Bệnh mù màu ở người do gen đột biến lặn nằm trên NST X quy định, không có alen tương ứng trên Y. Bệnh bạch tạng lại do một gen lặn khác nằm trên NST thường quy định. Một cặp vợ chồng đều không mắc cả 2 bệnh trên, người chồng có bố và mẹ đều bình thường nhưng có cô em gái bị bạch tạng. Người vợ có bố bị mù màu và mẹ bình thường nhưng em trai thì bị bệnh bạch tạng. Xác suất để cặp vợ chồng này sinh con trai mắc đồng thời cả 2 bệnh trên là:
A. \({1 \over 24}\)
B. \({1 \over 8}\)
C. \({1 \over 12}\)
D. \({1 \over 36}\)
Lời giải của giáo viên
Xét bệnh bạch tạng :
A bình thường >> a bị bệnh
Người chồng bình thường, bố mẹ bình thường, em gái bị bạch tạng
=> Người chồng có dạng : (\( {1 \over 3}\)AA : \( {2\over 3}\)Aa)
Người vợ bình thường, bố mẹ không bị bạch tạng, em trai bị bạch tạng
=> Người vợ có dạng : (\( {1 \over 3}\)AA : \( {2 \over 3}\)Aa)
Xác suất để cặp vợ chồng này sinh con đầu lòng bị bạch tạng là : \( {1 \over 3}\) x \( {1\over 3}\)= \( {1 \over9}\)
Xét bệnh mù màu
B bình thường >> b mù màu
Người chồng bình thường : XBY
Người vợ có bố mù màu
=> Người vợ có kiểu gen XBXb
Xác suất sinh con đầu lòng là con trai, bị mù màu là: \({1 \over 2}\) x \({1 \over 2}\) = \({1 \over 4}\)
Vậy xác suất để cặp vợ chồng trên sinh con trai bị 2 bệnh trên là \( {1 \over 4}\)x \( {1 \over 9}\)= \({1 \over 36}\)
CÂU HỎI CÙNG CHỦ ĐỀ
Gen B ở sinh vật nhân sơ có trình tự nuclêôtit sau:
Biết rằng axit amin valin chỉ được mã hóa bởi 4 triplet là: 3’ XAA 5’ ; 3’ XAG 5’ ; 3’ XAT 5’ ; 3’ XAX 5’ và chuỗi pôlipeptit do gen B quy định tổng hợp có 31 axit amin. Căn cứ vào các dữ liệu trên, hãy cho biết có những dự đoán nào sau đây đúng?
(1) Đột biến thay thế cặp nuclêôtit G - X ở vị trí 88 bằng cặp nuclêôtit A - T tạo ra alen mới quy định tổng hợp chuỗi pôlipeptit ngắn hơn so với chuỗi pôlipeptit do gen B quy định tổng hợp.
(2) Đột biến thay thế 1 cặp nuclêôtit ở vị trí 63 tạo ra alen mới quy định tổng hợp chuỗi pôlipeptit giống với chuỗi pôlipeptit do gen B quy định tổng hợp.
(3) Đột biến mất 1 cặp nuclêôtit ở vị trí 64 tạo ra alen mới quy định tổng hợp chuỗi pôlipeptit có thành phần axit amin thay đổi từ axit amin thứ 2 đến axit amin thứ 21 so với chuỗi pôlipeptit do gen B quy định tổng hợp.
(4) Đột biến thay thế 1 cặp nuclêôtit ở vị trí 91 tạo ra alen mới quy định tổng hợp chuỗi pôlipeptit thay đổi 1 axit amin so với chuỗi pôlipeptit do gen B quy định tổng hợp.
Ở sinh vật nhân thực, côdon nào mã hóa axit amin mêtiônin?
Ở người, bệnh nào sau đây do gen nằm trên NST Y gây ra?
Ở một loài thực vật, A: thân cao, a: thân thấp; B: quả đỏ, b: quả vàng. Cho cá thể \( {Ab \over aB}\) (hoán vị gen với tần số f = 20% ở cả 2 giới) tự thụ phấn. tỉ lệ kiểu hình cây thấp, quả vàng ở thế hệ sau là:
Ở một quần thể thực vật tại thế hệ mở đầu có 100% thể dị hợp (Aa). Qua tự thụ phấn thì tỷ lệ % Aa ở thế hệ thứ nhất, thứ hai lần lượt là?
Ở người, bệnh mù màu do đột biến gen lặn nằm trên NST giới tính X gây nên (Xm). Nếu mẹ bình thường, bố bị mù màu thì con trai bị mù màu của họ đã nhận Xm từ:
Hiện tượng con lai có năng suất, phẩm chất, sức chống chịu, khả năng sinh trưởng và phát triển vượt trội so với bố mẹ gọi là:
Số cá thể dị hợp ngày càng giảm, đồng hợp ngày càng tăng biểu hiện rõ nhất ở:
Ở một loài côn trùng, gen A nằm trên NST thường quy định tính trạng màu mắt có 4 alen. Tiến hành 3 phép lai:
Phép lai 1: đỏ x đỏ → F1: 75% đỏ : 25% nâu.
Phép lai 2: vàng x trắng → F1: 100% vàng.
Phép lai 3: nâu x vàng → F1: 25% trắng : 50% nâu : 25% vàng.
Từ kết quả trên rút ra kết luận về thứ tự của các alen từ trội đến lặn là:
Ở đậu Hà Lan, alen A quy định hạt vàng trội hoàn toàn so với alen a quy định hạt xanh. Phép lai nào sau đây cho tỷ lệ phân ly kiểu hình 3 vàng: 1 xanh?
Cho biết mỗi gen quy định một tính trạng, alen trội là trội hoàn toàn. Theo lí thuyết, phép lai AaBbDdEE x aaBBDdee cho đời con có:
Ở các loài sinh vật lưỡng bội, số nhóm gen liên kết ở mỗi loài bằng số:
Ở động vật có vú và ruồi giấm cặp nhiễm sắc thể giới tính ở: