Đề thi thử THPT QG năm 2021 môn Sinh - Trường THPT Vĩnh Bình
Đề thi thử THPT QG năm 2021 môn Sinh - Trường THPT Vĩnh Bình
-
Hocon247
-
40 câu hỏi
-
90 phút
-
25 lượt thi
-
Trung bình
Tham gia [ Hs Hocon247.com ] - Cộng Đồng Luyện Thi Trực Tuyến để được học tập những kiến thức bổ ích từ HocOn247.com
Ở lúa alen A quy định thân cao, alen a quy định thân thấp, alen B quy định hạt đục, alen b quy định hạt trong, alen D quy định hạt tròn, alen d quy định hạt dài, quá trình giảm phân xảy ra hoán vị với tần số 30%. Cho lai một cặp bố mẹ như sau Aa/Bd x aa/bd loại kiểu hình mang cả ba tính trạng lặn xuất hiện với tỷ lệ bằng bao nhiêu?
P : Aa/Bd x aa/bd
Aa x aa
Đời con : aa = 1/2
Bd/bD x bd/bd
Giao tử : Bd = bD = 35% và BD = bd = 15%
Đời con : bbdd = 0,15 x 1 = 0,15 = 15%
Vậy đời con tỉ lệ 3 tính trạng lặn là 0,5 x 0,15 = 0,075 = 7,5%
Bệnh phenikito niệu là bệnh di truyền nguyên nhân do đâu?
Bệnh penylketo niệu là bệnh di truyền do đột biến gen lặn ở trên NST thường
Một quần thể ngẫu phối, cân bằng di truyền, một gen có 2 alen (alen A và alen a),ở thế hệ xuất phát tần số alen A= 0,4; a= 0,6. Sau 1 thế hệ ngẫu phối chọn lọc loại bỏ hoàn toàn kiêu rhinhf lặn (không có khả năng sinh sản) ra khỏi quần thể thì tần số alen a trong quần thể ở thế hệ thứ nhất là:
Tần số alen a là: \(\frac{{0,6}}{{1 + 1.0,6}}\) = 0,375
Trong quá giảm phân ở cơ thể có kiểu genAD/ad đã xảy ra hoán vị gen giữa các alen D và d với tần số 18%. Tính theo lí thuyết, cứ 1000 tế bào sinh tinh của cơ chế này giảm phân thì số tế bào không xảy ra hoán vị gen các alen D và d là bao nhiêu?
Tần số hoán vị gen f = 18%
=> Số tế bào tham gia giảm phân có hoán vị gen chiếm tỉ lệ 18% x 2 = 36%
=> Số tế bào tham gia giảm phân không hoán vị gen chiếm tỉ lệ 100% - 36% = 64%
Vậy số tế bào tham gia giảm phân không hoán vị gen là 0,64 x 1000 = 640
Trong quá giảm phân ở cơ thể có kiểu genAD/ad đã xảy ra hoán vị gen giữa các alen D và d với tần số 18%. Tính theo lí thuyết, cứ 1000 tế bào sinh tinh của cơ chế này giảm phân thì số tế bào không xảy ra hoán vị gen các alen D và d là bao nhiêu?
Tần số hoán vị gen f = 18%
=> Số tế bào tham gia giảm phân có hoán vị gen chiếm tỉ lệ 18% x 2 = 36%
=> Số tế bào tham gia giảm phân không hoán vị gen chiếm tỉ lệ 100% - 36% = 64%
Vậy số tế bào tham gia giảm phân không hoán vị gen là 0,64 x 1000 = 640
Sự phát sinh đột biến gen phụ thuộc vào các yếu tố nào?
Sự phát sinh đột biến gen phụ thuộc vào cường độ, liều lượng, loại tác nhân gây đột biến và cấu trúc của gen
Cho lúa hạt tròn lai với lúa hạt dài, F1 100% lúa hạt dài. Cho F1 tự thụ phấn được F2. Trong số lúa hạt dài F2, tính theo lí thuyết thì số cây hạt dài khi tự thụ phấn cho F3 có sự phân tính chiếm tỉ lệ bao nhiêu?
