Một loài thực vật có 12 nhóm gen liên kết. Do đột biến ở một quần thể của loài này đã xuất hiện 2 thể đột biến khác nhau là thể một và thể tam bội. Số lượng nhiễm sắc thể có trong quần thể một và thể tam bội lần lượt là:
A. 12 và 36.
B. 23 và 36.
C. 24 và 36.
D. 11 và 25.
Lời giải của giáo viên
Đáp án B
Loài thực vật có 12 nhóm gen liên kết → n = 12 → 2n = 24
Thể một có dạng 2n - 1 = 24 - 1 = 23 NST
Thể tam bội có dạng 3n = 3.12 = 36 NST
CÂU HỎI CÙNG CHỦ ĐỀ
Phát biểu nào sau đây sai khi nói về quần thể ngẫu phối?
Dạng đột biến gen có thể làm thay đổi ít nhất cấu trúc phân tử prôtêin do gen đó chỉ huy tổng hợp là:
Ở một loài côn trùng F1 có cánh dài, mỏng (dị hợp tử hai cặp gen) giao phối với cá thể cánh dài, dày (Ab//ab) F2 thu được 4 loại kiểu hình với tỷ lệ 40% con cánh dài, mỏng : 30% con cánh dài, dày : 20% con cánh ngắn, dày : 10% con cánh ngắn, mỏng. Xác định kiểu gen của cơ thể F1?
Trong quần thể tự thụ phấn và giao phối gần, yếu tố nào duy trì không đổi qua các thế hệ?
Trong một quần thể người, tỉ lệ nhóm máu O là 48,35%, nhóm máu B là 27,94%, nhóm máu A là 19,46%, còn lại là nhóm máu B. Tần số các alen quy định nhóm máu A, B, O trong quần thể này là:
Điều nào chưa chính xác với mối quan hệ giữa kiểu gen, kiểu hình và môi trường?
ADN tái tổ hợp tạo ra trong kỹ thuật chuyển gen, sau đó phải được đưa vào trong tế bào vi khuẩn Ecoli nhằm:
Một quần thể thực vật tự thụ phấn có 2 alen A quy định hoa đỏ và a quy định hoa trắng. Quần thể P gồm 80% số cây có kiểu gen dị hợp tử. Có bao nhiêu dự đoán sau đây đúng về quần thể này?
(1). F3 có tỉ lệ cây hoa trắng tăng 35% so với tỉ lệ cây hoa trắng ở P.
(2). Tần số kiểu gen A và a không đổi qua các thế hệ.
(3). Tỉ lệ kiểu hình hoa đỏ ở F3 luôn nhỏ hơn tỉ lệ kiểu hình hoa đỏ ở P.
(4). Hiệu số giữa hai loại kiểu gen đồng hợp ở mỗi thế hệ luôn không đổi.
Kỹ thuật chia cắt một phôi ở động vật thành nhiều phôi, cho phát triển trong cơ thể nhiều con khác tạo ra nhiều con có kiểu hình giống nhau là:
Phép lai nào sau đây cho nhiều kiểu gen nhất? giả sử không có đột biến xảy ra.
Ở mỗi loài thực vật, mỗi gen quy định một tính trạng, alen trội là trội hoàn toàn cho cây thân cao, hoa trắng giao phấn với cây thân thấp, hoa đỏ F1 thu được toàn cây thân cao, hoa đỏ. Cho F1 giao phấn với cây thân thấp, hoa đỏ thu được đời con có số cây thân thấp hoa trắng chiếm tỉ lệ 2%. Với trường hợp không xảy ra đột biến, theo lý thuyết ở đời con, số cây dị hợp tử về cả hai cặp gen trên chiếm tỉ lệ:
Khi 2 alen trội thuộc 2 hay nhiều lôcut gen tương tác với nhau theo kiểu mỗi alen trội đều làm tăng sự biểu hiện của kiểu hình là kiểu di truyền:
Ở tằm, tính trạng màu sắc trứng do một gen có 2 alen nằm trên đoạn không tương đồng của nhiễm sắc thể giới tính X quy định, alen A quy định màu sáng trội hoàn toàn so với alen a quy định màu trứng sẫm. Người ta có thể dựa vào kết quả của phép lai nào sau đây để phân biệt tằm đực và tằm cái ngay từ giai đoạn trứng?
Ở cà chua A quy định quả tròn, a quả bầu dục. B quả ngọt, b quả chua, mỗi cặp gen nằm trên một cặp nhiễm sắc thể. Trong phép lai P : AaBb x aaBb. Loại quả bầu dục, vị chua xuất hiện ở F1 với tỉ lệ nào?