu được 36 tổ hợp giao tử = 6.6 → mỗi bên P cho 6 giao tử.
Cây quả vàng F1 chiếm tỉ lệ 1/36 aa = 1/6aa . 1/6aa
→ Mỗi bên P cho 1/6aa → P có kiểu gen AAaa × AAaa
Đáp án B
Điểm sai khác cơ bản giữa dạng tứ bội so với dạng lưỡng bội là gì?
1. dạng tứ bội có bộ NST gấp đôi dạng lưỡng bội.
2. sức sống, khả năng chống chịu thường cao hơn dạng lưỡng bội.
3. cơ quan sinh dưỡng to hơn, năng suất cao hơn dạng lưỡng bội.
4. thường bị bất thụ, không có khả năng sinh sản hữu tính.
Phương án đúng:
Các điểm điểm 1, 2, 3 đúng
4 sai do thể tứ bội có khả năng sinh sản hữu tính bình thường
Đáp án A
Trong quá trình nhân đôi ADN, các đoạn Okazaki được nối lại với nhau thành mạch liên tục nhờ enzim nối, enzim nối đó là gì?
Trong quá trình nhân đôi ADN, các đoạn Okazaki được nối lại với nhau thành mạch liên tục nhờ enzim nối, enzim nối đó là ligaza ADN giraza: nới lỏng vòng xoắn thứ cấp của các nhiễm sắc thể.
helicase: mở xoắn chuỗi xoắn kép.
ADN – pôlimêraza: ở Ecoli gồm 3 loại: ADN – pôlimêraza I tổng hợp ccs đoạn ADN thay thế, ADN – pôlimêraza II có hoạt tính thấp nhất, ADN pôlimêraza III tham gia chủ yếu vào tổng hợp ADN. Enzim này chỉ có vai trò tổng hợp ADN theo chiều 5’ – 3’.
Đáp án B
Đậu hà lan gen A quy định hạt vàng, gen a quy định hạt xanh. Cho hai dòng thuần chủng hạt vàng lai với hạt xanh được F1, cho F1 lai phân tích thu được kết quả như thế nào?
- Theo bài ra ta có phép lai: \(P:{\rm{AA }}\,x\,{\rm{aa}} \to \,\,{F_1}:100\% {\rm{Aa}}{\rm{.}}\)
- Lai phân tích \({F_1}:Aa\,\,x\,{\rm{aa}} \to {F_a}:50\% {\rm{Aa}}:50\% {\rm{aa}} \to \) Tỉ lệ kiểu hình 50% vàng : 50% xanh .
Đáp án D
Nội dung nào dưới đây là không đúng?
Một bộ ba chỉ mã hóa cho 1 axit amin trên phân tử protein.
Đáp án B
Ở người bình thường, mỗi chu kì tim kéo dài 0,8 giây. Giả sử mỗi lần tâm thất co bóp đã tống vào động mạch chủ 70ml máu và nồng độ oxi trong máu động mạch của người này là 21ml/100ml máu. Có bao nhiêu ml oxi được vận chuyển vào động mạch chủ trong một phút?
- Số lần co bóp của tim trong 1phút là: 60 : 0,8 lần
- Lượng máu tổng vào động mạch chủ là: 75 x 70 = 5250 ml
- Lượng oxi được vận chuyển vào động mạch chủ là:\(5250\,\,x21:100 = 1102,5\,ml\)
Đáp án A
Theo Đacuyn, biến dị cá thể là gì?
Đacuyn phân biệt biến dị ra làm biến dị cá thể và biến dị đồng loạt. Theo ông biến dị cá thể dùng để chỉ những sai khác phát sinh trong quá trình sinh sản.
Đáp án C
Ở một loài, cặp NST giới tính là XX và XY Một trứng bình thường là \(\underline {AB} \,\,\,\underline {CD} \,\,H\,\,\,I\,\,{X^M}.\) Bộ NST lưỡng bội 2n của loài là bao nhiêu?
Ở một loài cặp NST giới tính là XX và XY. Bộ NST của loài là 2n = 10 có 5 cặp NST, cặp số 1 có alen A, B; cặp số 2 có alen C, D; cặp số 3 có alen H; cặp số 4 có alen I; cặp số 5 là cặp NST giới tính.
Đáp án B
Ở 1 loài, hợp tử bình thường nguyên phân 3 lần không xảy ra đột biến, số nhiễm sắc thể chứa trong các tế bào con bằng 624. Có 1 tế bào sinh dưỡng của loài trên chứa 77 nhiễm sắc thể. Cơ thể mang tế bào sinh dưỡng đó có thể là:
- Hợp tử bình thường nguyên phân 3 lần không có đột biến 23 = 8 tế bào.
- Số NST = 624 → mỗi tế bào có: \(624:8 = 78 \to 2n = 78\)
- Một tế bào sinh dưỡng của loài có 77NST cơ thể mang tế bào sinh dưỡng đó có thể là thể một (2n-1).
Đáp án C
Khi nói về trạng thái nghỉ, các kênh ion và điện tích 2 bên màng ở trạng thái nào?
Khi tế bào ở trạng thái nghỉ 2 bên màng tồn tại điện thế nghỉ, cổng K+ mở, cổng Na+ đóng, trong màng tích điện âm, ngoài màng tích điện dương.
Đáp án B
Ở một loài thực vật , biết tính trạng màu do một gen có 2 alen quy định. Cây có kiểu gen AA cho hoa đỏ, cây có kiểu gen Aa cho hoa hồng, cây có kiểu gen aa cho hoa trắng. Khảo sát 6 quần thể của loài này cho kết quả như sau:
- Cấu trúc di truyền của các quần thể:
Quần thể I: 100%Aa Quần thể II: 100%Aa Quần thể III: 100%aa
Quần thể IV: 50%AA : 50%Aa Quần thể V: 75%AA : 25%aa
Quần thể VI: 16%AA : 48%Aa : 36%aa
- Quần thể ở trạng thái cân bằng khi:
+ Cấu trúc 100%AA hoặc 100%aa
+ Với quần thể xAA : yAa : zaa thì quần thể cân bằng khi 4xz = y2
Vậy trong các quần thể trên, các quần thể I, II, III, VI cân bằng
Đáp án B
Ở tằm, tính trạng kén màu trắng và hình thuôn dài là trội so với kén vàng và hình bầu dục. Hai cặp gen quy định hai tính trạng nói trên nằm trên cùng một NST tương đồng. Đem giao phối hai cặp trong đó bướm tằm đực kén màu trắng, hình dài và bướm cái có kiểu hình kén màu vàng, hình bầu dục. Ở cặp thứ nhất bên cạnh các kiểu hình giống bố mẹ còn xuất hiện hai kiểu hình mới à kén trắng, hình bầu dục và kén vàng hình dài với tỷ lệ 8,25% cho mỗi kiểu hình mới. Còn ở cặp thứ hai cũng có 4 kiểu hình như phép lai trên nhưng mỗi kiểu hình mới xuất hiện với tỷ lệ 41,75% Nhận định nào dưới đây đúng cho hai phép lai trên:
Quy ước: A- kén trắng, a- kén vàng, B- hình thuôn dài, b- hình bầu dục.
Phép lai 1: Đực kén trắng hình dài x cái màu vàng, bầu dục ab/ab → kiểu hình con lai khác bố mẹ với tỷ lệ nhỏ = 8,25%
Tỷ lệ vàng, dài \(\frac{{aB}}{{ab}} = 8,25\% = \underline {ab} \,0,5\,\,x\,\,\underline {aB} \,16,5 \to 16,5\,\,\underline {aB} < 0,25 \to \) giao tử hoán vị → dị hợp tử đều
Phép lai 2: Đực kén trắng hình dài x cái màu vàng, bầu dục → con lai khác bố mẹ chiếm tỉ lệ lớn 41,75% → dị hợp chéo
→Kiểu gen của hai con đực kén trắng hình dài là khác nhau ở hai cặp đôi giao phối
Đáp án B
Cho 1 vi khuẩn (vi khuẩn này không chứa plasmid và AND của nó được cấu tạo từ N15) vào môi trường nuôi chỉ có N14. Sau nhiều thế hệ sinh sản, người ta thu lấy toàn bộ các vi khuẩn, phá màng tế bào của chúng và tiến hành phân tích phóng xạ thì thu được 2 loại phân tử ADN trong đó loại ADN chỉ có N14 có số lượng nhiều gấp 15 lần loại phân tử ADN có N15. Phân tử ADN của vi khuẩn nói trên đã phân đôi bao nhiêu lần?
Quá trình nhân đôi ADN diễn ra theo nguyên tắc bán bảo tồn nên trong số các ADN được tạo ra luôn có 2 phân tử ADN còn mang 1 mạch ADN ban đầu (mang 1 mạch cũ và 1 mạch mới). Ở bài toán này N14 và N15 là để chỉ nguyên liệu cấu trúc nên ADN.
- Vì luôn có 2 phân tử ADN mang N15 nên số phân tử chỉ mang N14 là 15x2 = 30 phân tử → Tổng số phân tử ADN được sinh ra là \(20 + 2 = 32 = {2^5} \to \) Vậy phân tử ADN đã nhân đôi 5 lần.
Đáp án A
Trong sản xuất nông nghiệp để tăng hàm lượng đạm trong đất, người ta thường sử dụng mối quan hệ gì?
Trong sản xuất nông nghiệp để tăng hàm lượng đạm trong đất, người ta thường sử dụng mối quan hệ giữa vi khuẩn tạo nốt sần và rễ cây họ Đậu vì vi khuẩn sống cộng sinh trong rễ của cây họ Đậu có khả năng cố định đạm ⇒ tăng lượng đạm trong đất.
Đáp án D
Ở một loài động vật, màu sắc lông do một gen có hai alen nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định. Kiểu gen AA quy định lông xám, kiểu gen Aa quy định lông vàng và kiểu gen aa quy định lông trắng. Cho các trường hợp sau:
(1) Các cá thể lông xám có sức sống và khả năng sinh sản kém, các cá thể khác có sức sống và khả năng sinh sản bình thường.
(2) Các cá thể lông vàng có sức sống và khả năng sinh sản kém, các cá thể khác có sức sống và khả năng sinh sản bình thường.
(3) Các cá thể lông trắng có sức sống và khả năng sinh sản kém, các cá thể khác có sức sống và khả năng sinh sản bình thường.
(4) Các cá thể lông trắng và các cá thể lông xám đều có sức sống và khả năng sinh sản kém như nhau, các cá thể lông vàng có sức sống và khả năng sinh sản bình thường.
