Ở người, tính trạng thuận tay do một cặp alen chi phối trong đó alen A chi phối thuận tay phải và alen a chi phối thuận tay trái. Tính trạng thuận tay không ảnh hưởng đến quá trình chọn lọc trong hôn nhân nên đối với locus này, quá trình giao phối là ngẫu nhiên. Trong một quần thể cân bằng di truyền về tính trạng, có 36% số người thuận tay trái. Một cặp vợ chồng thuận tay phải kết hôn với nhau, về mặt lí thuyết xác suất để họ sinh được 2 đứa con đều thuận tay phải là:
A. 72,5%.
B. 75,4%.
C. 64,8%.
D. 32,64%.
Lời giải của giáo viên

Cấu trúc di truyền quần thể có dạng: p2AA + 2pqAa + q2aa = 1, trong đó q2 = 0,36
q = 0,6 và p = 0,4.
Cấu trúc di truyền: 0,16AA : 0,48Aa : 0,36aa. Trong số người thuận tay phải, \(% MathType!MTEF!2!1!+- % feaahqart1ev3aaatCvAUfeBSjuyZL2yd9gzLbvyNv2CaerbuLwBLn % hiov2DGi1BTfMBaeXatLxBI9gBaerbd9wDYLwzYbItLDharqqtubsr % 4rNCHbGeaGqiVu0Je9sqqrpepC0xbbL8F4rqqrFfpeea0xe9Lq-Jc9 % vqaqpepm0xbba9pwe9Q8fs0-yqaqpepae9pg0FirpepeKkFr0xfr-x % fr-xb9adbaqaaeaacaGaaiaabeqaamaabaabaaGcbaWaaSaaaeaaca % aIXaaabaGaaGinaaaacaWGbbGaamyqaiaacQdadaWcaaqaaiaaioda % aeaacaaI0aaaaiaadgeacaWGHbGaaiOlaaaa!3DAB! \frac{1}{4}AA:\frac{3}{4}Aa.\)
Xác suất để 2 cặp vợ chồng thuận tay phải trong quần thể sinh 2 con thuận tay phải: \(% MathType!MTEF!2!1!+- % feaahqart1ev3aaatCvAUfeBSjuyZL2yd9gzLbvyNv2CaerbuLwBLn % hiov2DGi1BTfMBaeXatLxBI9gBaerbd9wDYLwzYbItLDharqqtubsr % 4rNCHbGeaGqiVu0Je9sqqrpepC0xbbL8F4rqqrFfpeea0xe9Lq-Jc9 % vqaqpepm0xbba9pwe9Q8fs0-yqaqpepae9pg0FirpepeKkFr0xfr-x % fr-xb9adbaqaaeaacaGaaiaabeqaamaabaabaaGcbaGaamiuaiabg2 % da9maalaaabaGaaGymaaqaaiaaisdaaaGaey41aq7aaSaaaeaacaaI % XaaabaGaaGinaaaacqGHxdaTcaaIXaGaey41aqRaaGymaiabgUcaRm % aalaaabaGaaGymaaqaaiaaisdaaaGaey41aq7aaSaaaeaacaaIZaaa % baGaaGinaaaacqGHxdaTcaaIXaGaey41aqRaaGymaiabgEna0kaaik % dacqGHRaWkdaWcaaqaaiaaiodaaeaacaaI0aaaaiabgEna0oaalaaa % baGaaG4maaqaaiaaisdaaaGaey41aq7aaSaaaeaacaaIZaaabaGaaG % inaaaacqGHxdaTdaWcaaqaaiaaiodaaeaacaaI0aaaaiabg2da9iaa % iEdacaaI1aGaaiilaiaaisdacaGGLaaaaa!630B! P = \frac{1}{4} \times \frac{1}{4} \times 1 \times 1 + \frac{1}{4} \times \frac{3}{4} \times 1 \times 1 \times 2 + \frac{3}{4} \times \frac{3}{4} \times \frac{3}{4} \times \frac{3}{4} = 75,4\% \)
CÂU HỎI CÙNG CHỦ ĐỀ
Một NST có trình tự các gen là ABCDEF.HI bị đột biến thành NST có trình tự các gen là CDEFG.HI. Đây là dạng đột biến nào?
Từ cây có kiểu gen AABBDd, bằng phương pháp nuôi cấy hạt phấn trong ống nghiệm có thể tạo ra tối đa bao nhiêu dòng cây đơn bội có kiểu gen khác nhau?
Khi nói về mức phản ứng của kiểu gen, kết luận nào sau đây không đúng?
Ở thực vật C3, chất nhận CO2 đầu tiên trong pha tối của quá trình quang hợp là:
Một quần thể ngẫu phối có thành phần kiểu gen là 0,6Aa: 0,4aa. Theo lí thuyết, tần số alen a của quần thể này là bao nhiêu?
Phép lai nào sau đây cho đời con có nhiều loại kiểu gen nhất?
Đối với mỗi nhân tố sinh thái, khoảng thuận lợi là khoảng giá trị của nhân tố sinh thái mà ở đó sinh vật
Vi khuẩn phản nitrat hóa tham gia vào quá trình chuyển hóa
Theo lí thuyết, cơ thể có kiểu gen aaBb giảm phân bình thường tạo ra loại giao tử ab chiếm tỉ lệ
Thành phần nào sau đây không có ở hệ tuần hoàn hở?
Quá trình nhân đôi ADN không có thành phần nào sau đây tham gia?
Trong một hệ sinh thái trên cạn, nhóm sinh vật nào sau đây thường có tổng sinh khối lớn nhất?
Bằng chứng tiến hóa nào sau đây là bằng chứng thuộc sinh học phân tử?
Cho biết mỗi gen quy định một tính trạng, các alen trội là trội hoàn toàn, quá trình giảm phân không xảy ra đột biến nhưng xảy ra hoán vị ở cả hai giới với tần số bằng nhau. Tiến hành phép lai \(% MathType!MTEF!2!1!+- % feaahqart1ev3aaatCvAUfeBSjuyZL2yd9gzLbvyNv2CaerbuLwBLn % hiov2DGi1BTfMBaeXatLxBI9gBaerbd9wDYLwzYbItLDharqqtubsr % 4rNCHbGeaGqiVu0Je9sqqrpepC0xbbL8F4rqqrFfpeea0xe9Lq-Jc9 % vqaqpepm0xbba9pwe9Q8fs0-yqaqpepae9pg0FirpepeKkFr0xfr-x % fr-xb9adbaqaaeaacaGaaiaabaqaamaabaabaaGcbaGaamiuaiaacQ % dadaWcaaqaaiaadgeacaWGIbaabaGaamyyaiaadkeaaaGaamiwamaa % CaaaleqabaGaamiraaaakiaadIfadaahaaWcbeqaaiaadsgaaaGccq % GHxdaTdaWcaaqaaiaadgeacaWGIbaabaGaamyyaiaadkeaaaGaamiw % amaaCaaaleqabaGaamizaaaakiaadMfaaaa!4721! P:\frac{{Ab}}{{aB}}{X^D}{X^d} \times \frac{{Ab}}{{aB}}{X^d}Y\) , trong tổng số cá thể F1; số cá thể có kiểu hình trội về cả 3 tính trạng chiếm 25,5%. Tính theo lý thuyết, tỉ lệ cá thể F1, có kiểu hình lặn về một trong 3 tính trạng là: