Đề thi thử tốt nghiệp THPT QG 2021 môn Sinh học - THPT Chuyên Vĩnh Phúc
Đề thi thử tốt nghiệp THPT QG 2021 môn Sinh học - THPT Chuyên Vĩnh Phúc
-
Hocon247
-
40 câu hỏi
-
90 phút
-
42 lượt thi
-
Dễ
Tham gia [ Hs Hocon247.com ] - Cộng Đồng Luyện Thi Trực Tuyến để được học tập những kiến thức bổ ích từ HocOn247.com
Cho hình ảnh sau:
(a) Là trung tâm vận động của NST trong phân bào.
(b) Bảo vệ NST, giúp các NST không dính vào nhau.
(c) Vai của NST.
(d) Gồm 2 nhiễm sắc tử chị em dính với nhau suốt chiều dài nhiễm sắc thể nhờ protein Coshensin.
Đáp án đúng là:
2 là đầu mút NST giúp bảo vệ NST, giúp các NST không dính vào nhau.
1 là tâm động trung tâm vận động của NST trong phân bào.
3 là vai của NST.
Menđen đã sử dụng phép lai phân tích trong các thí nghiệm của mình để
Menđen đã sử dụng phép lai phân tích trong các thí nghiệm của mình để kiểm tra các cơ thể mang kiểu hình trội là thuần chủng hay không thuần chủng.
Một nhóm tế bào sinh tinh đều có kiểu gen AaXBY tiến hành giảm phân hình thành giao tử, trong đó ở một số tế bào, cặp nhiễm sắc thể mang cặp gen Aa không phân li trong giảm phân I, cặp nhiễm sắc thể giới tính phân li bình thường. Nếu giảm phân II diễn ra bình thường thì kết thúc quá trình này sẽ tạo ra số loại giao tử tối đa là
- Ở một số tế bào có cặp gen Aa không phân li trong giảm phân I:
Cặp NST thường tạo 2 loại giao tử: Aa, 0
Cặp NST giới tính bình thường tạo 2 loại giao tử: XB , Y
→ tạo ra 4 loại giao tử: Aa XB , XB, AaY , Y
- Các tế bào khác giảm phân bình thường tạo 4 loại giao tử: AXB, aXB, AY, aY
Vậy có tối đa 8 loại giao tử được tạo ra .
Ở ruồi giấm, alen A quy định mắt đỏ trội hoàn toàn so với alen a quy định mắt trắng. Biết rằng không xảy ra đột biến mới. Theo lí thuyết, phép lai: XAXa x XAY cho đời con có kiểu hình phân li theo tỉ lệ
XAXa x XAY => XAXA : XAXa : XAY : XaY
Cho biết mỗi gen quy định một tính trạng và trội hoàn toàn, các gen nằm trên các cặp NST khác nhau. Theo lý thuyết, phép lai P: AaBbDdEeFfGg x AaBbDdEeFfgg thu được ở đời con có số cá thể mang 3 tính trạng trội chiếm tỉ lệ:
P: AaBbDdEeFfGg x AaBbDdEeFfgg
Tỉ lệ cá thể mang 3 tính trạng trội ở đời con chiếm tỉ lệ :
½.(3/4)3.C35.(1/4)2 + ½.(3/4)2.C25.(1/4)3 = 45/256
Phát biểu nào sau đây không đúng với khái niệm về mức phản ứng?
Để xác định mức phản ứng của một kiểu gen cần tạo ra những cá thể đa dạng về kiểu gen cho chúng sinh trưởng và phát triển trong cùng điều kiện môi trường. => sai, tập hợp các kiểu hình của cùng 1 KG tương ứng với các môi trường khác nhau gọi là mức phản ứng của 1 KG
Ở sinh vật nhân sơ, điều hòa hoạt động của gen diễn ra chủ yếu ở giai đoạn
Ở sinh vật nhân sơ, điều hòa hoạt động của gen diễn ra chủ yếu ở giai đoạn phiên mã.
Một quần thể động vật giao phối, màu cánh do 1 gen có 4 alen nằm trên NST thường quy định, alen A1 quy định cánh đen trội hoàn toàn so với alen A2, A3, A4. Alen A2 quy định cánh xám trội hoàn toàn so với alen A3, A4; alen A3 quy định cánh cánh vàng trội hoàn toàn so với alen A4 quy định cánh trắng. Khi quần thể đạt trạng thái cân bằng di truyền có 51% cá thể cánh đen: 13% cá thể cánh xám: 32% cá thể cánh vàng: 4% cá thể cánh trắng. Cho các cá thể cánh xám của quần thể này giao phối ngẫu nhiên, thu được đời con. Theo lý thuyết, trong tổng số cá thể thu được ở đời con có:
Quần thể cân bằng di truyền, ta có cánh trắng = 4% →A4=√ 0,04 =0,2→A4=0,2
Cánh trắng + cánh vàng = (A3+A4)2= 0,32 + 0,04 = 0,36 =0,62 →A3 =0,4
Cánh trắng + cánh vàng + cánh xám = (A2+A3+A4)2 =0,13+0,32+0,04=0,49=0,72→A4 =0,1
Vậy A1 = 0,3.
Các con cánh xám có tỉ lệ kiểu gen: 0,01A2A2+ 0,08A2A3 + 0,04A2A4
Tần số alen: 7/13A2 : 4/13A3 : 2/13A3
Tỉ lệ cánh trắng là (2/13)2= 4/169→ c sai
Loại được d vì không có alen A1 nên không có kiểu hình cánh đen.
Tỉ lệ cánh vàng: (4/13+2/13)2-(2/13)2 =32/169→ b sai.
Tỉ lệ cánh xám là: 1- 32/169-4/169=133/169 => a đúng
Một quần thể ngẫu phối có thành phần kiểu gen là 0,4Aa : 0,6aa. Theo lý thuyết, tần số alen a của quần thể này là bao nhiêu?
Tần số alen a của quần thể là: 0,4/2 + 0,6 = 0,8
Phát biểu nào sau đây không đúng khi nói về gen cấu trúc?
Vùng điều hoà nằm ở đầu 3’ của mạch mã gốc của gen, mang tín hiệu khởi động và kiểm soát quá trình phiên mã.
Ở thực vật 2n = 24, nếu đột biến dị bội xảy ra thì số loại thể tam nhiễm đơn có thể được tạo ra trong quần thể của loài này là
Loài thực vật có 2n = 24=> n = 12
Số loại thể ba nhiễm có thể được tạo ra tối đa trong quần thể của loài là 12
Phát biểu nào sau đây là không đúng về hiện tượng liên kết gen?
Liên kết gen (liên kết hoàn toàn) làm tăng sự xuất hiện biến dị tổ hợp. => liên kết gen hạn chế xuất hiện biến dị tổ hợp
Ở một loài thực vật, xét cặp gen Hh nằm trên nhiễm sắc thể thường, mỗi alen đều có 1200 nuclêôtit. Alen H có 301 nuclêôtit loại ađênin, alen h có số lượng 4 loại nuclêôtit bằng nhau. Cho hai cây đều có kiểu gen Hh giao phấn với nhau, trong số các hợp tử thu được, có một loại hợp tử chứa tổng số nuclêôtit loại guanin của các alen nói trên bằng 1199. Kiểu gen của loại hợp tử này là
Alen H: A=T=301(nu) và G=X=299 (nu).
Alen h: A=T=G=X=300 (nu).
Hh x Hh => HH: G=598 nu; Hh: G=599 nu; hh: G=600 nu.
Giả thuyết tạo ra hợp tử chứa tổng nu G=1199 KG hợp tử là Hhhh.
Theo lý thuyết, phép lai nào sau đây cho đời con có nhiều loại kiểu gen nhất?
Aa x Aa cho 3 loại kiểu gen.
Trong các phát biểu sau, có bao nhiêu phát biểu đúng về ADN ở tế bào nhân thực?
(1). ADN tồn tại ở cả trong nhân và trong tế bào chất.
(2). Các tác nhân đột biến chỉ tác động lên ADN trong nhân tế bào mà không tác động lên ADN trong tế bào chất.
(3). Các phân tử ADN trong nhân tế bào có cấu trúc kép, mạch thẳng còn các phân tử ADN trong tế bào chất có cấu trúc kép, mạch vòng.
(4). Khi tế bào giảm phân, hàm lượng ADN trong nhân và hàm lượng ADN trong tế bào chất của giao tử luôn giảm đi một nửa so với tế bào ban đầu.
(1). Đúng.
(2). Sai, các tác nhân đột biến tác động lên ADN trong nhân và cả ADN trong tế bào chất.
(3). Đúng.
(4). Sai. Hàm lượng ADN trong tế bào chất không phân bố đồng đều cho tế bào con khi tạo giao tử.
Trong quy luật phân li độc lập, nếu P thuần chủng khác nhau bởi (n) cặp tính trạng tương phản thì tỉ lệ kiểu gen ở F2:
Trong quy luật phân li độc lập, nếu P thuần chủng khác nhau bởi (n) cặp tính trạng tương phản thì tỉ lệ kiểu gen ở F2: (1: 2: 1)n.
Trong kỹ thuật chuyển gen vào tế bào vi khuẩn, thể truyền plasmit cần phải mang gen đánh dấu
Thể truyền cần mang gen đánh dấu để có thể dễ dàng phát hiện ra các tế bào vi khuẩn đã tiếp nhận ADN tái tổ hợp, từ đó, người ta loại bỏ các tế bào chưa tiếp nhận, tập trung nuôi các tế bào đã tiếp nhận.
Trong trường hợp gen trội có lợi, phép lai có thể tạo ra F1 có ưu thế lai cao nhất là:
Theo thuyết siêu trội, con lai ở trạng thái dị hợp càng nhiều thì càng tao ra hiệu quả bổ trợ cao nhất là Ưu thế lai tốt nhất. Vậy phép nào sinh ra con dị hợp nhiều gen nhất là có ưu thế lai cao nhất.
Triplet 3’TAX5’ mã hóa cho axit amin tirôzin, tARN vận chuyển axit amin này có anticodon là:
triplet 3’TAX5’ => codon 5’AUG3’ => anticodon 3’UAX5’( axit amin phải là metionin)
Cho một quần thể có cấu trúc di truyền 0,1 AB/AB : 0,2 Ab/aB : 0,3 AB/aB : 0,4 ab/ab = 1. Quần thể này tự phối qua 3 thế hệ. Tần số alen A và B lần lượt là
Tần số alen A = 0.1+0.2*1/2+0,15=0,35
Tần số alen B = 0,1+ 0,2*1/2 + 0,3*1 = 0,5.
Nếu không có tác nhân đột biến, chọn lọc tự nhiên hay các yếu tố ngẫu nhiên thì tần số alen của quần thể tự thụ phấn hay quần thể giao phấn cũng không thay đổi qua các thế hệ.
Mức độ có lợi hay có hại của gen đột biến phụ thuộc vào
một gen đột biến có thể có lợi trong môi trường này nhưng có thể có hại ở trong môi trường khác
Ở một gen xảy ra đột biến thay thế cặp nucleotit này bằng cặp nucleotit khác nhưng số lượng và trình tự axit amin trong chuỗi polipeptit không đổi. Giải thích nào sau đây là đúng ?
Nhiều bộ ba khác nhau cùng mã hóa cho một loại axit amin nên trình tự acid amin không thay đổi.
Một nhiễm sắc thể có các đoạn khác nhau sắp xếp theo trình tự ABCDEG HKM đã bị đột biến. Nhiễm sắc thể đột biến có trình tự ABCDCDEG HKM. Dạng đột biến này
đây là đột biến lặp đoạn NST thường làm tăng hoặc giảm cường độ biểu hiện của tính trạng
Trong cơ chế điều hòa hoạt động của operon Lac vi khuẩn Ecoli, protein ức chế do gen nào sau đây mã hóa?