Giả sử một quần thể thuộc loài này có thành phần kiểu gen là 0,25AA + 0,5Aa + 0,25aa = 1. Chọn lọc tự nhiên sẽ nhanh chóng làm thay đổi tần số alen của quần thể trong các trường hợp:
Vì tần số alen A và a đang bằng nhau. Nên nếu CLTN tác động loại bỏ kiểu gen Aa hoặc loại bỏ cả 2 kiểu gen đồng hợp thì qua giao phối, tần số alen vẫn có xu hướng bằng nhau. CLTN tác động lên kiểu gen đồng hợp AA hoặc aa sẽ nhanh chóng làm thay đổi tần số alen trong quần thể.
Đáp án D
Màu sắc của hoa loa kèn do gen nằm trong tế bào chất qui định, trong đó hoa vàng là trội so với hoa xanh. Lấy hạt phấn của cây hoa vàng thụ phân cho cây hoa xanh được F1. Cho F1 tự thụ phấn, tỷ lệ kiểu hình đời F2 là:
Vì màu sắc hoa tuân theo quy luật di truyền ngoài nhân, con cái có kiểu hình giống mẹ.
Thế hệ F1 có cây mẹ mang màu xanh nên sẽ có kiểu hình màu xanh. F2 cũng sẽ mang kiểu hình cây mẹ màu hoa xanh ở thể hệ F1.
Đáp án C
Một bát cơm nguội để lâu trong không khí trải qua các giai đoạn: những chấm nhỏ màu xanh xuất hiện trên mặt. Các sợi mốc phát triển thành từng vệt dài và mọc trùm lên các chấm màu xanh. Sợi nấm mọc xen kẽ mốc, sau hai tuần nấm có màu vàng nâu bao trùm lên toàn bộ bề mặt cơm. Diễn biến đó là:
Một bát cơm nguội để lâu trong không khí trải qua các giai đoạn: những chấm nhỏ màu xanh xuất hiện trên mặt. Các sợi mốc phát triển thành từng vệt dài và mọc trùm lên các chấm màu xanh. Sợi nấm mọc xen kẽ mốc, sau hai tuần nấm có màu vàng nâu bao trùm lên toàn bộ bề mặt cơm. Diễn biến đó là quá trình diễn thế. Bắt đầu từ môi trường trống trơn chưa có sinh vật. Sau đó các quần thể sinh vật nấm, mốc dần xuất hiện.
Đáp án C
Một loài thực vật, mỗi cặp gen quy định một cặp tính trạng, alen trội là trội hoàn toàn. Cây thân cao, hoa đỏ giao phấn với cây thân thấp, hoa trắng (P), thu được F1 có 100% cây thân cao, hoa đỏ. F1 tự thụ phấn, thu được F2 có 4 loại kiểu hình, trong đó cây thân thấp, hoa trắng chiếm 16%. Biết rằng không xảy ra đột biến nhưng xảy ra hoán vị gen ở cả 2 giới với tần số như nhau. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. Khoảng cách giữa hai gen là 20cM
II. F2 có 9% số cá thể thân cao, hoa trắng.
III. F2 có 66% số cây thân cao, hoa đỏ.
IV. F2 có 16% số cây thân cao, hoa đỏ thuần chủng.
A cao >> a thấp, B đỏ >> b trắng
Thấp, trắng = 16% = aabb = 0,4 ab x 0,4 ab → hoán vị gen f =20%
I. Khoảng cách giữa hai gen là 20cM → đúng
II. F2 có 9% số cá thể thân cao, hoa trắng. → đúng, A-bb = 20%-16% = 9%
III. F2 có 66% số cây thân cao, hoa đỏ. → đúng, A-B- = 50%+aabb = 66%
IV. F2 có 16% số cây thân cao, hoa đỏ thuần chủng. → đúng, AABB = aabb = 16%
Đáp án C
Lai hai thứ bí quả tròn có tính di truyền ổn định, thu được F1 đồng loạt bí quả dẹt. Cho giao phấn các cây F1 với nhau thu được F2: 148 cây quả tròn : 24 cây quả dài : 215 cây quả dẹt. Cho giao phấn 2 cây bí quả dẹt ở F2 với nhau. Về mặt lý thuyết thì xác suất để có được quả dài ở F3 là:
F2: 9 dẹt: 6 tròn: 1 dài → tương tác bổ sung
A-B-: dẹt
A-bb, aaB-: tròn
aabb: dài
Cho giao phấn 2 cây dẹt ở F2 → thu được quả dài aabb → 2 cây dẹt được chọn đều có KG AaBb
→ Xác suất chọn 2 cây bí dẹt có KG AaBb trong các cây dẹt là (1/9)2 = 1/81
Đáp án A
Ở một loài thực vật có bộ NST lưỡng bội 2n=12, trong trường hợp trên mỗi cặp NST tương đồng xét một cặp gen dị hợp. Nếu có đột biến lệch bội dạng 3 nhiễm (2n+ 1) xảy ra thì số kiểu gen dạng 3 nhiễm (2n+1) khác nhau được tạo ra tối đa trong quần thể của loài là:
Ở một loài thực vật có bộ NST lưỡng bội 2n=12, trong trường hợp trên mỗi cặp NST tương đồng xét một cặp gen dị hợp. Nếu có đột biến lệch bội dạng 3 nhiễm (2n+ 1) xảy ra thì số kiểu gen dạng 3 nhiễm (2n+1) khác nhau được tạo ra tối đa trong quần thể của loài là: 4 x 35 x 6 = 5832.
Đáp án A
Ở một loài động vật, người ta phát hiện NST số 11 có các gen phân bố theo trình tự khác nhau do kết quả của đột biến đảo đoạn là :
(1) ABCDEFG (2) ABCFEDG (3)ABFCEDG (4)ABFCDEG
Giả sử NST số (3) là NST gốc. Trình tự phát sinh đảo đoạn là:
(3)ABFCEDG →(2) ABCFEDG ( đảo đoạn FC) → (1) ABCDEFG ( đảo đoạn FED)
(4)ABFCDEG ( đảo đoạn ED)
Đáp án D
Ở đậu Hà lan, biết A (hạt vàng) trội hoàn toàn so với a(hạt xanh). Cho PTC: hạt vàng x hạt xanh được F1 100% hạt vàng. Cho F1 tự thụ phấn thu được F2, xác suất lấy được 4 hạt đậu F2, trong đó có 3 hạt vàng và 1 hạt xanh là bao nhiêu?
P: AA x aa
⇒ F1 100% Aa
⇒ F2:1AA:2Aa:1aa.
⇒ Xác suất chọn 4 hạt đậu có 3 vàng, 1 xanh là \(4.\frac{3}{4}.\frac{3}{4}.\frac{3}{4}.\frac{1}{4} = \frac{{27}}{{64}}\).
Đáp án A
Gen cấu trúc dài 3559,8A°, khi xảy ra đột biến làm giảm 1 liên kết H, chiều dài gen không đổi. Chuỗi polipeptit do gen đột biến đó tổng hợp chứa 85 aa, kể cả aa mở đầu. Số kết luận đúng là?
(1). Đột biến thuộc dạng thay 2 cặp A-T bằng 1 cặp G-X
(2). Vị trí thay thế cặp Nu thuộc đơn vị mã thứ 86
(3). Đột biến thuộc dạng thay 1 cặp G-X bằng 1 cặp A-T
(4). Đây là dạng đột biến dịch khung
Tổng số nu của gen: 3559,8 : 3,4 x 2 = 2094 (nu)
Vì đột biến làm giảm 1 liên kết H nhưng không làm thay đổi chiều dài gen nên đây là dạng đột biến thay thế 1 cặp G-X bằng 1 cặp A-T.
Số bộ 3 mã hóa của gen: 2094 : 2 : 3 = 349 bộ 3. Khi sao mã và dịch mã sẽ cho chuỗi polipeptit chứa 348 aa, kể cả aa mở đầu. Nhưng trong thực tế chuỗi polipeptit chỉ có 85 aa, chứng tỏ đột biến thay thế làm xuất hiện bộ 3 mã kết thúc ở đơn vị mã số 86. Hai kết luận đúng là (2) và (3).
Đáp án B
Trong một quần xã sinh vật, xét các loài sau: cỏ, thỏ, mèo rừng, hươu, hổ, vi khuẩn gây bệnh ở thỏ và sâu ăn cỏ. Trong các nhận xét sau đây về mối quan hệ giữa các loài trên, có bao nhiêu nhận xét đúng?
I. Thỏ và vi khuẩn là mối quan hệ cạnh tranh khác loài.
II. Mèo rừng thường bắt những con thỏ yếu hơn nên có vai trò chọn lọc đối với quần thể thỏ.
III. Nếu mèo rừng bị tiêu diệt hết thì quần thể thỏ có thể tăng số lượng nhưng sau đó được điều chỉnh về mức cân bằng.
IV. Hổ là vật dữ đầu bảng có vai trò điều chỉnh số lượng cá thể của quần thể trong quần xã.
Các nhận xét đúng là (2) (3) (4)
2 - 3 đúng. Mèo sẽ bắt các con yếu vì các con yếu có ít khả năng chạy trốn, nếu mèo bị tiêu diệt thì số lượng cá thể sẽ tăng sau cân bằng do có chế tự điều chỉnh số lượng.
1- Thỏ và vi khuẩn có mối quan hệ kí sinh vật chủ.
Đáp án B
Trong các phát biểu sau, có bao nhiêu phát biểu đúng?
I. Trong cấu trúc phân tử mARN và tARN đều có các liên kết hiđrô.
II. Trong quá trình dịch mã, ribôxôm dịch chuyển trên phân tử mARN theo chiều 5' → 3'.
III. Trong quá trình nhân đôi ADN, trên mạch khuôn 5' → 3' thì mạch mới được tổng gián đoạn.
IV. Enzim ADN pôlimeraza tổng hợp mạch mới theo chiều 3' → 5'.
- Nội dung 2 sai. Trong cấu trúc phân tử mARN không có các liên kết hiđrô.
- Nội dung 4 sai. Enzim ADN pôlimeraza tổng hợp mạch mới theo chiều 5' → 3'.
Đáp án B
Một loài thực vật, cho 2 cây giao phấn với nhau (P), thu được F1 có tỉ lệ: 1 cây hoa đỏ, quả bầu dục : 1 cây hoa hồng, quả tròn : 1 cây hoa hồng, quả dài : 1 cây hoa trắng, quả bầu dục. Biết mỗi cặp tính trạng do một cặp gen quy định và không xảy ra đột biến. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. Hai cặp tính trạng này di truyền phân li độc lập với nhau.
II. Nếu cho tất cả các cây F1 lai phân tích thì đời con có tỉ lệ kiểu hình 1:1:1:1.
III. Nếu cho tất cả các cây F1 tự thụ phấn thì F2 có 12,5% số cây đồng hợp trội về cả 2 cặp gen.
IV. Nếu cho tất cả các cây F1 giao phấn ngẫu nhiên với nhau thì F2 có 25% số cây hoa hồng, quả bầu dục.
Có 3 phát biểu đúng, đó là II, III, và IV.
Tỉ lệ kiểu hình của từng cặp tính trạng ở F1 là:
Đỏ: hồng: trắng = 1:2:1 => cây P là AaxAa
Tròn: bầu dục: dài = 1:2:1 => cây P là BbxBb
- Nếu 2 cặp tính trạng phân li đọc lập thì tỷ lệ phân li kiểu hình ở F1 phải là (1:2:1)(1:2:1)=1:2:1:2:4:2:1:2:1
Nhưng ở bài này, tỷ lệ phân li kiểu hình là 1:1:1:1 => Hai cặp tính trạng này di truyền liên kết hoàn toàn => I sai
- II đúng. Hai cây đem lai phải có kiểu gen là \(\frac{{AB}}{{\overline {ab} }} \times \frac{{Ab}}{{\overline {aB} }}\)
=> Tỉ lệ kiểu gen F1 là: \(1\frac{{AB}}{{\overline {Ab} }}:1\frac{{AB}}{{\overline {aB} }}:1\frac{{Ab}}{{\overline {ab} }}:1\frac{{aB}}{{\overline {ab} }}\)
Giao tử của F1 là 2AB;2Ab;2aB;2ab=1:1:1:1
Vì vậy, khi cho tất cả các cây F1 lai phân tích thì tỷ lệ kiểu hình ở đời con là 1:1:1:1.
- Nếu F1 tự thụ phấn thì kiểu gen \(\frac{{AB}}{{\overline {Ab} }}\) và \(\frac{{AB}}{{\overline {aB} }}\) sẽ sinh ra đời con có kiểu gen đồng hợp trội về 2 tính trạng.
=> Tỷ lệ kiểu gen đồng hợp trội về 2 tính trạng là \(\frac{1}{4} \times \frac{1}{4} + \frac{1}{4} \times \frac{1}{4} = \frac{1}{8} = 12,5\% \) => III đúng
- Vì F1 có 4 loại giao tử với tỷ lệ 1AB;1Ab;1aB;1ab cho nên khi F1 giao phấn ngẫu nhiên thì kiểu gen dị hợp về 2 cặp gen ( kiểu hình hoa hồng, quả bầu dục) chiếm tỷ lệ là \(\frac{4}{{16}} = 25\% \) => IV đúng
Đáp án C
Một loài động vật, biết mỗi cặp gen quy định một cặp tính trạng, alen trội là trội hoàn toàn và không xảy ra đột biến. Phép lai P: AaBbDdEe × AabbDdee, thu được F1. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. F1 có 36 loại kiểu gen.
II. Ở F2, loại cá thể có kiểu gen đồng hợp lặn về cả 4 cặp gen chiếm tỉ lệ 3/64.
III. Ở F1, loại kiểu hình có 1 tính trạng trội và 3 tính trạng lặn chiếm tỉ lệ 1/8.
IV. Ở F1, loại kiểu hình có 3 tính trạng trội và 1 tính trạng lặn chiếm tỉ lệ 3/8.
Có 3 phát biểu đúng, đó là I,III và IV.
- I đúng. Số loại kiểu gen: AaBbDdEe x AabbDdee
= (AaxAa)(Bbxbb)(DdxDd)(Eexee) = 3x2x3x2=36 loại.
- II sai vì AaBbDdEexAabbDdee = (AaxAa)(Bbxbb)(DdxDd)(Eexee)
=> Loại cá thể có kiểu gen đồng hợp lặn về 4 cặp gen (aabbddee) có tỷ lệ là \(\frac{1}{4} \times \frac{1}{2} \times \frac{1}{4} \times \frac{1}{2} = \frac{1}{{64}}\)
- III đúng. Loại kiểu hình có 1 tính trạng trội, 3 tính trạng lặn gồm các ký hiệu:
A-bbddee + aaB-ddee + aabbD-ee + aabbddee
AaBbDdEe x AabbDdee = (AaxAa)(BbxBb)(DdxDd)(Eexee).Theo đó:
A-bbddee có tỷ lệ là \(\frac{3}{4} \times \frac{1}{2} \times \frac{1}{4} \times \frac{1}{2} = \frac{3}{{64}}\) aaB-ddee có tỷ lệ là \(\frac{1}{4} \times \frac{1}{2} \times \frac{1}{4} \times \frac{1}{2} = \frac{1}{{64}}\)
AabbD-ee có tỷ lệ là \(\frac{1}{4} \times \frac{1}{2} \times \frac{3}{4} \times \frac{1}{2} = \frac{1}{{64}}\) aabbddee có tỷ lệ là \(\frac{1}{4} \times \frac{1}{2} \times \frac{1}{4} \times \frac{1}{2} = \frac{1}{{64}}\)
=> Loại kiểu hình có 1 tính trạng trội, 3 tính trạng lặn chiếm tỷ lệ là:
\(\frac{3}{{64}} + \frac{1}{{64}} + \frac{3}{{64}} + \frac{1}{{64}} = \frac{8}{{64}} = 12,5\% \)
- IV đúng vì loại kiểu hình có 3 tính trạng trội và 1 tính trạng lặn gồm các kiểu hình là A-B-D-ee + A-B-ddE- + A-bbD-e + aaB-D-E-
AaBbDdEe x AabbDdee = (AaxAa)(BbxBb)(DdxDd)(Eexee) => ta có:
A-B-D-ee có tỷ lệ là \(\frac{3}{4} \times \frac{1}{2} \times \frac{3}{4} \times \frac{1}{2} = \frac{9}{{64}}\) A-B-ddE- có tỷ lệ là \(\frac{3}{4} \times \frac{1}{2} \times \frac{1}{4} \times \frac{1}{2} = \frac{3}{{64}}\)
A-bbD-E- có tỷ lệ là \(\frac{3}{4} \times \frac{1}{2} \times \frac{3}{4} \times \frac{1}{2} = \frac{9}{{64}}\) aaB-D-E- có tỷ lệ là \(\frac{1}{4} \times \frac{1}{2} \times \frac{3}{4} \times \frac{1}{2} = \frac{3}{{64}}\)
=> Loại kiểu hình có 43 tính trạng trội và 1 tính trạng lặn chiếm tỷ lệ là:
\(\frac{9}{{64}} + \frac{3}{{64}} + \frac{9}{{64}} + \frac{3}{{64}} = \frac{3}{8} = 37,5\% \)
Đáp án C
Một loài thực vật, tính trạng màu hoa do hai cặp gen Aa và Bb phân li độc lập quy định. Khi trong kiểu gen có cả hai gen trội A và B thì quy định hoa đỏ; kiểu gen chỉ có 1 alen trội A hoặc B thì quy định hoa vàng; kiểu gen aabb thì quy định hoa trắng. Gen A có tác động gây chết ở giai đoạn phôi khi trạng thái đồng hợp tử trội. Biết không xảy ra đột biến. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. Trong số các cây hoa đỏ, có tối đa 2 loại kiểu gen.
II. Cho các cây dị hợp 2 cặp gen giao phấn ngẫu nhiên thì sẽ thu được F1 có 50% số cây hoa đỏ.
III. Cho các cây dị hợp 2 cặp gen giao phấn vơi cây hoa trắng thì sẽ thu được F1 có 25% số cây hoa trắng.
IV. Cho các cây dị hợp 2 cặp gen giao phấn ngẫu nhiên, thu được F1. Lấy ngẫu nhiên 1 cây hoa vàng ở F1 thì sẽ thu được cây thuần chủng với xác suất 1/5.
* Quy ước gen: AaB- : quy định hoa đỏ
Aabb hoặc aaB- : quy định hoa vàng; aabb: quy định hoa trắng.
- I đúng vì cây hoa đỏ có ký hiệu AaB- nên chỉ có 2 kiểu gen
- II đúng vì AaBbxAaBb thì đời con có kiểu hình hoa đỏ (AaB-) có tỷ lệ là \(\frac{2}{3} \times \frac{3}{4} = \frac{1}{2}\)
(Giải thích: AaxAa thì sẽ cho đời con có 2/3Aa. Vì AA bị chết ở giai đoạn phôi).
- III đúng vì AaBbxaabb thì sẽ cho đời con có số cây hoa trắng (aabb) chiếm tỷ lệ 25%
- IV đúng vì AaBbxAaBb thì ở đời con có kiểu hình hoa vàng (Aabb+aaB-) có tỷ lệ là \(\frac{2}{3} \times \frac{1}{4} + \frac{1}{3} \times \frac{3}{4} = \frac{5}{{12}}\). Trong số các cây hoa vàng thì cây thuần chủng (aabb) có tỷ lệ là \(\frac{1}{3} \times \frac{1}{4} = \frac{1}{{12}}\)=> Lây ngẫu nhiên 1 cây hoa vàng ở thế hệ F1 thì thu được số cây thuần chủng là \(\frac{1}{{12}}:\frac{5}{{12}} = \frac{1}{5} = 20\% \)
Đáp án D
Cho các loại đột biến sau đây:
I. Đột biến mất đoạn NST. II. Đột biến thể ba.
III. Đột biến lặp đoạn NST. IV. Đột biến chuyển đoạn tương hỗ.
Số loại đột biến có thể làm thay đổi chiều dài phân tử ADN là:
Đáp án A
Trong các dạng đột biến trên:
1. Đột biến mất đoạn NST: là dạng đột biến làm mất đi một đoạn nào đó của NST → làm NST ngắn đi → làm thay đổi chiều dài phân tử ADN.
2. Đột biến thể ba: Đột biến thể ba có dạng 2n + 1 (1 cặp NST nào đó có 3 chiếc), dạng đột biến này chỉ làm thay đổi số lượng NST chứ không làm thay đổi chiều dài NST.
3. Đột biến lặp đoạn NST :Lặp đoạn là dạng đột biến làm cho 1 đoạn nào đó của NST có thể lặp đi lặp lại một hay nhiều lần. Hệ quả của lặp đoạn dẫn đến làm gia tăng số lượng gen trên NST. Dạng đột biến này làm NST dài ra → làm thay đổi chiều dài phân tử ADN.
4. Đột biến chuyển đoạn tương hỗ là dạng đột biến mà cả 2 đoạn NST cùng đứt ra 1 đoạn và trao đổi cho nhau. Vì khả năng các đoạn bị đứt ra là rất thấp → chuyển đoạn tương hỗ làm thay đổi chiều dài NST.
Ở người, gen quy định nhóm máu và gen quy định dạng tóc đều nằm trên nhiễm sắc thể thường và phân li độc lập. Theo dõi sự di truyền của hai gen này ở một dòng họ, người ta vẽ được phả hệ sau:
Biết rắng gen quy định nhóm máu gồm 3 alen, trong đó kiểu gen IAIA và IAIO đều quy định nhóm máu A, kiểu gen IBIB và IBIO đều quy định nhóm máu B, kiểu gen IAIB quy định nhóm máu AB và kiểu gen IOIO quy định nhóm máu O, gen quy định dạng tóc có hai alen, alen trội là trội hoàn toàn, người số 5 mang alen quy định tóc thẳng và không phát sinh đột biến mới ở tất cả những người trong phả hệ. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. Xác định được tối đa kiểu gen của 8 người trong phả hệ.
II. Người số 4 và người số 10 có thể có kiểu gen giống nhau.
III. Xác suất sinh con có nhóm máu A và tóc xoăn của cặp 8-9 là 17/32
IV. Xác suất sinh con có nhóm máu O và tóc thẳng của cặp 10-11 là 1/2
Có 1 phát biểu đúng, đó là II. Giải thích:
Xác định kiểu gen của 9 người trong phả hệ về cả 2 bệnh:
- Về nhóm máu: xác định được kiểu gen của người số 1,2,3,5,6,7,10,11
- Về dạng tóc: 1,2,3,5,7,8,10,11
=> Có 7 người đã biết được kiểu gen về cả 2 tính trạng, đó là 1,2,3,5,7,10,11
=> Những người chưa biết được kiểu gen là : 4,6,8,9
Những người có kiểu hình giống nhau và chưa xác định được kiểu gen thì những người đó có thể có kiểu gen giống nhau và cũng có thể có kiểu gen khác nhau => người số 4, số 8 và số 10 có thể có kiểu gen giống nhau hoặc khác nhau. Người số 6 và số 9 có thể có kiểu gen giống nhau.
Người số 10 có kiểu gen IAIO, người số 11 có kiểu gen IOIO nên cặp 10-11 sẽ sinh con có máu O với xác suất 1/2
Người số 10 dị hợp về dạng tóc, người số 11 có tóc thẳng.do đó, xác suất cặp 10-11 sinh con có tóc thẳng là 1/2; sinh con tóc xoăn =1/2 => Cặp 10-11 sinh con có máu O và tóc thẳng là 1/4; sinh con có máu O và tóc xoăn là 1/4
Người số 8 có xác suất kiểu gen về nhóm máu là 1/3IBIO và 2/3IBIB nên sẽ cho giao tử IB với tỷ lệ 5/6 và giao tử IO với tỷ lệ 1/6. Người số 9 có xác suất kiểu gen 1/2IAIO,1/2IAIA nên sẽ cho giao tử IA với tỷ lệ 3/4; giao tử IO với tỷ lệ 1/4 => Sinh con có máu AB với xác suất là \(\frac{5}{6} \times \frac{3}{4} = \frac{5}{8}\)
Sinh con máu A với xác suất =\(\frac{1}{6} \times \frac{3}{4} = \frac{1}{8}\). Sinh con máu B với xác suất là \(\frac{5}{6} \times \frac{1}{4} = \frac{5}{{24}}\).
Người số 8 có xác suất kiểu gen về dạng tóc là \(\frac{3}{5}Aa:\frac{2}{5}{\rm{AA}}\)=> Cho giao tử a = 3/10. Người số 9 có kiểu gen Aa => Xác suất sinh con tóc xoăn của cặp 8-9 là \( = 1 - \frac{3}{{10}} \times \frac{1}{2} = \frac{{17}}{{20}}\)
=> Xác suất sinh con có máu AB và tóc xoăn của cặp 8-9 là \(= \frac{5}{8} \times \frac{{17}}{{20}} = \frac{{17}}{{32}}\)
=> Xác suất sinh con có máu A và tóc xoăn của cặp 8-9 là \(= \frac{1}{8} \times \frac{{17}}{{20}} = \frac{{17}}{{160}}\)
=> Xác suất sinh con có máu B và tóc xoăn của cặp 8-9 là \(= \frac{5}{{24}} \times \frac{{17}}{{20}} = \frac{{17}}{{96}}\)
Đáp án B
Một loài thực vật, xét 3 cặp gen nằm trên 2 cặp nhiễm sắc thể khác nhau, mỗi cặp gen quy định một cặp tính trạng, alen trội là trội hoàn toàn. Cho cây dị hợp về 3 cặp gen giao phấn với cây dị hợp về 3 cặp gen, thu được F1 có 8 loại kiểu hình, trong đó có 4% tổng số cá thể mang kiểu hình lặn về 3 tính trạng. Biết rằng không xảy ra đột biến. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I.F1 có tối đa 30 loại kiểu gen.
II. Có thể đã xảy ra hoán vị gen với tần số 20%.
III. F1 có 8,5% số cá thể dị hợp tử về 3 cặp gen.
IV. F1 có 30% số cá thể mang kiểu hình trội về 2 tính trạng.
Có 3 phát biểu đúng, đó là I,II và IV.
I đúng vì P dị hợp 3 cặp gen và có hoán vị gen nên F1 sẽ có 30 kiểu gen
Kiểu hình đồng hợp lặn \( = \frac{{\underline {ab} }}{{ab}}{\rm{dd}} = 4\% \to \frac{{\underline {ab} }}{{ab}} = 16\% \)
=> Giao tử ab = 0,4 => Tần số hoán vị = 1-2.0,4=0,2 => II đúng.
Số cá thể dị hợp 3 cặp gen chiếm tỷ lệ là:
\((0,5 + 4.0,16 - 2.\sqrt {0,16} ).\frac{1}{2} = 0,17 = 17\% \) =>III sai
Số cá thể mang kiểu hình trội về 2 tính trạng chiếm tỷ lệ là
\(0,66.\frac{1}{4} + 2.0,09.\frac{3}{4} = 0,3\) => IV đúng
Đáp án A
Ở một quần thể thực vật tự thụ phấn có cấu trúc di truyền như sau: \(0,3\frac{{Ab}}{{ab}} + 0,4\frac{{AB}}{{ab}} + 0,3\frac{{ab}}{{ab}}.\) Các gen kiên kết hoàn toàn. Xét hai trường hợp có thể xảy ra như sau:
- Trường hợp 1: Khi môi trường không thay đổi. Quần thể tự thụ phấn tạo ra thế hệ F1-1.
- Trường hợp 2: Khi môi trường thay đổi. Biết rằng chỉ có kiểu gen có alen trội mới có sức chống chịu, kiểu gen đồng hợp lặn sẽ không có sức chống chịu với môi trường nên sẽ chết. Sau đó quần thể mới sẽ tự thụ phấn tạo ra thế hệ F1–2. Tỉ lệ kiểu gen ab/ab thu được ở F1-1 và F1-2 lần lượt là:
Kiểu gen Ab/ab tự thụ phấn cho thế hệ sau có tỉ lệ 1/4Ab/Ab : 2/4Ab/ab : 1/4ab/ab.
Kiểu gen AB/ab tự thụ phấn cho thế hệ sau có tỉ lệ 1/4AB/AB : 2/4AB/ab : 1/4ab/ab.
Kiểu gen ab/ab tự thụ phấn cho 100%ab.
Trường hợp 1: Khi môi trường không thay đổi. Quần thể tự thụ phấn tạo ra thế hệ F1 - 1. Khi đó:
0,3Ab/ab tự thụ phấn cho thế hệ sau có ab/ab = 0,3.1/4 = 0,075
0,4AB/ab tự thụ phấn cho thế hệ sau có ab/ab = 0,4.1/4 = 0,1
0,3ab/ab tự thụ phấn cho thế hệ sau có ab/ab = 0,3
Tỉ lệ kiểu gen ab/ab thu được ở F1 – 1 là: 0,075 + 0,1 + 0,3 = 0,475
Trường hợp 2: Khi môi trường thay đổi. Biết rằng chỉ có kiểu gen có alen trội mới có sức chống chịu, kiểu gen đồng hợp lặn sẽ không có sức chống chịu với môi trường nên sẽ chết. Sau đó quần thể mới sẽ tự thụ phấn tạo ra thế hệ F1 – 2. Cấu trúc di truyền của quần thể mới khi bước vào tự thụ phấn là 3/7 Ab/ab : 4/7 AB/ab
3/7 Ab/ab tự thụ phấn cho thế hệ sau có ab/ab = 3/7 .1/4
4/7 AB/ab tự thụ phấn cho thế hệ sau có ab/ab = 4/7 . 1/4
Tỉ lệ kiểu gen ab/ab thu được ở F1 - 2 là: 3/7 .1/4 + 4/7 . 1/4 = 1/4 = 0,25
Đáp án B
Tính trạng thân xám (A), cánh dài(B) ở ruồi giấm là trội hoàn toàn so với thân đen(a), cánh cụt(b); 2gen quy định tính trạng trên cùng nằm trên một cặp NST thường. Gen D quy định mắt màu đỏ là trội hoàn toàn so với alen d quy định mắt trắng nằm trên vùng không tương đồng của NST giới tính X. Thế hệ P cho giao phối ruồi ♀ \(\frac{{Ab}}{{aB}}{X^D}{X^d}\) với ruồi ♂ \(\frac{{AB}}{{ab}}{X^d}Y\) được F1 160 cá thể trong số đó có 6 ruồi cái đen, dài, trắng. Cho rằng tất cả các trứng tạo ra đều tham gia vào quá trình thụ tinh và hiệu suất thụ tinh của trứng là 80%; 100% trứng thụ tinh được phát triển thành cá thể. Có bao nhiêu tế bào sinh trứng của ruồi giấm nói trên không xảy ra hoán vị gen trong quá trình tạo giao tử?
Theo đầu bài ta có:
aaB-XdXd = 6/160=3,75% suy ra aaB- = 15%
Mặt khác ở ruồi giấm hoán vị gen chỉ xảy ra ở con cái nên con đực cho ra giao tử ab=1/2 suy ra aB (cái) = 30%. Tần số hoán vị gen là 40%.
- Số trứng tham gia thụ tinh = 160: 80% = 200 => Số trứng xảy ra HV = 200 x 40% = 80
=> Số TB xảy ra HV = 80 x 2 = 160 ( do 1 TB cho 1 trứng)
TB xảy ra HV cho 1/2 Giao tử HV, 1/2 giao tử LK
=> Số TB không HV = 200 - 160 = 40 TB
Đáp án D