Đề thi thử THPTQG môn Sinh năm 2020 - Trường THPT Hà Huy Tập lần 1
Đề thi thử THPTQG môn Sinh năm 2020 - Trường THPT Hà Huy Tập lần 1
-
Hocon247
-
40 câu hỏi
-
90 phút
-
44 lượt thi
-
Trung bình
Tham gia [ Hs Hocon247.com ] - Cộng Đồng Luyện Thi Trực Tuyến để được học tập những kiến thức bổ ích từ HocOn247.com
Trong mô hình cấu trúc của Ôperon Lac, vùng vận hành là nơi
Trong mô hình cấu trúc của Ôperon Lac, vùng vận hành là nơi prôtêin ức chế có thể liên kết làm ngăn cản sự phiên mã
Phát biểu nào sau đây là đúng về quá trình dịch mã?
Axit amin mêtiônin chỉ có ở sinh vật nhân thực → B. sai
Ở tế bào nhân thực, tARN mang axit amin mở đầu là axit amin mêtiônin đến ribôxôm để bắt đầu dịch mã → C. sai
Sau khi được tổng hợp xong, các pôlypeptit cuộn xoăn cấu trúc ddeert hình thành các cấu trúc bậc cao hơn để trở thành prôtêin có hoạt tính sinh học → D. sai
Ở người, trên nhiễm sắc thể thường, gen A qui định thuận tay phải, gen a qui định thuận tay trái. Trên nhiễm sắc thể giới tính X, gen M qui định nhìn màu bình thường và gen m qui định mù màu. Đứa con nào sau đây không thể được sinh từ cặp bố mẹ AaXMXm × aaXMY?
A - thuận tay phải, a - thuận tay trái. M - bình thường, m- mù màu.
AaXMXm × aaXMY. Aa × aa → sinh được con thuận tay phải và thuận tay trái.
XMXm × XMY → XMXM : XMXm : XMY : XmY → sinh được con gái bình thường, con trai bình thường và con trai mù màu.
Vậy không thể sinh con gái bị mù màu.
Giải pháp của sự phát triển bền vững là:
Giải pháp của sự phát triển bền vững là giảm đến mức thấp nhất sự kháng kiệt tài nguyên không tái sinh trên cơ sở tiết kiệm, sử dụng lại và tái chế nguyên vật liệu; khai thác và sử dụng hợp lí các dạng tài nguyên có khả năng tái sinh (đất, nước và sinh vật)
Giả sử một quần thể động vật ngẫu phối đang ở trạng thái cân bằng di truyền về một gen có hai alen (A trội hoàn toàn so với a). Sau đó, con người đã săn bắt phần lớn các cá thể có kiểu hình trội về gen này. Cấu trúc di truyền của quần thể sẽ thay đổi theo hướng
Giả sử một quần thể động vật ngẫu phối đang ở trạng thái cân bằng di truyền về một gen có hai alen (A trội hoàn toàn so với a). Sau đó, con người đã săn bắt phần lớn các cá thể có kiểu hình trội về gen này. Cấu trúc di truyền của quần thể sẽ thay đổi theo hướng tần số alen A giảm đi, tần số alen a tăng lên
Thành tựu nào sau đây là ứng dụng của công nghệ tế bào?
Tạo ra giống lúa “gạo vàng” có khả năng tổng hợp β-carôten trong hạt → gây đột biến
Tạo ra giống dâu tằm tam bội 3n → dựa trên nguồn biến dị tổ hợp
Tạo ra giống cừu sản sinh prôtêin huyết thanh của người trong sữa → công nghệ gen
Ưu thế lai chỉ biểu hiện cao nhất ở F1 rồi giảm dần qua các thế hệ vì:
Ưu thế lai chỉ biểu hiện cao nhất ở F1 rồi giảm dần qua các thế hệ vì tỉ lệ dị hợp giảm, đồng hợp tăng.
Kết quả của phương pháp nghiên cứu phả hệ là
Kết quả của phương pháp nghiên cứu phả hệ là xác định được gen quy định màu mắt nâu là trội so với mắt đen, tóc quăn là trội so với tóc thẳng, bệnh mù màu, máu khó đông là do gen lặn nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X quy định
Cấu tạo khác nhau về chi tiết của các cơ quan tương đồng là do
Cấu tạo khác nhau về chi tiết của các cơ quan tương đồng là do chọn lọc tự nhiên đã diễn ra theo các hướng khác nhau.
Theo Đacuyn, đối tượng của chọn lọc tự nhiên là
Theo Đacuyn, đối tượng của chọn lọc tự nhiên là các cá thể nhưng kết quả của chọn lọc tự nhiên lại tạo nên loài sinh vật có các đặc điểm thích nghi với môi trường
Theo quan niệm hiện đại, cá thể chưa được xem là đơn vị tiến hóa cơ sở vì
Theo quan niệm hiện đại, cá thể chưa được xem là đơn vị tiến hóa cơ sở vì phần lớn các loài sinh sản theo lối giao phối. Hơn nữa, những biến đổi di truyền ở cá thể nếu không được nhân lên trong quần thể sẽ không đóng góp vào quá trình tiến hóa
Phát biểu nào sau đây là đúng khi nói về quá trình hình thành loài mới?
Thực chất của hình thành loài là sự cải biến thành phần kiểu gen của quần thể ban đầu theo hướng thích nghi, tạo ra hệ gen mới, cách li sinh sản với quần thể gốc
Hình thành loài có thể diễn ra bằng các con đường khác nhau: Như hình thành loài bằng con đường địa lí, hình thành loài bằng con đường sinh thái, hình thành loài bằng đột biến lớn..
→ Đáp án D nói Hình thành loài không liên quan đến quá trình phát sinh đột biến là sai.
Đáp án A cách li địa lí có vai trò duy trì sự khác biệt về vốn gen giữa quần thể do các nhân tố tiến hóa tạo ra → Chưa chắc dẫn đến sự hình thành loài mới.
Đáp án B Loài mới được hình thành cần phải cách li sinh sản với quần thể gốc → Quá trình hình thành quần thể thích nghi nếu có sự cách li sinh sản với quần thể gốc mới dẫn đến hình thành loài mới
Những loài thường có biến động không theo chu kì là
Biến động số lượng không theo chu kì gây ra do các nhân tố ngẫu nhiên như: bão, lụt, cháy, ô nhiễm, khai thác quá mức...
Những nguyên nhân ngẫu nhiên do không kiểm soát được thường nguy hại cho đời sống của các loài, nhất là những loài có vùng phân bố hẹp và kích thước quần thể nhỏ vì ở những loài có kích thước nhỏ và có vùng phân bố hẹp, các nhân tố ngẫu nhiên của môi trường dễ tác động gây ra sự biến động lớn.
Vậy chọn đáp án D.
Đoạn Ôkazaki tạo ra trong quá trình nhân đôi ADN là
Đoạn Ôkazaki tạo ra trong quá trình nhân đôi ADN là đoạn pôlinuclêôtit sinh từ mạch khuôn 5’→ 3.
Một phân tử ADN có chiều dài 510 nm, khi tự nhân đôi 1 lần, môi trường nội bào cần cung cấp
Ta có: 510nm =5100 angteron
Suy ra: \({N_{mt}} = \left( {\frac{{2 \times L}}{{3.4}}} \right) \times \left( {{2^1} - 1} \right) = 3000nu\)
Phương pháp nào sau đây không được sử dụng để nghiên cứu di truyền ở người?
Gây đột biến không được sử dụng để nghiên cứu di truyền ở người.
Quan hệ hỗ trợ giữa các cá thể trong quần thể không có ý nghĩa nào sau đây?
Quan hệ hỗ trợ giữa các cá thể trong quần thể có ý nghĩa:
- Làm tăng khả năng sống sót và sinh sản của các cá thể.
- Tăng cường dinh dưỡng và khả năng chống chịu của cá thể.
- Giúp quần thể khai thác tối ưu nguồn sống trong môi trường
Qui luật phân li không nghiệm đúng trong điều kiện:
Qui luật phân li không nghiệm đúng trong điều kiện tính trạng chịu điều kiện của môi trường.
Khi nói về sự phân bố cá thể trong quần thể sinh vật, phát biểu nào sau đây không đúng?
Phân bố theo nhóm là kiểu phân bố phổ biến nhất, giúp các cá thể hỗ trợ nhau chống lại điều kiện bất lợi của môi trường,
Cho các sự kiện diễn ra trong quá trình tổng hợp prôtêin ở sinh vật nhân thực:
(1) Bộ ba đối mã của phức hợp Met-tARN (UAX) gắn bổ sung với cođon mở đầu trên mARN.
(2) Tiểu đơn vị lớn của ribôxôm kết hợp với tiểu đơn vị bé tạo thành ribôxôm hoàn chỉnh.
(3) Tiểu đơn vị bé của ribôxôm gắn với mARN ở vị trí nhận biết đặc hiệu.
(4) Cođon thứ 2 trên mARN gắn bổ sung với anticođon cua phức hệ aa1-tARN.
(5) Ribôxôm dịch đi 1 cođon trên mARN theo chiều 5’→ 3’.
(6) Hình thành liên kết peptit giữa axit amin mở đầu và aa1.
(7) Ribôxôm tiếp xúc với bộ ba kết thúc thì dừng quá trình dịch mã, giải phóng chuỗi pôlipeptit. Thứ tự đúng các sự kiện diễn ra trong quá trình tổng hợp chuỗi pôlipeptit là:
Trình tự đúng là: 3 → 1 → 2 → 4 → 6 → 5 → 7.
Nếu tách 1 phân tử ADN thành 2 mạch đơn rồi cho vào trong ống nghiệm chứa đầy đủ các loại nucleotit cùng với enzim ADN polimeraza thì quá trình tổng hợp ADN diễn ra ở 2 mạch sẽ như thế nào?
Quá trình tổng hợp sẽ diễn ra như trong quá trình nhân đôi ADN :
Trên cả 2 mạch khuôn và bắt đầu từ đầu 3’ của đoạn ARN mồi
B sai vì phải là đầu 3’ của đoạn mồi tổng hợp mạch mới theo chiều 5’ – 3’ thì điểm bắt đầu phải là đuôi đoạn mồi tức là đầu 3’
C, D sai vì tổng hợp xảy ra ở cả 2 mạch 1 cách liên tục vì khi tách ra 2 mạch, thì mỗi mạch đều sẽ có đầu 3’ tự do và sẽ bát đầu tổng hợp từ đó
Ở cà chua gen A quy định quả đỏ là trội hoàn toàn so với gen a quy định quả vàng. Khi chọn một số cây cà chua tứ bội cho tự thụ phấn thì kết quả thu được ở đời sau của mỗi cây đều đồng nhất về kiểu hình. Các cây được chọn trong thí nghiệm này có thể có kiểu gen là:
(1) AAAA. (2) AAAa. (3) AAaa. (4) Aaaa. (5) aaaa.
Để đời con đồng hình thì cây này giảm phân chỉ tạo giao tử A- hoặc aa → các kiểu gen phù hợp là: 1, 2, 5
Ở một loài thực vật, alen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen a quy định thân thấp; alen B quy định qua tròn trội hoàn toàn so với alen b quy định quả dài. Cho giao phấn hai cây thuần chủng cùng loài (P) khác nhau về hai cặp tính trạng tương phản, thu được F1 gồm toàn cây thân cao, quả tròn. Cho F1 tự thụ phấn, thu được F2 gồm 50,16% cây thân cao, quả tròn; 24,84% cây thân cao, quả dài; 24,84% cây thân thấp, quả tròn; 0,16% cây thân thấp, quả dài. Biết rằng trong quá trình giảm phân hình thành giao tử đực và giao tử cái đều xảy ra hoán vị gen với tần số bằng nhau. Kiểu gen và tần số hoán vị gen của F1 là:
Cây thân thấp, quả dài có kiểu gen chiếm tỉ lệ 0,16% ab/ab = 4% ab × 4% ab
Giao tử ab sinh ra với tỉ lệ 4% là giao tử xuất hiện do hoán vị gen → P có kiểu gen dị hợp tử chéo: \(\frac{{Ab}}{{aB}}\); tần số hoán vị là: 2 × 4% = 8%.
Khi nói về nhiễm sắc thể giới tính ở người, phát biểu nào sau đây là đúng?
Đối với cặp nhiễm sắc thể giới tính XY, các gen tồn tại từng cặp alen tại vùng tương đồng của NST giới tính X và Y.
Ở một loài, alen H quy định cây cao, alen h quy định cây thấp; alen E quy định chín sớm, alen e quy định chín muộn. Hai cặp gen cùng nằm trên một nhiễm sắc thể di truyền liên kết với nhau. Phép lai nào dưới đây ở thế hệ sau xuất hiện tỷ lệ phân tính là 1:1:1:1?
H: cây cao, h: cây thấp, E: chín sớm, e: chín muộn. Hai cặp gen cùng nằm trên một NST di truyền liên kết với nhau.
Phép lai xuất hiện tỷ lê phân tính là 1:1:1:1. \(\frac{{He}}{{he}} \times \frac{{hE}}{{he}}\)
Cho biết mỗi cặp tính trạng do một cặp gen qui định và trội hoàn toàn, hoán vị gen ở cả bố và mẹ đều với tần số 20%. Tiến hành phép lai \({\rm{Aa}}\frac{{BD}}{{bd}} \times Aa\frac{{Bd}}{{bD}}\) thu được F1. Lấy ngẫu nhiên 2 cá thể ở F1, xác suất để thu được một cá thể có kiểu hình A-bbD- là bao nhiêu?
Xét phép lai: Aa × Aa → 3/4 A_ : 1/4aa
Xét phép lai: \(\frac{{BD}}{{bd}} \times \frac{{Bd}}{{bD}}\) (f = 20% ở cả bố và mẹ) thì đời con:
+ Tỉ lệ kiểu hình bbdd = 40% × 10% = 4%
+ Tỉ lệ kiểu hình bbD_ = 25% - 4% = 21%
Vậy tỉ lệ kiểu hình A_bbD_= 3/4.21% = 0,1575
Tỉ lệ kiểu hình khác kiểu hình A_bbD_= 1 - 0,1575 = 0,8425.
Lấy ngẫu nhiên hai cá thể ở F1, xác suất để thu được một cá thể có kiểu hình A_bbD_ là: \(C_2^1\) × 0,1575 × 0,8425 = 0,2654
Một quần thể người trên một hòn đảo có 100 phụ nữ và 100 người đàn ông trong đó có một số người đàn ông bị bệnh máu khó đông. Biết rằng bệnh máu khó đông do gen lặn nằm trên NST giới tính X không có alen trên Y, quần thể ở trạng thái cân bằng di truyền. Biết tần số tương đối của các alen trong quần thể là: alen trội bằng 0,2; alen lặn bằng 0,8.
(1) Số người đàn ông mắc bệnh trong quần thể trên là 20 người.
(2) Trong số những người phụ nữ trên, tần số kiểu gen của những người phụ nữ mắc bệnh máu khó đông là 0,02.
(3) Số người phụ nữ bị bệnh máu khó đông là 4 người.
(4) Trong số phụ nữ, tần số phụ nữ bình thường nhưng mang gen gây bệnh là 32%.
Số phát biểu có nội dung đúng là:
Quy ước: M: bình thường, m: máu khó đông.
Khi quần thể đạt trạng thái cân bằng di truyền, ở từng giới:
♂: pXMY + qXmY = 1
♀: p2XMXM + 2pqXMXm + q2XmXm = 1.
Mặt khác: p = 0,2; q = 0,8.
Xét các phát biểu của đề bài:
Nội dung 1: sai vì số người đàn ông mắc bệnh trong quần thể trên là: 0,8.100 = 80 người.
Nội dung 2: sai vì trong số những người phụ nữ trên, tần số kiểu gen của những người phụ nữ mắc bệnh máu khó đông là: 0,82 = 0,64
Nội dung 3: sai vì số người phụ nữ bị bệnh máu khó đông là: q2 × 100 = 0,64 × 100 = 64 người.
Nội dung 4: đúng, trong số phụ nữ, tần số phụ nữ bình thường nhưng mang gen gây bệnh là: 2.p.q = 2x0,2x0,8 = 0,32 = 32%.
Vậy trong các nội dung trên chỉ có 1 nội dung đúng.
Theo học thuyết tiến hóa tổng hợp hiện đại, có mấy phát biểu sau đây là đúng khi nói về chọn lọc tự nhiên?
(1) Alen đột biến có hại sẽ bị chọn lọc tự nhiên đào thải không triệt để khỏi quần thể nếu đó là alen trội.
(2) Dưới tác động của chọn lọc tự nhiên, tần số của các alen có lợi được tăng lên trong quần thể.
(3) Dưới tác động của chọn lọc tự nhiên, nếu có các gen có cùng mức độ gây hại như nhau và cùng nằm trên nhiễm sắc thể thường thì gen đột biến lặn sẽ bị loại bỏ khỏi quần thể nhanh hơn gen đột biến trội.
(4) Chọn lọc tự nhiên tác động trực tiếp đến kiểu gen và alen của các cá thể trong quần thể.
(5) Chọn lọc tự nhiên có vai trò tạo ra nguồn nguyên liệu cho tiến hóa.
Trong các nội dung trên:
Nội dung 1: sai vì nếu là alen trội có hại → chọn lọc tự nhiên sẽ đào thải triệt để khỏi quần thể vì alen trội luôn biểu hiện ngay ra kiểu hình.
Nội dung 2: đúng.
Nội dung 3: sai vì chọn lọc đào thải alen lặn làm thay đổi tần số alen chậm hơn so với trường hợp chọn lọc chống lại alen trội vì alen lặn chỉ bị đào thải khi ở trạng thái đồng hợp tử.
Nội dung 4: sai vì chọn lọc tự nhiên tác động trực tiếp vào kiểu hình từ đó gián tiếp chọn lọc các kiểu gen quy định kiểu hình có lợi.
Nội dung 5: sai vì chọn lọc tự nhiên không tạo ra nguồn nguyên liệu tiến hóa mà nó chỉ sàng lọc và giữ lại những kiểu gen quy định kiểu hình thích nghi.
Vậy chỉ có 1 nội dung đúng.
Cho các phát biểu sau:
(1) Người ta ứng dụng quan hệ hỗ trợ giữa các cá thể của quần thể trong việc trồng rừng phòng hộ, chắn cát.
(2) Người ta ứng dụng mối quan hệ cạnh tranh giữa các cá thể của quần thể trong cả chăn nuôi và trồng trọt.
(3) Các cây thông trong rừng thông, đàn bò rừng, các loài cây gỗ sống trong rừng đều có các kiểu phân bố theo nhóm.
(4) Kích thước quần thể không thể vượt quá kích thước tối đa vì nếu kích thước quá lớn, cạnh tranh giữa các cá thể cũng như ô nhiễm, bệnh tật tăng cao dẫn đến tỉ lệ tử vong tăng và một số cá thể di cư ra khỏi quần thể.
(5) Đặc điểm được xem là cơ bản nhất đối với quần thể là các cá thể cùng sinh sống trong một khoảng thời gian không xác định.
Số phát biểu có nội dung đúng là:
Trong các nội dung trên: Nội dung 1, 2, 4 đúng.
Nội dung 3: sai vì các cây trong rừng thông là kiểu phân bố đồng đều chứ không phải phân bố theo nhóm. Các loài cây gỗ sống trong rừng là kiểu phân bố ngẫu nhiên
Nội dung 5: sai vì đặc điểm được xem là cơ bản nhất đối với quần thể là mật độ chứ không phải là các cá thể cùng sinh sống trong một khoảng thời gian không xác định.
Xét các mối quan hệ sau:
(1) Phong lan bám trên cây gỗ. (4) Chim mỏ đỏ và linh dương.
(2) Vi khuẩn lam và bèo hoa dâu. (5) Lươn biển và cá nhỏ.
(3) Cây nắp ấm và ruồi. (6) Cây tầm gửi và cây gỗ.
Số mối quan hệ thuộc kiểu quan hệ hợp tác là:
Xét các mối quan hệ của đề bài:
Nội dung 1: là mối quan hệ hội sinh.
Nội dung 2: là mối quan hệ cộng sinh.
Nội dung 3: là mối quan hệ vật ăn thịt - con mồi.
Nội dung 4, 5: là mối quan hệ hợp tác.
Nội dung 6: là mối quan hệ kí sinh - vật chủ.
Cho các chuỗi thức ăn:
Chuỗi thức ăn thứ nhất: Tảo lam → Trùng cỏ → Cá diếc → Chim bói cá.
Chuỗi thức ăn thứ hai: Giun đất → Ếch đồng → Rắn hổ mang.
Một số nhận định về 2 chuỗi thức ăn trên:
(1) Đây là 2 chuỗi thức ăn thuộc cùng một loại.
(2) Hai chuỗi thức ăn trên vật chất đi vào chuỗi thức ăn nhờ sinh vật sản xuất.
(3) Hai loại chuỗi trên có thể tồn tại song song trong một quần xã.
(4) Khi diễn thế diễn ra trên một mảnh đất trống để hình thành rừng nguyên sinh, thì ban đầu chuỗi thức ăn 1 chiếm ưu thế.
Số nhận định đúng là:
Trong các nội dung trên: Nội dung 3, 4 đúng.
Nội dung 1: sai vì chuỗi thức ăn 1 bắt đầu bằng sinh vật sản xuất, chuỗi thức ăn 2 bắt đầu bằng mùn bã hữu cơ.
Nội dung 2: sai vì chuỗi thức ăn thứ 2 đi vào chuỗi thức ăn nhờ mùn bã hữu cơ chứ không phải sinh vật sản xuất.
Cho các tập hợp các cá thể sinh vật sau:
(1) Cá trắm cỏ trong ao;
(2) Cá rô phi đơn tính trong hồ;
(3) Bèo trên mặt ao;
(4) Các cây ven hồ;
(5) Ốc bươu vàng ở ruộng lúa;
(6) Chim ở lũy tre làng.
Có bao nhiêu tập hợp sinh trên được coi là quần thể?
Quần thể là tập hợp các cá thể sinh vật thuộc cùng 1 loài, cùng sống trong 1 khoảng không gian và thời gian xác định, giữa các cá thể có khả năng giao phối để sinh ra đời con hữu thụ.
Trong các tập hợp sinh vật trên, chỉ có 1,5 là quần thể.
Nội dung 2: sai vì cá rô phi đơn tính trong hồ chỉ có 1 giới tính nên không có khả năng giao phối với nhau để sinh ra con cái.
Nội dung 3: sai vì bèo trên mặt ao có thể gồm nhiều loài bèo khác nhau.
Nội dung 4: sai vì các cây ven hồ có thế gồm nhiều loài cây khác nhau.
Nội dung 6: sai vì chim ở lũy tre làng có thể gồm nhiều loài chim khác nhau.
Cho các hệ sinh thái tự nhiên sau đây:
(1) Thảo nguyên. (7) Đồng rêu đới lạnh.
(2) Rừng ngập mặn. (8) Hồ.
(3) Rừng nhiệt đới. (9) Rừng thông phương Bắc.
(4) Sông. (10) Suối.
(5) Hoang mạc. (11) Sa van đồng cỏ.
(6) Ao. (12) Rạn san hô.
Số hệ sinh thái trên cạn là:
Theo nguồn gốc hình thành có thể chia hệ sinh thái thành: Hệ sinh thái tự nhiên và hệ sinh thái nhân tạo.
Theo môi trường sống có thể chia thành hệ sinh thái trên cạn và hệ sinh thái dưới nước.
Trong các hệ sinh thái trên, các hệ sinh thái trên cạn là: (1) Thảo nguyên, (3) Rừng nhiệt đới; (5) Hoang mạc; (7) Đồng rêu đới lạnh; (9) Rừng thông phương Bắc; (11) Sa van đồng cỏ.
Các hệ sinh thái còn lại đều là hệ sinh thái dưới nước.
Trong các phát biểu sau, có bao nhiêu phát biểu đúng về mối quan hệ hỗ trợ giữa các cá thể trong quần thể?
(1) Quan hệ hỗ trợ trong quần thể đảm bảo cho quần thể thích nghi tốt hơn với điều kiện của môi trường.
(2) Quan hệ hỗ trợ trong quần thể đảm bảo cho quần thể khai thác được nhiều nguồn sống.
(3) Quan hệ hỗ trợ giữa các cá thể trong quần thể thê hiện qua hiệu quả nhóm.
(4) Quan hệ hỗ trợ giữa các cá thể trong quần thể làm tăng khả năng sống sót và sinh sản của các cá thể.
Quan hệ hỗ trợ trong quần thể là mối quan hệ giữa các cá thể cùng loài hỗ trợ lẫn nhau trong các hoạt động sống như lấy thức ăn, chống lại kẻ thù, sinh sản... đảm bảo cho quần thể thích nghi tốt hơn với điều kiện sống của môi trường và khai thác được nhiều nguồn sống.
Quan hệ hỗ trợ giữa các cá thể cùng loài thể hiện qua hiệu quả nhóm.
Ở thực vật, những cây sống theo nhóm chịu đựng gió bão và hạn chế sự thoát hơi nước tốt hơn những cây sống riêng rẽ.
Ở một số cây sống gần nhau có hiện tượng liền rễ. Vì thế, nước và muối khoáng do rễ của cây này hút vào có khả năng dẫn truyền sang cây khác thông qua phần rễ liền nhau, các cây thông nhựa liền rễ sinh trưởng nhanh hơn và có khả năng chịu hạn tốt hơn các cây sống riêng rẽ. Cây liền rễ bị chặt ngọn sẽ nảy chồi mới sớm và tốt hơn cây không liền rễ.
Vậy cả 4 nội dung trên đều đúng.
Xét 4 tế bào sinh tinh của một cơ thể chứa 2 cặp NST tương đồng được kí hiệu AaBb giảm phân hình thành giao tử. Biết quá trình giảm phân diễn ra bình thường, không có hoán vị gen. Tỉ lệ các loại giao tử có thể tạo ra là:
(1) 1 : 1. (4) 1 : 1 : 1 : 1.
(2) 3 : 3 : 1 : 1. (5) 3 : 1.
(3) 2 : 2 : 1 : 1.
Số phương án đúng:
1 tế bào sinh tinh giảm phân cho 2 loại giao tử với tỉ lệ tương đương nhau (không có hoán vị gen). Nếu 4 tế bào có kiểu gen hoàn toàn khác nhau sẽ cho 8 loại giao tử với tỉ lệ: 1:1:1:1:1:1:1:1 Nếu 3 tế bào có kiểu gen giống nhau hoàn toàn, 1 tế bào có kiểu gen khác sẽ cho tỉ lệ: 3:3:1:1. Nếu 2 tế bào có kiểu gen giống nhau khác với 2 tế bào có kiểu gen giống nhau còn lại sẽ cho tỉ lệ: 1:1:1:1
Nếu 4 tế bào có kiểu gen giống nhau hoàn toàn sẽ cho 2 loại giao tử với tỉ lệ: 1:1
Hai gen A và B cùng nằm trên một nhóm liên kết cách nhau 40cM, hai gen C và D cùng nằm trên 1 NST với tần số hoán vị gen là 30%. Ở đời con của phép lai \(\frac{{AB}}{{ab}}\frac{{CD}}{{cd}} \times \frac{{Ab}}{{aB}}\frac{{cd}}{{cd}}\), kiểu hình có 4 tình trạng trội chiếm tỉ lệ
Cặp lai \(\frac{{AB}}{{ab}} \times \frac{{Ab}}{{aB}}\) sinh ra kiểu hình 2 tính trạng trội chiếm tỉ lệ: 0,5 + 0,3x0,2 = 0,56
Cặp lai \(\frac{{CD}}{{cd}} \times \frac{{cd}}{{cd}}\) sinh ra kiểu hình 2 tính trạng trội chiếm tỉ lệ: 0,35x1 = 0,35
Phép lai trên cho loại kiểu hình 4 tính trạng trội chiếm tỉ lệ: 0,56x0,35 = 19,6%
Các gen liên kết hoàn toàn, mỗi gen qui định một tính trạng và trội hoàn toàn, cho 4 phép lai:
(1) \(\frac{{AB}}{{ab}} \times \frac{{AB}}{{ab}}\) (2) \(\frac{{AB}}{{ab}} \times \frac{{ab}}{{ab}}\) (3) \(\frac{{Ab}}{{aB}} \times \frac{{Ab}}{{aB}}\) (4) \(\frac{{AB}}{{ab}} \times \frac{{Ab}}{{aB}}\)
Có mấy phép lai trong số những phép lai trên cho đời con có tỉ lệ kiểu gen bằng tỉ lệ kiểu hình?
Xét phép lai 1: \(\frac{{AB}}{{ab}} \times \frac{{AB}}{{ab}}\) → đời con cho tỉ lệ kiểu gen\(1\frac{{AB}}{{AB}}:2\frac{{AB}}{{ab}}:1\frac{{ab}}{{ab}}\), tỉ lệ kiểu hình 3 trội-trội: 1 lặn-lặn → Tỉ lệ kiểu gen khác tỉ lệ kiểu hình.
Xét phép lai 2:\(\frac{{AB}}{{ab}} \times \frac{{ab}}{{ab}}\) → đời con cho tỉ lệ kiểu gen \(\frac{{AB}}{{ab}}:1\frac{{ab}}{{ab}}\), tỉ lệ kiểu hình 1 trội-trội: 1 lặn-lặn → tỉ lệ kiểu gen = tỉ lệ kiểu hình.
Xét phép lai 3: \(\frac{{Ab}}{{aB}} \times \frac{{Ab}}{{aB}}\) → đời con cho tỉ lệ kiểu gen\(1\frac{{Ab}}{{aB}}:2\frac{{Ab}}{{aB}}:1\frac{{aB}}{{aB}}\), tỉ lệ kiểu hình 1 trội-lặn : 2 trội-trội: 1 lặn-trội → tỉ lệ kiểu gen = tỉ lệ kiểu hình.
Xét phép lai 4: \(\frac{{AB}}{{ab}} \times \frac{{Ab}}{{aB}}\) → đời con cho tỉ lệ kiểu gen \(1\frac{{AB}}{{Ab}}:1\frac{{AB}}{{aB}}:1\frac{{Ab}}{{ab}}:1\frac{{ab}}{{ab}}\), tỉ lệ kiểu hình 2 trội-trội : 1 trội-lặn : 1 lặn-trội → Tỉ lệ kiểu gen khác tỉ lệ kiểu hình.
Vậy có 2 phép lai cho tỉ lệ kiểu gen bằng tỉ lệ kiểu hình
Ở một loài thú xét 4 locut gen: locut I có 3 alen, locut II có 4 alen và cả 2 locut này nằm trên 1 cặp NST thường; locut III có 5 alen nằm trên 1 cặp NST thường khác; locut IV có 3 alen nằm trên vùng không tương đồng của NST X. Nếu quá trình giảm phân xảy ra bình thường, không có đột biến mới phát sinh thì số loại kiểu gen dị hợp về tất cả các locut trên trong quần thể là bao nhiêu?
Số KG dị hợp ở locut I là: \(C_3^2 = 3\)
Số KG dị hợp ở locut 2 là: \(C_4^2 = 6\)
Locut I và locut II cùng nằm trên 1 NST, với mỗi cặp gen dị hợp của 2 locut này sẽ tạo ra 2 kiểu gen. Ví dụ Aa và Bb sẽ tạo ra 2 kiểu gen là \(\frac{{AB}}{{ab}}\) và \(\frac{{Ab}}{{aB}}\)
Vậy số kiểu gen dị hợp về cả 2 cặp gen ở 2 locut này là: 3x6x2 = 36 (kiểu gen)
Số kiểu gen dị hợp ở locut 5 là: \(C_5^2 = 10\)
Khái niệm dị hợp tất cả các cặp gen chỉ có ở giới XX, số kiểu gen dị hợp ở XX là: \(C_3^2 = 3\)
Vậy tổng số kiểu gen dị hợp về tất cả các locut trên trong quần thể là: 10x36x3 = 1080
Ala; XGA – Arg; UXG - Ser; AGX - Ser. Một đoạn mạch gốc của một gen ở vi khuẩn có trình tự các nuclêôtit là 5’AGXXGAXXXGGG3’. Nếu đoạn mạch gốc này mang thông tin mã hóa cho đoạn pôlipeptit có 4 axit amin thì trình tự của 4 axit amin đó là:
Muốn xác định trình tự của các axit amin trên chuỗi pôlipeptit thì phải dựa vào trình tự các bộ ba trên mARN. Muốn xác định trình tự các bộ ba trên mARN thì phải dựa vào trình tự nuclêôtit trên mạch gốc của gen. Mạch gốc của gen được đọc theo chiều từ 3’ → 5’.
- Bài ra cho biết mạch gốc của gen là 5’AGXXGAXXXGGG3’ thì chúng ta viết đảo lại mạch gốc thành 3’GGGXXXAGXXGA5’
- Mạch ARN tương ứng là: 5’XXXGGGUXGGXU3’.
- Trong quá trình dịch mã, mỗi bộ ba trên mARN quy định 1 axit amin trên chuỗi pôlipeptit. Trình tự các axit amin tương ứng là: Pro - Gly - Ser - Ala.
Ở người, bệnh A do 1 cặp gen alen nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định, alen trội quy định kiểu hình bình thường trội hoàn toàn so với alen lặn quy định kiểu hình bị bệnh; bệnh B do 1 cặp gen alen nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X không có alen trên Y quy định, alen trội quy định kiểu hình bình thường trội hoàn toàn so với alen lặn quy định kiểu hình bị bệnh. Cho sơ đồ phả hệ sau:
Cho các phát biểu sau :
(1) Có 7 người trong phả hệ xác định được chính xác kiểu gen.
(2) Có tối đa 3 người trong phả hệ không mang alen gây bệnh.
(3) Người II8 đang mang thai, sau khi làm sàng lọc trước sinh bác sĩ kết luận thai nhi hoàn toàn bình thường, xác suất để thai nhi đó không mang alen lặn là 12,5%.
(4) Người III10 kết hôn với một người đàn ông không bị bệnh đến từ một quần thể khác (trong quần thể này cứ 100 người không bị bệnh A thì có 10 người mang gen gây bệnh A), xác suất cặp vợ chồng này sinh được một người con trai bị cả bệnh A và bệnh B là 2,1%.
Số phát biểu đúng:
- Quy ước gen: A – không bị bệnh A > a – bị bệnh a; B – không bị bệnh B > b – bị bệnh B.
(1) AaXBX- |
(2) AaXBY |
(3)A-XBXb |
(4)aaXBY |
|
(5) aaXBY |
(6)A-XBX- |
(7) AaXBY |
(8)AaXBXb |
(9) AaXbY |
|
(10)A-XBX- |
(11)A-XBX- |
(12) aaXbY |
|
(1) đúng, có 7 người trong phả hệ xác định được chính xác kiểu gen là 2, 4, 5, 7, 8, 9, 12.
(2) đúng, có tối đa 3 người trong phả hệ không mang alen gây bệnh là 6, 10, 11.
(3) sai: II7 (AaXBY) x II8 (AaXBXb)
- Tỉ lệ sinh con bình thường (A-XB-) = 3/4 x 3/4 = 9/16.
- Tỉ lệ sinh con bình thường không mang alen lặn (AAXBXB + AAXBY) = 1/8.
→ xác suất để thai nhi đó không mang alen lặn là \(\frac{{1/8}}{{9/16}}\) = 2/9 ≈ 22,22%.
(4) sai: III10 (1/3AA:2/3Aa)(1/2XBXB:1/2XBXb) lấy chồng: (9/10AA:1/10Aa)XBY
→ xác suất sinh con aaXbY = 1/3 x 1/20 x 1/4 x 1/2 = 0,21%.