Gen điều hòa mã hóa cho protein ức chế.
Dịch mã là quá trình tổng hợp ra
Dịch mã là quá trình tổng hợp ra phân tử mARN.
Cho biết các côđon mã hóa các axit amin tương ứng như sau: GGG – Gly; XXX – Pro; GXU – Ala; XGA – Arg; UXG – Ser; AGX – Ser. Một đoạn mạch gốc của một gen ở vi khuẩn có trình tự các nuclêôtit là 5’AGXXGAXXXGGG3’. Nếu đoạn mạch gốc này mang thông tin mã hóa cho đoạn pôlipeptit có 4 axit amin thì trình tự của 4 axit amin đó là
Mạch gốc: 5'AGXXGAXXXGGG3'
Mạch ARN: 3'UXGGXUGGGXXX5'
Trình tự aa: Pro - Gly - Ser - Ala
Khi nói về đột biến gen, phát biểu nào sau đây là đúng?
A sai, vì các bazơ nitơ dạng hiếm sẽ làm làm phát sinh đột biến dạng thay thế
B sai, phải tùy thuộc vào cấu trúc gen, tần số đột biến sẽ khác nhau
C sai, tần số đột biến phải dựa vào tổ hợp gen và môi trường sống
=> Đáp án D
Khi nói về ưu thế lai, phát biểu nào sau đây đúng?
ưu thế lai biểu hiện cao nhất ở đời F1 của phép lai khác dòng, giảm dần hiệu quả nếu sử dụng con lai F1 làm giống.
Hiện nay, liệu pháp gen đang được các nhà khoa học nghiên cứu để ứng dụng trong việc chữa trị các bệnh di truyền ở người, đó là
Vì liệu pháp gen bao gồm:
- Thay thế một gen đột biến gây bệnh bằng một bản sao khỏe mạnh của gen
- Bất hoạt hoặc loại bỏ một gen đột biến đang hoạt động không bình thường
- Đưa một gen mới vào cơ thể giúp chống lại bệnh tật
=> Đáp án C
Trong tạo giống bằng công nghệ tế bào, người ta có thể tạo ra giống cây trồng mới mang đặc điểm của hai loài khác nhau nhờ phương pháp
Trong tạo giống bằng công nghệ tế bào, người ta có thể tạo ra giống cây trồng mới mang đặc điểm của hai loài khác nhau nhờ phương pháp dung hợp tế bào trần.
Ở một loài thực vật giao phấn, các hạt phấn của quần thể 1 theo gió bay sang quần thể 2 và thụ phấn cho các cây của quần thể 2. Đây là một ví dụ về
di – nhập gen là hiện tượng di chuyển cá thể giữa các quần thể.
Một số bệnh, tật và hội chứng di truyền chỉ gặp ở nữ mà không gặp ở nam:
Một số bệnh, tật và hội chứng di truyền chỉ gặp ở nữ mà không gặp ở nam: Hội chứng 3X, hội chứng Tơcnơ.
Các tế bào của tất cả các loài sinh vật hiện nay đều sử dụng chung một loại mã di truyền, đều dùng cùng 20 loại axit amin để cấu tạo nên prôtêin. Đây là bằng chứng chứng tỏ
Đây là bằng chứng sinh học phân tử chứng minh các loài sinh vật hiện nay được tiến hóa từ một tổ tiên chung
Nhân tố nào sau đây cung cấp nguyên liệu sơ cấp cho quá trình tiến hóa?
Đột biến cung cấp nguyên liệu sơ cấp cho quá trình tiến hóa
Nhiều loại bệnh ung thư xuất hiện là do gen tiền ung thư bị đột biến chuyển thành gen ung thư. Khi bị đột biến, gen này hoạt động mạnh hơn và tạo ra quá nhiều sản phẩm làm tăng tốc độ phân bào dẫn đến khối u tăng sinh quá mức mà cơ thể không kiểm soát được. Những gen ung thư loại này thường là
Các gen ưng thư này do gen tiền ung thư đã bị đột biến, chúng thường là gen trội và không di truyền được cho đời sau do chúng xuất hiện ở tế bào sinh dưỡng
Khi nói về các bằng chứng tiến hoá, có các nhận định sau đây:
(1). Những cơ quan ở các loài khác nhau được bắt nguồn từ một cơ quan ở loài tổ tiên, mặc dù hiện tại các cơ quan này có thể thực hiện các chức năng rất khác nhau được gọi là cơ quan tương tự.
(2). Những cơ quan thực hiện các chức năng như nhau nhưng không được bắt nguồn từ một nguồn gốc được gọi là cơ quan tương đồng.
(3). Cơ quan thoái hoá cũng là cơ quan tương đồng vì chúng được bắt nguồn từ một cơ quan ở một loài tổ tiên nhưng nay không còn chức năng hoặc chức năng bị tiêu giảm.
(4). Các loài động vật có xương sống có các đặc điểm ở giai đoạn trưởng thành rất khác nhau thì không thể có các giai đoạn phát triển phôi giống nhau.
Số nhận định đúng là:
Phát biểu đúng là 3.
1 sai. Vì những cơ quan ở các loài khác nhau được bắt nguồn từ một cơ quan ở loài tổ tiên, mặc dù hiện tại các cơ quan này có thể thực hiện các chức năng rất khác nhau được gọi là cơ quan tương đồng.
2 sai. Vì những cơ quan thực hiện các chức năng như nhau nhưng không được bắt nguồn từ một nguồn gốc được gọi là cơ quan tương tự.
4 sai. Vì các loài động vật có xương sống có các đặc điểm ở giai đoạn trưởng thành rất khác nhau thì có thể có các giai đoạn phát triển phối rất giống nhau. Ví dụ: phôi của cá, kì giông, rùa, gà, kể cả người đều trải qua giai đoạn có các khe mang,...
Sự di truyền một bệnh P ở người do 1 trong 2 alen quy định và được thể hiện qua sơ đồ phả hệ dưới đây. Các chữ cái cho biết các nhóm máu tương ứng của mỗi người. Biết rằng sự di truyền bệnh P độc lập với di truyền các nhóm máu, quá trình giảm phân bình thường và không có đột biến xảy ra.
Có bao nhiêu kết luận sau đây là đúng?
(1) Chưa thể xác định được chính xác kiểu gen về bệnh P của 2 người trong phả hệ này.
(2) Có tối đa 4 người mang kiểu gen đồng hợp về nhóm máu.
(3) Xác suất để cặp vợ chồng (7) và (8) ở thế hệ (II) sinh một con trai có nhóm máu A và không bị bệnh P là 11/144.
(4) Xác suất để cặp vợ chồng (7) và (8) ở thế hệ (II) sinh một con trai và một con gái đều có nhóm máu A và bị bệnh P là 1/2592.
Số phát biểu đúng là:
(1) đúng.
- Xét tính trạng bệnh P:
Bố I1 bình thường × mẹ I2 bình thường sinh con gái II6 bệnh P bệnh P do gen lặn thuộc NST thường qui định và bố I1 và mẹ I2 đều mang kiểu gen dị hợp (Aa) con trai II7 và con gái II5 có kiểu hình A- có thể xảy ra 2 trường hợp với tỉ lệ: 1/3 AA: 2/3Aa; con gái II6 bị bệnh có kiểu gen aa.
Bố I3 bệnh P (aa) × mẹ I4 bình thường (A-) sinh con II9 bệnh P (aa) nên mẹ II4 có kiểu gen Aa và con gái II8 bình thường có kiểu gen Aa.
Do vậy, chưa thể xác định được chính xác kiểu gen về bệnh P của 2 người trong phả hệ này là II7 và II5.
(2) sai.
- Xét tính trạng nhóm máu:
Bố I1 × mẹ I2 sinh con II5 máu O (IoIo) và con gái II6 máu AB bố I2 có kiểu gen IAIo × mẹ I2 có kiểu gen IBIo hoặc ngược lại con II7 máu A có kiểu gen IAIo.
Bố I3 máu B × mẹ I4 máu B sinh con II9 máu O (IoIo) Bố I3 × mẹ I4 đều có kiểu gen IBIo con II8 máu B có thể xảy ra 2 trường hợp: 1/3 IBIB: 2/3 IBIo.
Có tối đa 3 người mang kiểu gen đồng hợp về nhóm máu là: II5, II8 và II9.
(3) sai. Xác suất để cặp vợ chồng (7) và (8) ở thế hệ (II) sinh một con trai có nhóm máu A
- Cặp vợ chồng II7(IAIo) × II8(1/3IBIB hoặc 2/3IBIo) sinh con máu A là: 2/3×1/4 = 1/6.
- Cặp vợ chồng II7(1/3AA: 2/3Aa) × II8(Aa) nên xác suất sinh con không bị bệnh là: 1-(2/3x1/4)= 5/6.
Vậy, xác suất sinh con trai máu A và không bị bệnh là : 1/6 × 5/6× 1/2 = 5/72.
(4) sai. Xác suất để cặp vợ chồng (7) và (8) ở thế hệ (II) sinh một con trai và một con gái đều có nhóm máu A và bị bệnh P là 1/1152.
Xác suất để cặp vợ chồng II7(IAIo) × II8(1/3IBIB hoặc 2/3IBIo) sinh 2 con máu A là: 2/3×1/4×1/4 = 1/24.
Xác suất để cặp vợ chồng II7(1/3AA: 2/3Aa) × II8(Aa) sinh con bệnh P là: 2/3×1/4×1/4 = 1/24.
Vậy, xác suất cặp vợ chồng II7×II8 sinh sinh một con trai và một con gái đều có nhóm máu A và bị bệnh P là: 1/24×1/24×1/2×1/2×C21 =1/1152.
Cho cây hoa đỏ (P) có kiểu gen AaBbDd tự thụ phấn thu được (F1) có tỉ lệ 27 cây hoa đỏ: 37 cây hoa trắng. Theo lý thuyết, trong tổng số cây F1, số cây hoa trắng đồng hợp 2 cặp gen chiếm tỉ lệ
P tự thụ => F1 có tỉ lệ : 27 đỏ : 37 trắng. Có 64 tổ hợp -> 3 gen cùng quy định 1 tính trạng,
Sự có mặt của A, B và D cho hoa màu đỏ, còn lại cho hoa trắng
P: AaBbDd x AaBbDd
F1: 27 hoa đỏ là: A-B-D-
(1/4AA : 2/4 Aa : 1/4aa)(1/4BB:2/4Bb : 1/4bb) (1/4DD : 2/4Dd : ¼ dd)
Trong tổng số cây ở F1, số cây hoa trắng đồng hợp về 2 cặp gen là:
3C1 x1/2 x (1/2)2 – 2x ½ x ¼ x ¼ = 9/32
Một loài thực vật, xét 2 cặp gen phân li độc lập cùng tham gia vào quá trình chuyển hóa chất K màu trắng trong tế bào cánh hoa: alen A quy định enzim A chuyển hóa chất K thành sắc tố đỏ; alen B quy định enzim B chuyển hóa chất K thành sắc tố xanh. Khi trong tế bào có cả sắc tố đỏ và sắc tố xanh thì cánh hoa có màu vàng. Các alen đột biến lặn a và b quy định các prôtêin không có hoạt tính enzim. Biết rằng không xảy ra đột biến. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
(1). Cho cây dị hợp tử về 2 cặp gen tự thụ phấn hoặc cho cây này giao phấn với cây hoa trắng thì cả 2 phép lai này đều cho đời con có 4 loại kiểu hình.
(2). Cho cây hoa đỏ giao phấn với cây hoa xanh, có thể thu được đời con có tối đa 4 loại kiểu gen.
