Đề thi thử tốt nghiệp THPT QG 2021 môn Sinh học - THPT Chuyên Long An
Đề thi thử tốt nghiệp THPT QG 2021 môn Sinh học - THPT Chuyên Long An
-
Hocon247
-
40 câu hỏi
-
90 phút
-
35 lượt thi
-
Trung bình
Tham gia [ Hs Hocon247.com ] - Cộng Đồng Luyện Thi Trực Tuyến để được học tập những kiến thức bổ ích từ HocOn247.com
Trong lịch sử phát sinh và phát triển của sự sống trên Trái Đất, loài người xuất hiện ở
Trong lịch sử phát sinh và phát triển của sự sống trên Trái Đất, loài người xuất hiện ở đại Tân sinh.
Khi nói về quá trình hình thành loài mới theo quan niệm của thuyết tiến hóa hiện đại, phát biểu nào sau đây không đúng?
Các biến đổi đồng loạt cơ thể do tác động của ngoại cảnh hay tập quán hoạt động đều liên quan đến thường biến, không làm thay đổi kiểu gen của cá thể, không di truyền do đó không có ý nghĩa với tiến hóa => không thể hình thành loài mới
Cho biết mỗi gen quy định một tính trạng, các gen phân li độc lập, gen trội là trội hoàn toàn và không có đột biến xảy ra. Tính theo lý thuyết, phép lai AaBbDdEe x AaBbDdEe cho đời con có kiểu hình mang 2 tính trạng trội và 2 tính trạng lặn chiếm tỉ lệ
AaBbDdEe x AaBbDdEe
Mỗi phép lai đơn cho 3/4 Trội : 1/4 Lặn
Đời con có kiểu hình mang 2 tính trạng trội và 2 tính trạng lặn chiếm tỉ lệ = (3/4)2 x (1/4)2 x C24 = 27/128
Để phân biệt 2 quần thể giao phối đã phân hoá trở thành 2 loài khác nhau hay chưa, sử dụng tiêu chuẩn nào dưới đây là chính xác nhất?
Tiêu chuẩn cách li sinh sản là tiêu chuẩn "vàng" phân biệt 2 loài.
Theo quan niệm hiện đại, nhân tố nào sau đây không phải là nhân tố tiến hoá?
Giao phối ngẫu nhiên không được xem là nhân tố tiến hóa.
Để xác định một tính trạng do gen trong nhân hay gen trong tế bào chất quy định, người ta thường tiến hành
Để xác định một tính trạng do gen trong nhân hay gen trong tế bào chất quy định, người ta thường tiến hành lai thuận nghịch.
Khi nói về bệnh phêninkêto niệu ở người, phát biểu nào sau đây là đúng?
Bệnh phêninkêto niệu là bệnh do đột biến ở gen mã hóa enzim xúc tác cho phản ứng chuyển hóa axit amin phêninalanin thành tirôzin trong cơ thể
Một quần thể côn trùng sống trên loài cây M. Do quần thể phát triển mạnh, một số cá thể phát tán sang loài cây N. Những cá thể nào có sẵn các gen đột biến giúp chúng khai thác được thức ăn ở loài cây N thì sống sót và sinh sản, hình thành nên quần thể mới. Hai quần thể này sống trong cùng một khu vực địa lí
nhưng ở hai ổ sinh thái khác nhau. Qua thời gian, các nhân tố tiến hóa tác động làm phân hóa vốn gen của hai quần thể tới mức làm xuất hiện cách li sinh sản và hình thành nên loài mới. Đây là ví dụ về hình thành loài mới
2 loài nằm trong 1 khu phân bố nhưng gặp điều kiện sinh thái khác nhau => cách li sinh thái
Trong trường hợp các gen phân li độc lập và tổ hợp tự do, phép lai có thể tạo ra ở đời con nhiều loại tổ hợp gen nhất là
P càng nhiều cặp gen dị hợp thì đời con càng có nhiều kiểu gen.
Trong các phép lai trên, phép lai D có nhiều cặp gen dị hợp nhất.
