Đề thi thử THPT QG năm 2021 môn Sinh - Trường THPT Hàn Thuyên
Đề thi thử THPT QG năm 2021 môn Sinh - Trường THPT Hàn Thuyên
-
Hocon247
-
40 câu hỏi
-
90 phút
-
28 lượt thi
-
Trung bình
Tham gia [ Hs Hocon247.com ] - Cộng Đồng Luyện Thi Trực Tuyến để được học tập những kiến thức bổ ích từ HocOn247.com
Bộ phận làm nhiệm vụ hút nước và muối khoáng ở rễ là gì?
Bộ phận làm nhiệm vụ hút nước và muối khoáng ở rễ là miền lông hút.
Hình thức hô hấp ở sâu bọ, côn trùng là gì?
Sâu bọ và côn trùng hô hấp bằng hệ thống ống khí.
Nuclêôtit là đơn phân của cấu trúc nào sau đây?
Nuclêôtit là đơn phân của ADN, ARN, gen (1 đoạn ADN).
Bộ NST của thể song nhị bội được hình thành từ hai loài thực vật (loài thứ nhất có bộ NST 2n = 24, loài thứ hai có bộ NST 2n = 26) gồm bao nhiêu cặp tương đồng?
Thể song nhị bội có dạng 2nA + 2nB = 24 + 26 = 50 → số cặp NST là 25.
Sự liên kết giữa ADN với histôn trong cấu trúc của nhiễm sắc thể đảm bảo chức năng nào?
Sự liên kết giữa ADN với histon trong cấu trúc của nhiễm sắc thể đảm bảo chức năng bảo quản thông tin di truyền.
Trong cấu trúc của một operon Lac, nằm ngay trước vùng mã hóa các gen cấu trúc là gì?
Trong cấu trúc của một operon Lac, nằm ngay trước vùng mã hóa các gen cấu trúc là vùng vận hành.
Thành phần axit amin ở chuỗi β-Hb ở người và tinh tinh giống nhau chứng tỏ 2 loài này có cùng nguồn. Đây là ví dụ về
Đây là ví dụ về bằng chứng sinh học phân tử.
Điều kiện cơ bản đảm bảo cho sự di truyền độc lập các cặp tính trạng là gì?
Điều kiện cơ bản đảm bảo cho sự di truyền độc lập các cặp tính trạng là các cặp gen phải nằm trên các cặp NST khác nhau.
Loài ưu thế trong quần xã là loài nào?
Loài ưu thế trong quần xã là loài đóng vai trò quan trọng trong quần xã.
Các gen ở đoạn không tương đồng trên nhiễm sắc thể X có sự di truyền như thế nào?
Các gen ở đoạn không tương đồng trên nhiễm sắc thể X có sự di truyền chéo: Từ mẹ → con trai.
Tần số hoán vị gen (tái tổ hợp gen) được xác định bằng tổng tỉ lệ nào?
Tần số hoán vị gen (tái tổ hợp gen) được xác định bằng tổng tỉ lệ các giao tử mang gen hoán vị.
Hệ tuần hoàn kín đơn có ở nhóm động vật nào?
Hệ tuần hoàn kín đơn có cá, các loài còn lại đều có hệ tuần hoàn kín – kép.
Cho các phương pháp tạo giống sau, phương pháp có thể sử dụng để tạo ra dòng thuần chủng ở thực vật là gì?
Nuôi cấy hạt phấn rồi tiến hành lưỡng bội hoá các dòng đơn bội → Ta có thể thu được dòng thuần.
Trong quần thể, sự phân bố ngẫu nhiên của các cá thể có ý nghĩa gì?
Trong quần thể, sự phân bố ngẫu nhiên của các cá thể có ý nghĩa giúp sinh vật tận dụng nguồn sống tiềm tàng trong môi trường (SGK Sinh 12 trang 164).
Khi nói về dòng năng lượng trong hệ sinh thái, phát biểu nào sau đây không đúng?
Phát biểu sai về dòng năng lượng trong hệ sinh thái là C, bậc dinh dưỡng càng cao thì năng lượng càng nhỏ.