(3). Cho hai cây hoa đỏ có kiểu gen khác nhau giao phấn với nhau, thu được đời con gồm toàn cây hoa đỏ.
(4). Cho cây hoa vàng giao phấn với cây hoa trắng, có thể thu được đời con có 75% số cây hoa đỏ.
Các ý đúng là: (1), (2), (3).
Theo đề bài ta có:
A_B_: Hoa vàng
A_bb: Hoa đỏ
aaB_: Hoa xanh
aabb: Hoa trắng
(1) Đúng
P: AaBb x AaBb => F: 4 KH(9 vàng: 3 đỏ: 3 xanh: 1 trắng)
P: AaBb x aabb (hoa trắng) => F: 4 KH (1 vàng: 1 đỏ: 1 xanh: 1 trắng)
(2) Đúng
A_bb (hoa đỏ) x aaB_ (hoa xanh)
P: AAbb x aaBB => 1 KG
P: AAbb x aaBb => 2 KG
P: Aabb x aaBB => 2 KG
P: Aabb x aaBb => F: 4 KG; 4 KH tỉ lệ 1: 1: 1: 1
=> tối đa 4 KG
(3) Đúng
Lai 2 cây hoa đỏ (AAbb; Aabb) có kiểu gen khác nhau
P: AAbb x Aabb => F: 100% A_bb (100% hoa đỏ)
(4) Sai. Không phép lai nào tạo ra 75% hoa đỏ
P: A_B_ (hoa vàng) x aabb (hoa trắng)
Có thể có các phép lai:
AABB x aabb => F: 100% hoa vàng
AaBB x aabb => F: 50% hoa vàng: 50% hoa xanh
AABb x aabb => F: 50% hoa vàng: 50% hoa đỏ
AaBb x aabb => F: 25% hoa vàng: 25% hoa đỏ: 25% hoa xanh: 25% hoa trắng
Cho một cây lưỡng bội (I) lần lượt giao phấn với 2 cây lưỡng bội khác cùng loài, thu được kết quả sau:
- Với cây thứ nhất, đời con gồm: 210 cây thân cao, quả tròn; 90 cây thân thấp, quả bầu dục; 150 cây thân cao, quả bầu dục; 30 cây thân thấp, quả tròn.
- Với cây thứ hai, đời con gồm: 210 cây thân cao, quả tròn; 90 cây thân thấp, quả bầu dục; 30 cây thân cao, quả bầu dục; 150 cây thân thấp, quả tròn.
Cho biết: Tính trạng chiều cao cây được quy định bởi một gen có hai alen (A và a), tính trạng hình dạng quả được quy định bởi một gen có hai alen (B và b), các cặp gen này đều nằm trên nhiễm sắc thể thường và không có đột biến xảy ra. Kiểu gen của cây lưỡng bội (I) là:
Xét hai phép lai ta có:
- Phép lai 1: Chia tỉ lệ tính trạng: cao:thấp = 3:1; tròn : bầu = 1:1
- Phép lai 2: chia tỉ lệ tính trạng: cao:thấp = 1:1; tròn : bầu = 3:1
Các gen đều nằm trên nhiễm sắc thể => (cao)A > a(thấp) tròn B> b(bầu dục).
Pl1: cao: thấp = 3:1 => có thể tồn tại trường hợp : Aa × Aa
Tròn : bầu dục = 1:1 => có thể tồn tại trường hợp : Bb × bb
Phép lai 2: cao : thấp = 1:1 =>có thể tồn tại trường hợp: Aa × aa
Tròn: bầu dục = 3:1 => có thể tồn tại trường hợp : Bb × Bb
Ta xét tỉ lệ tích và tỉ lệ thực tế : (3:1)(1:1) ≠ 7:3:5:1 => có hiện tượng liên kết gen vì cái gen nằm trên NST thường.
Cây thấp bầu dục = 3/16 = 0,1875 = 0,5 ab x 0,375 ab
ab > 25% => AB/ab