Bằng kĩ thuật chia cắt phôi động vật, từ một phôi bò ban đầu được chia cắt thành nhiều phôi rồi cấy các phôi này vào tử cung của các con bò mẹ khác nhau để phôi phát triển bình thường, sinh ra các bò con. Các bò con này
1 phôi ban đầu được chia cắt thành nhiều phôi, rồi cấy vào tử cung các con bò mẹ khác nhau, sinh ra các bò con
=> Các bò con này có kiểu gen giống nhau do cùng nguồn gốc từ 1 phôi
Đáp án A
Các phương án B, C, D đều không chắc chắn đúng
B sai, những tính trạng số lượng có thể thay đổi ở các môi trường khác nhau
C sai, chúng không thể giao phối với nhau được vì chúng cùng 1 giới tính ( cùng kiểu gen )
D sai, chúng có khả năng sinh sản hữu tính với những con bò khác
Chuỗi pôlipeptit được tổng hợp ở tế bào nhân thực được mở đầu bằng axit amin
Chuỗi pôlipeptit được tổng hợp ở tế bào nhân thực được mở đầu bằng axit amin mêtiônin.
Trong cấu trúc siêu hiển vi của nhiễm sắc thể ở sinh vật nhân thực, crômatit có đường kính
Trong cấu trúc siêu hiển vi của nhiễm sắc thể ở sinh vật nhân thực, crômatit có đường kính 700 nm.
Trong quá trình nhân đôi ADN, enzim ligaza có vai trò
Trong quá trình nhân đôi ADN, enzim ligaza có vai trò nối các đoạn Okazaki với nhau.
Phương pháp tạo giống nào sau đây thường áp dụng cho cả vật nuôi và cây trồng
Tạo giống dựa trên nguồn biến dị tổ hợp thường áp dụng trên cả động và thực vật.
Ở một loài thực vật, xét hai gen phân li độc lập, mỗi gen quy định một tính trạng và mỗi gen đều có hai alen. Cho hai cây (P) thuần chủng có kiểu hình khác nhau về cả hai tính trạng giao phối với nhau, thu được F1. Cho các cây F1 giao phấn với nhau, thu được F2. Cho biết không phát sinh đột biến mới và sự biểu hiện của gen không phụ thuộc vào điều kiện môi trường. Theo lý thuyết, ở F2, có tối đa bao nhiêu loại kiểu hình?
P: AAbb x aaBB => F1: AaBb, F1xF1: AaBb x AaBb => F2: 9 loại kiểu gen, 4 loại kiểu hình.
Một giống cà chua có alen A quy định thân cao, a quy định thân thấp; B quy định quả tròn, b quy định quả bầu dục, các gen liên kết hoàn toàn. Phép lai nào dưới đây cho tỉ lệ kiểu gen 1: 2: 1?
Ab/ab x Ab/aB => 1 Ab/Ab : 2 Ab/aB : 1 aB/ab
Trong quần thể tự phối, thành phần kiểu gen của quần thể có xu hướng
Trong quần thể tự phối, thành phần kiểu gen của quần thể có xu hướng phân hóa thành các dòng thuần có kiểu gen khác nhau.
Đột biến điểm làm thay thế 1 nuclêôtit ở vị trí bất kì của triplet nào sau đây đều không xuất hiện côđôn kết thúc?
Triplet 3’AGG5’ có codon trên mARN là 5’UXX3’, có đột biến điểm kiểu gì cũng không xuất hiện côđôn kết thúc được
Khi nói về quá trình dịch mã, những phát biểu nào sau đây đúng?
(1). Dịch mã là quá trình tổng hợp prôtêin, quá trình này chỉ diễn ra trong nhân của tế bào nhân thực.
(2). Quá trình dịch mã có thể chia thành hai giai đoạn là hoạt hoá axit amin và tổng hợp chuỗi pôlipeptit.
(3). Trong quá trình dịch mã, trên mỗi phân tử mARN thường có một số ribôxôm cùng hoạt động.
(4). Quá trình dịch mã kết thúc khi ribôxôm tiếp xúc với côđon 5’UUG 3' trên phân tử mARN.
Dịch mã là quá trình diễn ra trong TBC của tế bào nhân thực hoặc nhân sơ
2 – đúng
3- đúng
4 – sai , mà UUG không phải là mã kết thúc => ribôxôm tiếp xúc với côđon 5’ UUG 3’, ribôxôm tiếp tục dịch mã
Cho biết quá trình giảm phân không xảy ra đột biến. Theo lý thuyết, phép lai AaBb × AaBb cho đời con có kiểu gen aabb chiếm tỉ lệ
AaBb × AaBb => aabb = 1/4 x 1/4 = 1/16
Khi nói về đột biến lệch bội, phát biểu nào sau đây không đúng?
Đột biến lệch bội có thể xảy ra ở nhiễm sắc thể thường hoặc nhiễm sắc thể giới tính.
Quần thể ngẫu phối nào sau đây đang ở trạng thái cân bằng di truyền?
0,81AA : 0,18Aa : 0,01aa. thỏa định luật hacdi-vanbec
Ở cây hoa cẩm tú cầu, mặc dù có cùng kiểu gen nhưng màu hoa có thể biểu hiện ở các dạng trung gian khác nhau giữa tím và đỏ tùy thuộc vào
Ở cây hoa cẩm tú cầu, mặc dù có cùng kiểu gen nhưng màu hoa có thể biểu hiện ở các dạng trung gian khác nhau giữa tím và đỏ tùy thuộc vào độ pH của đất.
Sự trao đổi chéo không cân giữa hai crômatit khác nguồn trong cặp nhiễm sắc thể kép tương đồng xảy ra ở kì đầu của giảm phân I có thể làm phát sinh các loại đột biến nào sau đây:
Sự trao đổi chéo không cân giữa hai crômatit khác nguồn trong cặp NST kép tương đồng xảy ra ở kì đầu của giảm phân I, có thể làm phát sinh đột biến mất đoạn và lặp đoạn NST.
Một loài thực vật lưỡng bội có 4 nhóm gen liên kết. Giả sử có 8 thể đột biến kí hiệu từ (1) đến (8) mà số NST ở trạng thái chưa nhân đôi có trong mỗi tế bào sinh dưỡng của mỗi thể đột biến là
(1). 8 NST. (2). 12 NST. (3). 16 NST. (4). 4 NST.
(5). 20 NST. (6). 28 NST. (7). 32 NST. (8). 24 NST.
Trong 8 thể đột biến trên, có bao nhiêu thể đột biến là đa bội chẵn?
- n = 4 → 2n = 8.
(1) 3n = 12. (2) 2n = 8. (3) 2n – 2 hoặc 2n – 1 – 1 = 6. (4) 4n = 16.
(5) 6n = 24. (6) 5n = 20. (7) 2n + 1 = 9. (8) 7n = 28.
→ đột biến đa bội chẵn là (4); (5).
Một quần thể thực vật, alen A quy định hoa đỏ trội không hoàn toàn so với alen a quy định hoa trắng, kiểu gen Aa quy định hoa hồng. Nghiên cứu thành phần kiểu gen của quần thể này qua các thế hệ, người ta thu được kết quả ở bảng sau:
Ta thấy các thế hệ từ F1 tới F3 đều đạt cân bằng di truyền (p2AA + 2pqAa +q2aa =1) → quần thể giao phấn ngẫu nhiên
Tần số alen a giảm dần qua các thế hệ → cây hoa trắng không có khả năng sinh sản
Cho các nhân tố sau:
(1). Chọn lọc tự nhiên (2). Giao phối ngẫu nhiên (3). Giao phối không ngẫu nhiên
(4). Các yếu tố ngẫu nhiên (5). Đột biến (6). Di - nhập gen .
Các nhân tố vừa làm thay đổi tần số alen, vừa làm thay đổi thành phần kiểu gen của quần thể là:
Các nhân tố vừa làm thay đổi tần số alen vừa làm thay đổi tần số kiểu gen của quần thể là :1,4,5,6
Giao phối không làm thay đổi tần số alen
Một loài thực vật giao phấn ngẫu nhiên, xét 4 cặp gen A, a; B, b; D, d và E, e nằm trên 4 cặp NST khác nhau, trong đó cặp gen Aa quy định chiều cao; 3 cặp gen Bb, Dd và Ee quy định tính trạng màu hoa. A quy định thân cao trội hoàn toàn so với a quy định thân thấp. Khi có mặt đầy đủ cả 3 alen trội B, D, E thì quy định hoa tím; chỉ có B và D thì quy định hoa đỏ; chỉ có B thì quy định hoa vàng; các trường hợp còn lại quy định hoa trắng. Do đột biến đã làm phát sinh thể một ở cả 4 cặp NST. Giả sử các thể một đều có sức sống bình thường và không phát sinh các dạng đột biến khác. Theo lý thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
(1). Các thể một mang kiểu hình thân thấp, hoa tím có tối đa 96 loại kiểu gen.
(2). Các thể một mang kiểu hình thân cao, hoa đỏ có tối đa 20 loại kiểu gen.
(3). Các thể một mang kiểu hình thân thấp, hoa vàng có tối đa 20 loại kiểu gen.
(4). Các thể một mang kiểu hình thân thấp, hoa đỏ có tối đa 20 loại kiểu gen.
A-: cao ; aa : thấp
B-D-E- : tím ; B-D-ee : đỏ ; B-dd-ee : vàng ; bb---- : trắng
Thể một
(1) thấp, tím (aaB-D-E-) :
thể 1 cặp aa có 1 KG aaa, các cặp còn lại bình thường tối đa cho 8 loại KG.
thể 1 cặp B- (hoặc D- hoặc E-) có tối đa 3 loại KG, cặp aa có 1 KG, do đó tổng cộng có 12 x C13 = 36 kiểu
=> ý này sai vì chỉ có 36 + 8 = 44 kiểu
(2) thân cao, hoa đỏ (A-B-D-ee)
tương tự ý (1), ta có tối đa 12 + 24 + 8 = 44 => sai
(3) thân thấp, hoa vàng (aaB-ddee)
tương tự ý (1), ta có 2 + 4 + 3 = 9 kiểu
(4) thân thấp, hoa đỏ (aaB-D-ee)
ta có 4 + 12 + 4 = 20
Ở một loài thực vật, xét 2 cặp gen quy định hai cặp tính trạng, alen trội là trội hoàn toàn. Cho P dị hợp 2 cặp gen giao phấn với nhau, thu được F1 có 4% số cá thể đồng hợp lặn về 2 cặp gen. Biết rằng không xảy ra đột biến và nếu ở cả hai giới đều có hoán vị gen thì tần số hoán vị là như nhau. Cho 1 cây P lai phân tích, thu được Fa. Theo lý thuyết, phát biểu nào sau đây sai?
Tỷ lệ kiểu gen aabb =0,04=0,1 × 0,4 = 0,2 × 0,2 <6,25% → các gen liên kết không hoàn toàn →ab=0,2<0,25 → là giao tử hoán vị.
P:Ab/aB×Ab/aB;f=40%
Hoặc P:AB/ab×Ab/aB;f=20%
P:AB/ab×Ab/aB;f=16%
→ D sai
Xét một gen có 2 alen A và alen a. Một quần thể sóc gồm 180 cá thể trưởng thành sống ở một vườn thực vật có tần số alen A là 0,9. Một quần thể sóc khác sống ở khu rừng bên cạnh có tần số alen này là 0,5. Do thời tiết mùa đông khắc nghiệt đột ngột, 60 con sóc trưởng thành từ quần thể rừng di cư sang quần thể vườn thực vật để tìm thức ăn và hòa nhập vào quần thể sóc trong vườn thực vật. Tính tần số alen A và alen a của quần thể sóc sau sự di cư được mong đợi là bao nhiêu?
Tần số alen A của quần thể sóc sau sự di cư là:
A =(180×0,9+60×0,5) : (180+60) =0,8
Do đó: a=0,2
Có một nhóm tế bào sinh tinh có cùng kiểu gen MNIHK/mnihk giảm phân tạo giao tử. Số tế bào tối thiểu cần có trong nhóm để tạo được số loại giao tử tối đa là bao nhiêu?
Mỗi tế bào sinh tinh nếu giảm phân có hoán vị sẽ cho 4 loại giao tử, trong đó có 2 loại giao tử liên kết và 2 loại giao tử hoán vị
Cách 1: Số loại giao tử tối đa là 25=32 trong đó có 2 loại giao tử hoán vị và 30 loại giao tử hoán vị
Để tạo được 30 loại giao tử hoán vị cần tối thiểu 15 tế bào
Cách 2: Để tạo được đủ số loại giao tử tối đa, cần đủ các tế bào hoán vị tại 1 điểm, 2 điểm đồng thời, 3 điểm đồng thời, 4 điểm đồng thời
Cần tổi thiểu C41+C42+C43+C44 =15 tế bào
Khi nói về đột biến gen, các phát biểu nào sau đây đúng?
(1). Đột biến thay thế một cặp nuclêôtit luôn dẫn đến kết thúc sớm quá trình dịch mã.
(2). Đột biến gen tạo ra các alen mới làm phong phú vốn gen của quần thể.
(3). Đột biến điểm là dạng đột biến gen liên quan đến một số cặp nuclêôtit.
(4). Đột biến gen có thể có lợi, có hại hoặc trung tính đối với thể đột biến.
(5). Mức độ gây hại của alen đột biến phụ thuộc vào tổ hợp gen và điều kiện môi trường.
(1) Đột biến thay thế một cặp nuclêôtit luôn dẫn đến kết thúc sớm quá trình dịch mã → sai vì có thể dẫn đến kéo dài phiên mã hoặc kết thúc sớm phiên mã hay không ảnh hưởng.
(2) Đột biến gen tạo ra các alen mới làm phong phú vốn gen của quần thể.
(3) Đột biến điểm là dạng đột biến gen liên quan đến một số cặp nuclêôtit → sai vì đột biến điểm liên quan đến một cặp nu.
(4) Đột biến gen có thể có lợi, có hại hoặc trung tính đối với thể đột biến.
(5) Mức độ gây hại của alen đột biến phụ thuộc vào tổ hợp gen và điều kiện môi trường.
→ D. (2), (4), (5).
Một tế bào sinh tinh của cơ thể có kiểu gen AB/ab XDXd giảm phân, cặp NST thường không phân li trong giảm phân I, giảm phân II diễn ra bình thường, cặp NST giới tính phân li bình thường. Theo lý thuyết, nếu tế bào này tạo ra số loại giao tử tối đa thì tỉ lệ các loại giao tử được tạo ra có thể là trường hợp nào sau
đây?
AB/ab không phân li tối đa cho 2 loại giao tử (AB/ab và O)
Cặp XDXd giảm phân bình thường cho 1:1
=> 1:1:1:1
Một loài thực vật, tính trạng màu hoa do 2 cặp gen (A, a và B, b) phân li độc lập cùng quy định; tính trạng cấu trúc cánh hoa do 1 cặp gen (D, d) quy định. Cho hai cây (P) thuần chủng giao phấn với nhau, thu được F1. Cho F1 tự thụ phấn, thu được F2 có kiểu hình phân li theo tỉ lệ 49,5% cây hoa đỏ, cánh kép: 6,75% cây hoa đỏ, cánh đơn: 25,5% cây hoa trắng, cánh kép: 18,25% cây hoa trắng, cánh đơn. Biết rằng không xảy ra đột biến nhưng xảy ra hoán vị gen trong cả quá trình phát sinh giao tử đực và giao tử cái với tần số bằng nhau. Theo lí thuyết, phát biểu nào sau đây sai
Xét từng cặp tính trạng:
Hoa đỏ : Hoa trắng = 9:7→ Hoa đỏ: A-B-; hoa trắng: A-bb: aaB-: aabb.; F1 dị hợp 2 cặp gen.
Cánh kép : Cánh đơn = 3:1→ Cánh kép trội: D, cánh đơn lặn: d; F1 dị hợp 2 cặp gen.
F2 phân ly khác tỉ lệ (9:7)(3:1) = 27 : 21 : 9 : 7 → Gen quy định tính trạng màu hoa có 1 gen liên kết với tính trạng cấu trúc cánh.
Giả sử cặp Bb và Dd nằm trên cùng 1 NST:
*) Xét cặp A, a: P thuần chủng → F1 dị hợp → P: AA x aa → F1: Aa
F1 tự thụ → F2: 3/4A-: 1/4aa. => (0,25AA: 0,5Aa: 0,25aa)
Cây hoa đỏ cánh đơn ở F2 có KG: A-(Bd/−d) = 6,75%→Bd/−d= 9% = 25% - bd/bd→bd/bd= 16% →bd = 0,4
→bd = BD = 0,4 là giao tử liên kết ; Bd = bD = 0,1 là giao tử hoán vị.→ F1: BD/bd x BD/bd với tần số hoán vị f = 1- 2x 0,4 = 20%
→ P có kiểu gen: AA BD/BD x aa bd/bd hoặc AA bd/bd x aa BD/BD
+) Cây hoa đỏ, cánh kép dị hợp 1 trong 3 cặp gen:
Có KG: Aa BD/BD : AA BD/bD : AA BD/Bd có tỉ lệ = 0,5 x 0,4 x 0,4 + 0,25 x 0,4 x 0,1 x 2 + 0,25 x 0,4 x 0,1 x 2 =0,12
+)Kiểu hình hoa trắng, cánh kép ở F2:
Có kiểu gen: aa(BD/BD:BD/Bd:BD/bD:BD/bd:Bd/bD:bD/bD:bD/bd) có 7 kiểu gen.
Và (AA: Aa)(bD/bD:bD/bd)(bD/bD:bD/bd)→ có 4 kiểu gen.
→ có 7 + 4 =11 kiểu gen hoa trắng, cánh kép
+) Cây hoa trắng cánh đơn thuần chủng ở F2:
Có kiểu gen: aa Bd/Bd ; AA bd/bd và aa bd/bd→ chiếm tỉ lệ: 0,25 x 0,1 x 0,1 + 0,25 x 0,4 x 0,4 + 0,25 x 0,4 x 0,4 = 0,0825 = 8,25%
Ở một loài thực vật, màu sắc hoa có hai trạng thái là hoa đỏ và hoa trắng. Trong phép lai giữa hai cây hoa trắng thuần chủng (P), thu được F1 toàn cây hoa đỏ. Cho cây F1 tự thụ phấn, thu được F2 có kiểu hình phân li theo tỉ lệ 9 cây hoa đỏ : 7 cây hoa trắng. Dự đoán nào sau đây về kiểu gen của F2 là không đúng?