P : tròn x dài
F1 : 100% dài
F1 tự thụ
F2
Giả sử 1 gen quy định 1 tính trạng
=> A dài >> a tròn
Vậy F1 : Aa
F2 : 1/4 AA : 2/4 Aa : 1/4aa
Cây F2 tự thụ cho F3 phân tính có kiểu gen Aa
Cây loại này chiếm tỉ lệ là 2/4 trong tổng cây F1 và chiếm 2/3 trong cây hạt dài F2
Vậy trong các cây hạt dài F2 thì cây tự thụ cho F3 phân tính là 2/3
Bộ NST lưỡng bội của một loài có 2n= 8 NST. Trong quá trình giảm phân tạo giao tử, ở kì đầu của giảm phân I có một cặp NST đã xảy ra trao đổi chéo tại 1 điểm. Số loại giao tử tối đa có thể tạo ra khi 1 tế bào phát sinh giao tử là bao nhiêu?
1 tế bào giảm phân cho 4 giao tử
1 tế bào giảm phân sinh giao tử có trao đổi chéo tạo ra 4 loại giao tử
Một gen có chiều dài 0,408 micromet, gen đột biến tạo thành alen mới có khối lượng phân tử là 720 000 đvc và giảm 1 liên kết hydro. Đột biến trên thuộc dạng nào?
Gen dài 0,408 micromet = 4080 Ao <=> có tổng số nu là: \(\frac{{4080}}{{3,4}}.2\)
Gen đột biến có khối lượng 720 000 dvC → có tổng số nu là \(\frac{{720000}}{{300}}\) = 2400
Số lượng nucleotit trong gen không thay đổi và gen đột biến bị giảm 1 liên kết H <=> thay thế 1 cặp G-X bằng A-T
Tại sao trên các đảo và quần đảo đại dương hay tồn tại những loài đặc trưng không có ở nơi nào khác trên Trái Đất?
Do các loài này bị cách li địa lý, cô lập so với các vùng khác. Do đó CLTN sẽ diễn ra trong môi trường đặc trưng của đảo qua thời gian, dẫn đến hình thành những loài chỉ ở trên đảo mới có
Lai phân tích F1 dị hợp 2 cặp gen cùng quy định một tính trạng được tỉ lệ kiểu hình là 1 : 2 : 1. Kết quả này phù hợp với kiểu tương tác có tỉ lệ:
F1 dị hợp 2 cặp gen cùng qui định 1 tính trạng lai phân tích
F1 AaBb x aabb
Fa phân tính 1:2:1
Fa : 1AaBb : 1Aabb : 1aaBb : 1aabb
ð Vậy tính trạng di truyền theo qui luật tương tác bổ sung 9 : 6 : 1
A-B- = kiểu hình 1
A-bb = aaB- = kiểu hình 2
aabb = kiểu hình 3
Phát biểu nào sau đây không đúng về các nhân tố tiến hóa theo thuyết tiến hóa tổng hợp
Phát biểu không đúng là C
Đa số các đột biến là có hại do qua hàng triệu năm tiến hóa và chọn lọc, các tính trạng do hệ gen bây giờ có là các tính trạng thích nghi được với môi trường và có lợi cho sinh vật
Thường đột biến phát sinh các đột biến có lợi chỉ chiếm một phần nhỏ
Các gen phân li độc lập, mỗi gen qui định một tính trạng. Tỉ lệ kiểu hình A-bbccD- tạo nên từ phép lai AaBbCcdd x AABbCcDd là bao nhiêu?
Aa x AA cho A- = 1
Bb x Bb cho bb = 1/4
Cc x Cc cho cc = 1/4
Dd x dd cho D- = 1/2
Vậy tỉ lệ kiểu hình A-bbccD- = 1 x 1/4 x 1/4 x 1/2 =1/32
Cho phép lai ♂AaBbCcDdEe x ♀aaBbccDdEe. Các cặp gen qui định các tính trạng nằm trên các cặp NST tương đồng khác nhau xác định tỷ lệ kiểu gen dị hợp F1?
♂AaBbCcDdEe x ♀aaBbccDdEe
Aa x aa cho aa = 1/212
Bb x Bb cho BB + bb = 1/4 + 1/4 = 1/2
Cc x cc cho cc = 1/2
Dd x Dd cho DD + dd = 1/2
Ee x Ee cho EE + ee = 1/2
Vậy các phép lai đều cho tỉ lệ kiểu gen đồng hợp 1 cặp gen là 1/2
Vậy tỉ lệ kiểu gen đồng hợp cả 5 cặp gen là (1/2)5 = 1/32
Vậy tỉ lệ kiểu gen dị hợp là 31/32
Những trở ngại ngăn cản các sinh vật giao phối với nhau được gọi là cơ chế nào?
Trở ngại ngăn cản các sinh vật giao phối với nhau được gọi là cơ chế cách ly trước hợp tử
Theo thuyết tiến hóa tổng hợp hiện đại, tiến hóa nhỏ là quá trình:
Tiến hóa nhỏ là quá trình biến đổi cấu trúc di truyền của quần thể dẫn tới sự hình thành loài mới
Trong một điều tra trên một quần thể thực vật, người ta ghi nhận có mặt của 80 cây có kiểu gen là AA, 20 cây có kiểu gen aa và 100 cây có kiểu gen Aa (trên tổng số 200 cây). Biết rằng cây có kiểu gen khác nhau có sức sống và khả năng sinh sản như nhau,quần thể cách li với các quần thể khác và tần số đột biến coi như không đáng kể. Hãy cho biết tần số kiểu gen Aa sau một thế hệ ngẫu phối là bao nhiêu?
P : 0,4AA : 0,5Aa : 0,1aa
Tần số alen A là 0,4 + 0,5/2 = 0,65
Tần số alen a là 0,35
Vậy sau ngẫu phối quần thể có cấu trúc là :
AA = 0,652 = 0,4225
aa = 0,352 = 0,1225
Aa = 1 – AA - aa
Vậy cấu trúc quần thể là 0,4225 AA : 0,455Aa : 0,1225aa
Vậy tần số Aa là 0,455 = 45,5%
Ở một loài thực vật, xét 2 cặp gen trên 2 NST tương đồng quy định tính trạng màu hoa. Kiểu gen A-B-: hoa đỏ, A-bb: hoa hồng, aaB- và aabb: hoa trắng. Phép lai P: aaBb x AaBb cho tỉ lệ các loại kiểu hình ở F1 là bao nhiêu?
Quy ước gen : Kiểu gen A-B-: hoa đỏ, A-bb: hoa hồng, aaB- và aabb: hoa trắng
P : aaBb x AaBb
Aa x aa cho (1 A- : 1aa)
Bb x Bb cho (3B- : 1bb)
Vậy F1 : (1A-:1aa).(3B- : 1bb)
<=> 3A-B- : 1A-bb : 3aaB- : 1aabb
<=> 3 đỏ : 1 hồng : 4 trắng
Trong thí nghiệm lai một cặp tính trạng của Menden, nếu cho tất cả các cây hoa đỏ F2 giao phấn ngẫu nhiên với nhau thì kết quả phân li kiểu hình ở F3 được dự đoán:
Đỏ F2 x đỏ F2 : (1/3AA : 2/3A ) x (1/3AA : 2323Aa)
Giao tử : 2/3A : 1/3a
Đời con kiểu hình aa = 1/3 x 1/3 = 1/9
Vậy đời con phân li kiểu hình : 8 đỏ : 1 trắng
Ở một quần thể sinh vật sau nhiều thế hệ sinh sản, thành phần kiểu gen vẫn được duy trì không đổi là: 0,36AABB : 0,48AAbb : 0,16aabb. Hãy chọn kết luận đúng?
Quần thể có thành phần kiểu gen không đổi , các cá thể đều mang kiểu gen thuần chủng => quần thể này có thể là quần thể tự phối hoặc sinh sản bằng hình thức sinh sản vô tính
Trong một gen có 1 bazơ timin trở thành dạng hiếm (T*) thì sẽ gây đột biến thay cặp A – T thành cặp G – X theo sơ đồ:
Vì T là purin nên khi chuyển sang dạng hiếm sẽ kết cặp với G , không kết cặp với X
C sai vì T* ở phân tử ban đầu là mạch thứ 2 nên nó phân tử ADN được tạo ra ở giai đoạn sau T* vẫn ở vị trí mạch 2
Ở một loài côn trùng đem lai F1 có cánh dài, mỏng với cá thể chưa biết kiểu gen thu được F2 có tỉ lệ kiểu hình:
9 con cánh dài, mỏng.
4 con cánh ngắn, dày.
6 con cánh dài, dày.
1 con cánh ngắn, mỏng.
Biết một gen quy định một tính trạng cánh mỏng trội hơn so với cánh dày. Sự di truyền của hai tính trạng tuân theo quy luật:
Xét dài : ngắn = 15 : 5 = 3 :1 => Aa x Aa
Xét dày : mỏng = 10 :10 = 1:1 => Bb x bb
Nếu hai gen phân li độc lập thì ta có
(Dài : ngắn )(dày : mỏng ) =(3 :1 )(1:1 ) = 9:3:3:1 ≠ tỉ lệ phân li kiểu hình của đề bài
=> Hai gen cùng nằm trên 1 NST
=>Đời con xuất hiện 4 loại kiểu hình với tỉ lệ khác 9:3:3:1
=>Hoán vị gen
Trong kĩ thuật cấy gen bằng cách dùng plasmit làm thể truyền, vi khuẩn E.coli được sử dụng làm thể nhận là vì E.coli có các đặc điểm:
1.Sinh sản nhanh.
2. Dễ nuôi trong ống nghiệm.
3.Không loại bỏ plasmit tái tổ hợp
4. Không gây hại cho môi trường
Các đáp án đúng là 1,2,3
Nhờ các đặc điểm đó mà E. coli nhanh chóng tạo ra các sản phẩm mong muốn của gen cần chuyển.
Trong phép lai một cặp tính trạng khi đem lai phân tích các cá thể có kiểu hình trội ở thể hệ F2, MenĐen đã nhận biết được điều gì.
Sau khi lai phân tích thì Men den có thể kết luận cá thể có kiểu hình trội ở F 2 có tỉ lệ kiểu gen là: 1 AA : 2 Aa
Trong quá trình phát triển của thế giới sinh vật, sinh vật bắt đầu di cư lên cạn từ kỉ nào sau đây
Sinh vật bắt đầu lên cạn từ kỉ Silua
Có 4 dòng ruồi giấm khác nhau với các đoạn nhiễm sắc thể số 2 là:
(1) : A B F E D C G H I K 2) : A B C D E F G H I K
(3) :A B F E H G I D C K (4) : A B F E H G C D I K
Nếu dòng 3 là dạng gốc sinh ra các dạng kia do đột biến đảo đoạn nhiễm sắc thể thì cơ chế hình thành các dạng đó là:
Ta có (3) →( đảo đoạn IDC) →(4) →( đảo đoạn DCG) →(1)→( đảo đoạn F E D C) → (2)
Vào kì đầu của giảm phân I sự trao đổi đoạn không tương ứng giữa hai cromatit thuộc cùng một cặp nhiễm sắc thể tương đồng sẽ gây ra:
1. Đột biến lặp đoạn NST. 2. Đột biến chuyển đoạn NST.
3. Đột biến mất đoạn NST. 4. Đột biến đảo đoạn NST.
Phương án đúng?
Trao đổi đoạn không tương ứng = Trao đổi không cân => Đột biến mất đoạn và đột biến lặp đoạn nhiễm sắc thể
Xu hướng tỉ lệ kiểu gen dị hợp ngày càng giảm, tỉ lệ kiểu gen đồng hợp ngày càng tăng được thấy ở:
Quần thể sinh sản vô tính thành phần kiểu gen không đổi qua các thế hệ
Giao phối ngẫu nhiên là quần thể có tính đa hình , không phân hóa thành các dòng thuần
Quần thể tự phối tỉ lệ kiểu gen dị hợp ngày càng giảm, tỉ lệ kiểu gen đồng hợp ngày càng tăng
Thế hệ xuất phát của một quần thể giao phối ngẫu nhiên có 16 cá thể AA, 48 cá thể Aa. Nếu kiểu hình aa đều bị chết ở giai đoạn phôi thì ở thế hệ F2 tỉ lệ kiểu gen Aa ở thế hệ trưởng thành là:
Vì quần thể ban đầu có A = 5/8 và b = 3/8
Sau hai thế hệ giao phối thì kiểu gen của F2 ở thế hệ trưởng thành có tần số alen a được tính theo công thức
a = \(\frac{{\frac{3}{8}}}{{1 + 2.\frac{3}{8}}} = \frac{3}{{14}}\)
Tần số kiểu gen Aa trong quần thể là :3/14 × 2 =3/7
Thế hệ xuất phát của một quần thể giao phối ngẫu nhiên có 16 cá thể AA, 48 cá thể Aa. Nếu kiểu hình aa đều bị chết ở giai đoạn phôi thì ở thế hệ F2 tỉ lệ kiểu gen Aa ở thế hệ trưởng thành là:
Vì quần thể ban đầu có A = 5/8 và b = 3/8
Sau hai thế hệ giao phối thì kiểu gen của F2 ở thế hệ trưởng thành có tần số alen a được tính theo công thức
a = \(\frac{{\frac{3}{8}}}{{1 + 2.\frac{3}{8}}} = \frac{3}{{14}}\)
Tần số kiểu gen Aa trong quần thể là :3/14 × 2 =3/7
Ở người A- phân biệt được mùi vị trội hoàn toàn so với a- không phân biệt được mùi vị. Nếu trong cộng đồng người tần số a = 0,4 thì xác suất của một cặp vợ chồng đều phân biệt được mùi vị có thể sinh ra 3 con trong đó có 2 con trai phân biệt được mùi vị và một con gái không phân biệt được mùi vị là:
Xét quần thể có kiểu gen : 0,36 AA + 0,48 Aa + 0,16 aa = 1
Cặp vợ chông phân biệt được mùi vị có kiểu gen : 3/7 AA : 4/7 Aa
Để sinh được con không phân biệt được mùi vị, cặp vợ chồng phải có kiểu gen là Aa x Aa
Xác suất để cặp vợ chồng cùng có kiểu gen trên là
\(\frac{4}{7} \times \frac{4}{7} = \frac{{16}}{{49}}\)
Cặp vợ chồng có kiểu gen Aa, xác suất để cặp vợ chồng này sinh được 3 người con, trong đó 2 con trai phân biệt được mùi vị, 1 con gái không phân biệt được là :\({\left( {\frac{3}{4}.\frac{1}{2}} \right)^2}.\left( {\frac{1}{4}.\frac{1}{2}} \right).C_3^1 = \frac{{27}}{{512}}\)
Vậy xác suất để cặp vợ chồng đều phân biệt được mùi vị sinh được 3 đứa con như trên là :
\(\frac{{27}}{{512}}.\frac{{16}}{{49}} = \frac{{27}}{{1568}}\)
Gen A nằm trên nhiễm sắc thể số 1 có 3 alen, gen B nằm trên nhiễm sắc thể số 5 có 6 alen. Nếu các alen đều trội hoàn toàn so với các alen khác thì số loại kiểu hình tạo ra là:
Xét gen có 3 alen : A1 > A2 > A3 => Xuất hiện 3 kiểu hình
Xét gen có 6 alen : B1 > B2 > B3 >B4 > B5 > B6 => Xuất hiện 6 kiểu hình
Các gen quy định các kiểu hình khác nhau nên sẽ tạo ra : 6 x 3 = 18 kiểu hình
Ở sinh vật nhân chuẩn đột biến nào sau đây luôn luôn là đột biến trung tính
Đột biến trung tính là đột biến không gây hại cho sinh vật và không biến đổi cấu trúc và chức năng của phân tử protein do gen đó tạo ra
=> Đột biến xảy ra ở đoạn intron vùng mã hóa thì không ảnh hưởng đến cấu trúc của chuỗi protein
Giá trị thích nghi của đột biến gen thay đổi phụ thuộc vào yếu tố nào?
Giá trị thích nghi của đột biến gen thay đổi phụ thuộc vào môi trường sống và tổ hợp gen.
Những đột biến xảy ra ở môi trường này bất lợi => ở môi trường khác thì có lợi .
Ví dụ đột biến kháng thuốc DDT ở ruồi
Nếu gen đột biến lặn có hại tồn tại ở trạng thái dị hợp thì không ảnh hưởng đến sức sống của sinh vật vì không được biểu hiện ra ngoài kiểu hình , đột biến ở thể đồng hợp biểu hiện ở kiểu hình thì có hại cho sinh vật.
Một đoạn mạch số 1 của gen có -5’ATTTGGGX XXGAGGX3’-. Đoạn gen này có
Trên mạch 1 có 2 A ; 3 T, 6 G , 4 X
Đoạn gen này có 15 cặp nucleotit
Đoan gen có số liên kết hidro H = 5 x 2 + 10 x 3 = 40 liên kết hidro
Cho hai cây P đều dị hợp về hai cặp gen lai với nhau thu được F1 có 600 cây trong đó có 90 cây có kiểu hình mang hai tính lặn. Kết luận đúng là:
Ta có kiểu hình lặn chiếm : 90 : 600 = 0,15 ≠ 0,0625 => Hoán vị gen
0,15 ab/ab = 0,3ab x 0,5ab => Hoán vị ở một bên
0,5 ab > 0,25 => kiểu gen AB/ab
0,3 ab > 0,25 => kiểu gen AB/ab; Hoán vị (0,5 – 0,3 ) x 2 = 0,4 = 40 %
Cho phép lai AaBbDd x aaBbdd. Biết mỗi cặp gen quy định một cặp tính trạng và trội lặn hoàn toàn. Ở đời F1 kiểu hình A-B-dd chiếm tỉ lệ:
AaBbDd x aaBbdd = ( Aa x aa ) Bb x Bb) ( Dd x dd )
A-B- dd = \(\frac{1}{2}.\frac{3}{4}.\frac{1}{2} = \frac{3}{{16}} = 0,1875\)
Lai ruồi cái thuần chủng mắt màu da cam với ruồi đực mắt da cam, người ta thu được toàn bộ ruồi giấm F1 có mắt màu đỏ và F2 phân li: 3 ruồi cái mắt đỏ : 1 ruồi cái da cam : 3 ruồi đực mắt đỏ : 5 ruồi đực da cam. Sơ đồ lai phù hợp với P là:
Ta có:
F2 phân li: 3 ruồi cái mắt đỏ : 1 ruồi cái da cam = 6 cái đỏ : 2 cái da cam
3 ruồi đực mắt đỏ : 5 ruồi đực da cam
=> 9 đỏ : 7 da cam => tương tác bổ trợ 9 :7
=> Quy ước A-B màu đỏ , các kiểu gen còn lại màu da cam
=> Tỉ lệ phân li kiểu hình không đều ở hai giới => Một gen quy định màu sắc mắt nằm trên NST NST giới tính X không tương đồng trên Y
=> Sơ đồ lai phù hợp với P là bbXAXA x BBXaY
Điều nhận xét nào sau đây không đúng về đột biến?
D sai. Các các thể bị đoản đoạn thường bị giảm khả năng sinh sản, không dẫn đến gây chết
Một quần thể giao phối ngẫu nhiên có cấu trúc di truyền ở thế hệ ban đầu là:P: 0,49AA + 0,42Aa + 0,09aa = 1. Giả sử từ thế hệ này trở đi chọn lọc tự nhiên loại bỏ hoàn toàn kiểu hình aa khi vừa mới sinh ra. Xác định tần số tương đối của các alen A của quần thể sau 9 thế hệ là:
Ở thế hệ xuất phát : a = 0, 3 ; A = 0,7
Ta có công thức tính tần số alen a khi các cá thể a bị loại bỏ từ khi mới sinh là :
a = \(\frac{{0,3}}{{1 + 0,9.0,3}} = \frac{{0,3}}{{0,7}} \approx 0,08\)