Kết quả lai thuận-nghịch khác nhau và đời con luôn có kiểu hình giống mẹ thì gen qui định tính trạng đó nằm ở đâu?
Kết quả lại thuận-nghịch khác nhau và con luôn có kiểu hình giống mẹ thì gen qui định tính trạng đó nằm ngoài nhân di truyền theo dòng mẹ.
Khi nói về di-nhập gen, phát biểu nào sau đây đúng?
Phát biểu đúng về di nhập gen là B
A sai, di – nhập gen có thể làm phong phú vốn gen của quần thể
C sai, vì thành phần kiểu gen của các cá thể nhập cư và xuất cư là khác nhau.
D sai, xuất cư làm có thể thay đổi cả tần số alen và thành phần kiểu gen của quần thể.
Nhân tố tiến hóa nào sau đây chỉ làm thay đổi tần số kiểu gen nhưng không làm thay đổi tần số alen của quần thể?
Giao phối không ngẫu nhiên chỉ làm thay đổi tần số kiểu gen nhưng không làm thay đổi tần số alen của quần thể.
Đặc điểm nào sau đây là của thường biến?
Thường biến:
+ Xuất hiện đồng loạt theo một hướng xác định.
+ Không di truyền
Phát biểu nào sau đây là đúng khi nói về mối quan hệ giữa các cá thể trong quần thể?
A sai, quan hệ hỗ trợ giúp các cá thể chống lại với điều kiện môi trường và khai thác nguồn sống tốt hơn
C sai, quan hệ hỗ trợ làm tăng khả năng khai thác nguồn sống – tăng số lượng cá thể.
D sai, mối quan hệ hỗ trợ và cạnh tranh luôn xảy ra trong quần thể.
Chọn lọc tự nhiên làm thay đổi tần số alen ở quần thể vi khuẩn nhanh hơn nhiều so với quần thể sinh vật nhân thực lưỡng bội vì sao?
Chọn lọc tự nhiên làm thay đổi tần số alen ở quần thể vi khuẩn nhanh hơn nhiều so với quần thể sinh vật nhân thực lưỡng bội vì quần thể vi khuẩn sinh sản nhanh hơn và vi khuẩn có bộ nhiễm sắc thể đơn bội.
Để góp phần cải tạo đất, người ta sử dụng phân bón vi sinh chứa các vi sinh vật có khả năng gì?
Để góp phần cải tạo đất, người ta sử dụng phân bón vi sinh chứa các vi sinh vật có khả năng cố định nitơ từ không khí thành các dạng đạm.
Phát biểu nào sau đây không đúng khi nói về ý nghĩa của sự thoát hơi nước qua lá?
Phát biểu sai về ý nghĩa của thoát hơi nước là A vì không có ý nghĩa với thực vật.
Ở một loài động vật alen A quy định chân cao trội hoàn toàn so với alen a quy định chân thấp. Gen qui định chiều cao chân nằm trên NST thường. Một quần thể của loài này ở thế hệ xuất phát P có cấu trúc di truyền 0,3AA: 0,6Aa: 0,1aa. Giả sử ở quần thể này, những cá thể có cùng chiều cao chân chỉ giao phối ngẫu nhiên với nhau. Theo lí thuyết tỉ lệ cá thể chân cao ở F1 là:
P: 0,9 thân cao: 0,1 thân thấp
Chỉ có các cá thể chân cao giao phối với nhau: tỉ lệ thân cao ở đời con là \(0,9 - 0,6Aa \times 0,6Aa \times 0,25 = 0,81\)
Khi nói về quá trình nhân đôi ADN, phát biểu nào sau đây là sai?
Phát biểu sai về quá trình nhân đôi ADN là C, ADN pol tổng hợp mạch mới có chiều 5’ – 3’.
Ý nào sau đây không đúng khi nói về sự giống nhau trong quá trình cố định CO2 ở thực vật C4 và thực vật CAM?
Phát biểu sai về sự giống nhau của quá trình cố định CO2 ở thực vật C4 và thực vật CAM là A, ở thực vật CAM quá trình này diễn ra vào ban đêm, khi khí khổng mở còn ở C4 diễn ra vào ban ngày.
Một loài giao phối có bộ NST 2n = 10, trong đó cặp nhiễm sắc thế số 1 có 1 chiếc bị mất đoạn, cặp nhiễm sắc thể số 2 có 1 chiếc bị lặp đoạn, cặp nhiễm sắc thể số 4 và số 5 mỗi cặp đều có 1chiếc bị đột biến chuyển đoạn. Cặp nhiễm sắc thể số 3 gồm 2 chiếc giống nhau và không bị đột biến. Quá trình giảm phân xảy ra bình thường. Tính theo lí thuyết, tỉ lệ giao tử mang 2 nhiễm sắc thể đột biến cấu trúc là:
Mỗi cặp NST mang đột biến giảm phân cho 0,5 giao tử bình thường và 0,5 giao tử đột biến.
Có 4 cặp NST mang đột biến là \(C_4^2 \times {\left( {\frac{1}{2}} \right)^2} \times {\left( {\frac{1}{2}} \right)^2} = \frac{3}{8}\)
Đặc điểm nào sau đây là đúng khi nói về cơ quan tiêu hóa của thú ăn thịt?
Thú ăn thịt có dạ dày đơn.
B sai, ruột ngắn hơn thú ăn thực vật
C sai, ruột non có xảy ra tiêu hóa hóa học và hấp thụ chất dinh dưỡng.
D sai, manh tràng kém phát triển.
Cơ thể mang 2 cặp gen dị hợp (Aa, Bb) phân li độc lập khi giảm phân cho lọai giao tử AB chiếm tỉ lệ bao nhiêu?
Cơ thể AaBb giảm phân cho AB = 0,25.
Cho biết mỗi cặp tính trạng do một cặp gen quy định và di truyền trội – lặn hoàn toàn, tần số hoán vị gen giữa A và B là 40%, giữa D và E không có hoán vị gen. Xét phép lai P: \(\frac{{AB}}{{ab}}{X^{De}}{X^{dE}} \times \frac{{Ab}}{{ab}}{X^{dE}}Y\). Kiểu hình ở đời con chiếm tỉ lệ bao nhiêu?
Xét cặp NST mang cặp gen Aa và Bb
\(\frac{{AB}}{{ab}} \times \frac{{Ab}}{{ab}};f = 40\% \to \left( {0,3AB:0,3ab:0,2Ab:0,2aB} \right)\left( {0,5Ab:0,5ab} \right)\)
\(\to A - B = 0,2aB \times 0,5Ab + 0,3AB \times 1 = 0,4\)
Xét cặp NST giới tính
\(X_e^DX_E^d \times X_E^dY \to \left( {0,5X_E^D:0,5X_e^d} \right)\left( {0,5X_E^d:0,5Y} \right)\)
Tỷ lệ cá thể con mang A, B và có cặp nhiễm sắc thể giới tính là \(X_e^DX_E^d\) là \(0,4A - B \times 0,25 = 10\% \)
Ở một loài động vật, xét cặp gen Aa nằm trên cặp nhiễm sắc thể số 2 và cặp gen Bb nằm trên cặp nhiễm sắc thể số 5. Một tế bào sinh tinh có kiểu gen AaBb thực hiện quá trình giảm phân tạo giao tử. Biết một nhiễm sắc thể kép của cặp số 5 không phân li ở kì sau II trong giảm phân, cặp nhiễm sắc thể số 2 giảm phân bình thường thì tế bào này có thể tạo ra các loại giao tử nào sau đây?
Cặp NST số 2 giảm phân bình thường tạo giao tử A và a
Cặp NST số 5 giảm phân bị rối loạn ở GP II ở 1 NST kép tạo ra bb, B hoặc BB, b
Vậy có 2 trường hợp:
+ TH1: NST kép aa đi cùng NST bị đột biến: bb → abb; AB, a
+ TH2: NST kép AA đi cùng NST bị đột biến: bb → Abb; AB, A
Ở một loài thực vật, cho cây hoa đỏ thuần chủng lại với cây hoa trắng thuần chủng thu được F1 toàn trắng. Cho F1 lai phân tích được thế hệ Fa có 135 cây hoa trắng :45 cây hoa đỏ. Nếu cho cây F1 tự thụ phấn, kết luận đúng về số loại kiểu gen của thế hệ F2 là:
F1 lai phân tích thu được tỉ lệ: 3 trắng 1 đỏ → Tính trạng do 2 gen tương tác át chế trội kiểu 13:3
A- át chế, a- không át chế; B - hoa đỏ, a – hoa trắng
F1 dị hợp về 2 cặp gen.
AaBb x AaBb → (1AA12Aa:laa)(1BB:2Bb:1bb) → có 9 kiểu gen
A sai, có 9 kiểu gen, 2 kiểu gen quy định hoa đỏ (aaBB, aaBb)
B sai, có 9 kiểu gen, 7 kiểu gen quy định hoa trắng
C sai.
Ở ruồi giấm gen W quy định tính trạng mắt đỏ, gen w quy định tính trạng mắt trắng mắt trắng nằm trên NST giới tính X không có alen tương ứng trên NST Y. Trong quần thể sẽ có bao nhiêu kiểu gen và kiểu giao phối khác nhau?
Gen trên X có 2 alen W, w → Ở giới XX: 3 kiểu gen; giới XY: 2 kiểu gen
→ Số kiểu gen: 3 + 2 = 5.
→ Số kiểu giao phối: 3 x 2 = 6.
Một cơ thể đực có kiểu gen AaBbDdEe, các gen phân li độc lập và quá trình giảm phân bình thường, không xảy ra đột biến. Số loại giao tử ít nhất và nhiều nhất có thể được tạo ra từ 2 tế bào của cơ thể này lần lượt là:
Một tế bào sinh tinh giảm phân không có HVG tạo 2 loại giao tử
2 tế bào sinh tinh giảm phân không có HVG tạo tối đa 4 loại giao tử (sự phân li của các NST kép khác nhau); tối thiểu 2 loại (sự phân li của các NST kép giống nhau).
Một quần thể thực vật ngẫu phối ở trạng thái cân bằng di truyền, tính trạng màu hoa do một gen có 4 alen nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định. Alen A1 quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với các alen A2, alen A3 và alen A4, alen A2 quy định hoa tím trội hoàn toàn so với các alen A3 và alen A4; alen A3 quy định hoa vàng trội hoàn toàn so với alen A4 quy định hoa trắng. Theo lý thuyết, trong các nhận định sau có bao nhiêu nhận định đúng?
I. Thực hiện phép lai giữa 2 cá thể (P), nếu F1 thu được tối đa 3 loại kiểu gen, thì có 3 loại kiểu hình.
II. Cho 1 cây hoa đỏ lại với 1 cây hoa tím, nếu đời con F1 có tỉ lệ kiểu hình 1: 2:1 thì tối đa có 4 phép lai phù hợp.
III. Cho cây hoa đỏ lại với cây hoa tím, đời F1 sẽ thu được tỉ lệ 2 cây hoa đỏ: 1 cây hoa tím: 1 cây hoa trắng.
IV. Cho các cây hoa tím lai với nhau, trong số cây hoa tím thu được ở đời F1, số cây thuần chủng chiếm tỉ lệ 9/16.
I sai, nếu thu được tối đa 3 loại kiểu gen thì phải có kiểu gen dị hợp giống nhau: VD: A1A2: A1A2 → A1A1:2A1A2:1A2A2 → Có 2 loại kiểu hình.
II đúng, hoa đỏ x hoa tím: \({A_1}{A_{1/2/3/4}} \times {A_2}{A_{2/3/4}}\)
Các phép lai cho tỷ lệ kiểu hình 1:2:1 là \({A_1}{A_{3/4}} \times {A_2}{A_{3/4}} \to \) 4 phép lai
III sai, do chưa biết kiểu gen của 2 cây đem lại nên không kết luận được
IV sai, do chưa biết tần số alen nên không thể kết luận được.
Ở người, kiểu tóc do một gen gồm 2 alen (A, a) nằm trên NST thường quy định. Người chồng tóc xoăn có bố, mẹ đều tóc xoăn và em gái tóc thẳng. Người vợ tóc xoăn có bố tóc xoăn, mẹ và em trai tóc thẳng. Tính theo lí thuyết thì xác suất cặp vợ chồng này sinh được con gái đầu lòng tóc thẳng là:
Quy ước gen: A: tóc xoăn, a: tóc thẳng.
- Người chồng có kiểu gen: 1AA : 2Aa.
- Người vợ có kiểu gen: Aa
→ Xác suất họ sinh con tóc thẳng là \(\left( {1AA:2Aa} \right) \times Aa \leftrightarrow \left( {2A:1a} \right)\left( {1A:1a} \right) \to \frac{1}{6}aa\)
→ Xác suất cặp vợ chồng này sinh con gái đầu lòng tóc thẳng là \(\frac{1}{2} \times \frac{1}{6} = \frac{1}{{12}}\)
Một loài động vật giao phối ngẫu nhiên có bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội 2n = 8. Xét 4 cặp gen A, a; B, b; D, d; E, e. Các gen phân li độc lập, mỗi gen quy định một tính trạng và các alen trội là trội hoàn toàn. Giả sử do đột biến trong loài đã xuất hiện các dạng thể ba tương ứng với các cặp nhiễm sắc thể và các thể ba này đều có sức sống và khả năng sinh sản. Cho biết không xảy ra các dạng đột biến khác, ở loài này. Theo lý thuyết phát biểu sau đây đúng?
A sai, số kiểu gen của thể là \(C_4^1 \times 4 \times {3^3} = 432\)
B sai, các cây bình thường có số kiểu gen là 34 = 81
C sai, số kiểu gen tối đa là 432 +27 = 513
D đúng, số kiểu hình là 24 = 16
Ở một loài thực vật, alen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen a quy định thân thấp; alen B quy định quả tròn trội hoàn toàn so với alen b quy định quả dài. Cho cây thân cao, quả tròn giao phấn với cây thân cao, quả dài (P), thu được F1 gồm 4 loại kiểu hình trong đó số cây thân cao, quả tròn chiếm tỉ lệ 40%. Biết rằng không xảy ra đột biến, theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây là đúng?
I. Ở F1 số cây thân cao, quả dài chiếm tỉ lệ 4%.
II. Khoảng cách giữa 2 gen A và B là 40 cM.
III. Ở F1, trong tổng số cây thân cao, quả dài cây có kiểu gen đồng hợp chiếm tỉ lệ 50%.
IV. Ở đời F1, có 3 kiểu gen quy định kiểu hình thân cao, quả tròn.
Đời con thu được 4 loại kiểu hình → các cây đem lại dị hợp về các cặp gen.
(Aa, Bb) x (Aa, bb); đời con có A-B- = 40% →# 3/8 (nếu các gen PLĐL) → các gen liên kết với nhau.
A-B- = AB x 1 + aB x 0,5Ab = 0,4
Mà AB + Ab = 0,5
Ta giải hệ phương trình: \(\left\{ \begin{array}{l} AB \times 1 + aB \times 0,5Ab = 0,4\\ AB + Ab = 0,5 \end{array} \right. \leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l} AB = 0,3\\ Ab = 0,2 \end{array} \right. \to P:\frac{{AB}}{{ab}} \times \frac{{Ab}}{{ab}};f = 40\% \)
(Vì Ab = 0,2 là giao tử hoán vị = f/2)
P: \(\frac{{AB}}{{ab}} \times \frac{{Ab}}{{ab}};f = 40\% \to \left( {0,3AB:0,3ab:0,2Ab:0,2aB} \right)\left( {0,5Ab:0,5ab} \right)\)
I sai. Tỉ lệ thân cao, quả dài: A-bb = 0,2Ab x 1 + 0,5Ab x 0,3ab = 0,35
II đúng.
III sai. Cây thân cao, quà dài chiếm 0,35; cây thân cao quả dài chiếm: AAbb = 0,2 Ab x 0,5 Ab = 0,1
Trong tổng số cây thân cao, qua dài cây có kiểu gen đồng hợp chiếm tỉ lệ 2/7.
IV đúng. Thân cao quả tròn có 3 kiểu gen: \(\frac{{AB}}{{ab}};\frac{{AB}}{{Ab}};\frac{{Ab}}{{aB}}\)
Ở một loài thú, có 3 gen không alen phân ly độc lập, tác động qua lại cùng quy định màu sắc của lông, mỗi gen đều có hai alen (A, a; B, b; D, d). Khi trong kiểu gen có mặt đồng thời cả 3 gen trội A, B, D cho màu lông đen, các kiểu gen còn lại đều cho màu lông trắng. Cho các thể lông đen giao phối với cá thể lông trắng, đời con thu được 25% số cá thể lông đen. Không xét đến vai trò của bố mẹ trong mỗi phép lai thì số phép lai có thể xảy ra là:
Ta có 25% cá thể lông đen (A-B-D-) → con lông đen này dị hợp ít nhất 2 cặp gen
- TH1: con lông đen dị hợp 2 cặp gen, thì con lông trắng phải có kiểu gen đồng hợp lặn về ít nhất 2 kiểu gen sẽ có \(C_3^2 \times 3 = 9\) phép lại thỏa mãn trong đó C là số kiểu gen của con lông đen dị hợp 2 cặp gen, 3 là số kiểu gen mà con lông trắng đồng hợp ít nhất 2 cặp gen.
|
Lông đen |
Lông trắng |
Cặp Dd |
AaBbDD |
aabbDD |
|
aabbDd |
|
|
aabbdd |
→ Có 3 phép lai, tương tự với cặp Aa, Bb → có 9 phép lại thỏa mãn
- TH2: Con lông đen dị hợp 3 cặp gen AaBbDd x (aabbDD; aaBBdd; AAbbdd) → 3 phép lai
Vậy số phép lai phù hợp là 12
Phả hệ dưới đây mô tả hai bệnh di truyền phân li độc lập với nhau, mỗi bệnh do một gen quy định. Biết không xảy ra đột biến ở tất cả mọi người trong phả hệ. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. Có thể xác định được kiểu gen của 12 người.
II. Xác suất để cặp vợ chồng 15-16 sinh con đầu lòng bị cả hai bệnh là 1/36.
III. Xác suất để cặp vợ chồng 15-16 sinh con đầu lòng chỉ bị một bệnh là 5/18.
IV. Xác suất để cặp vợ chồng 15-16 sinh con đầu lòng là gái và không bị bệnh là 4/9.
Ta thấy bố mẹ bình thường sinh con gái bị 2 bệnh → gen gây bệnh là gen lặn.
Xác định kiểu gen của các thành viên trong phả hệ |
|||||||
(1) AaBb |
(2) AaBb |
|
|
|
(3) aaBb |
(4) A-Bb |
|
(5) A-B- |
(6) aabb |
(7) aaB- |
(8) A-bb |
(9) AaBb |
(10) AaBb |
(11) AaB- |
(12) Aabb |
|
(13) AaBb |
(14) AaBb |
(15) AaBb |
(16) A-B- |
(17) aabb |
|
|
I sai, xác định kiểu gen của 11 người.
II đúng.
Người 15 có kiểu gen AaBb
Người 16 có kiểu gen (1AA:2Aa)(1BB:2Bb)
→ Xác suất cặp vợ chồng này sinh con mắc cả 2 bệnh là \(\frac{2}{3}Aa \times \frac{2}{3}Bb \times \frac{1}{{16}}aabb = \frac{1}{{36}}\)
III đúng.
+ Xác suất bị bệnh X = XS bị bệnh Y
+ Xác suất bị bệnh X là \(aa = \frac{2}{3}Aa \times \frac{1}{4} = \frac{1}{6} \to A - = \frac{5}{6}\)
Tương tự với bệnh Y là \(bb = \frac{2}{3}Bb \times \frac{1}{4} = \frac{1}{6} \to B - = \frac{5}{6}\)
Vậy xác suất người con này chỉ bị 1 trong 2 bệnh là \(2 \times \frac{1}{6} \times \frac{5}{6} = \frac{{10}}{{36}} = \frac{5}{{18}}\)
IV sai. XS họ sinh con gái và không bị cả 2 bệnh là \(\frac{1}{2} \times \frac{5}{6} \times \frac{5}{6} = \frac{{25}}{{72}}\)