F2 có kiểu hình phân li theo tỉ lệ 9 cây hoa đỏ : 7 cây hoa trắng
=> màu sắc hoa do hai gen ko alen tương tác với nhau theo quy luật tương tác bổ sung
Có hai gen trội cùng => quy định kiểu hình màu đỏ (A-B-)
Có một loại gen trội + ko có gen nào thì cùng cho kiểu hình màu trắng ( A-bb, aaB- , aabb
=> F1 dị hợp hai cặp gen (AaBb)
C. Cây hoa trắng sẽ có số kiểu gen là : AAbb , Aabb , aaBB, aaBb . aabb => có 5 loại kiểu gen => C sai
Ở ruồi giấm, mỗi gen quy định một tính trạng, các alen trội là trội hoàn toàn. Cho phép lai P: Ab/aB XDXd x AB/ab XDY, thu được F1 có số cá thể mang kiểu hình lặn về 3 tính trạng chiếm 1,25%. Theo lí thuyết, ở F1 số cá thể có kiểu hình trội về 3 tính trạng chiếm tỉ lệ
Ab/aB XDXd x AB/ab XDY
=> F1 có số cá thể mang kiểu hình lặn về 3 tính trạng chiếm 1,25% (aa,bb,dd) = 0,05 ab/ab x 0,25 XdY
=> A-,B-,D- = (0,5 + 0,05) x 0,75 = 41,25%
Ở một loài thực vật, alen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen a quy định thân thấp; alen B quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen b quy định hoa trắng; alen D quy định quả tròn trội hoàn toàn so với alen d quy định quả dài. Cho cây thân cao, hoa đỏ, quả tròn (P) tự thụ phấn, thu được F1 gồm 301 cây thân cao, hoa đỏ, quả dài: 99 cây thân cao, hoa trắng, quả dài: 600 cây thân cao, hoa đỏ, quả tròn: 199 cây thân cao, hoa trắng, quả tròn: 301 cây thân thấp, hoa đỏ, quả tròn; 100 cây thân thấp, hoa trắng, quà tròn. Biết rằng không xảy ra đột biến, kiểu gen của (P) là:
Ta có
Xét riêng tỉ lệ phân li của từng tính trạng
Thân cao : thân thấp = 3:1 => Aa X Aa
Hoa đỏ : hoa trắng = 3:1 => Bb x Bb
Quà dài : quả tròn = 3:1 => Dd x Dd
Tỉ lệ phân li kiểu hình ở F1 là 9:3 :3 :1 => giống với tỉ lệ phân li kiểu hình trong phân li độc lập
=> có 2 gen khác alen cùng nằm trên một NST và gen còn lại nằm trên một NST khác
=> Ta thấy thâ cao đi với hoa đỏ và thân thấp luôn đi với hoa trắng
=> A và B cùng nằm trên 1 NST , ab cùng nằm trên một NST
=> Kiểu gen của cây đó AB/ab Dd.
Một quần thể động vật giao phối, màu sắc cánh do 1 gen gồm 4 alen nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định. Trong đó, alen A1 quy định cánh đen trội hoàn toàn so với alen A2, alen A3 và alen A4; alen A2 quy định cánh xám trội hoàn toàn so với alen A3 và alen A4; Alen A3 quy định cánh vàng trội hoàn toàn so với alen A4 quy định cánh trắng. Một quần thể đang ở trạng thái cân bằng di truyền có 64% con cánh đen; 20% con cánh xám; 12% con cánh vàng; 4% con cánh trắng. Biết không xảy ra đột biến. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
(1). Ở trong quần thể này, số cá thể cánh xám thuần chủng nhiều hơn số cá thể cánh vàng thuần chủng.
(2). Nếu chỉ có các cá thể cánh đen giao phối ngẫu nhiên, các cá thể còn lại không sinh sản thì sẽ thu được đời con có số cá thể cánh xám thuần chủng chiếm tỉ lệ là 1/64.
(3). Nếu loại bỏ toàn bộ các cá thể cánh trắng, sau đó cho các cá thể còn lại giao phối ngẫu nhiên thì sẽ thu được đời còn có số cá thể cánh đen thuần chủng chiếm tỉ lệ là 25/144.
(4). Nếu loại bỏ toàn bộ các cá thể cánh xám, sau đó cho các cá thể còn lại giao phối ngẫu nhiên thì sẽ thu được đời con có số cá thể cánh xám thuần chủng chiếm tỉ lệ là 0,1%.
Cấu trúc di truyền của quần thể là: (A1 + A2+ A3 + A4)2 = 1
Con cánh trắng A4A4 = 4% → A4 = 0,2
Tỷ lệ con cánh vàng + cánh trắng = (A3 +A4)2 = 16% →A3 = 0,2
Tỷ lệ con cánh xám+ cánh vàng + cánh trắng = (A2+ A3 +A4)2 = 36% →A2 = 0,2
→A1 =0,4
Cấu trúc di truyền của quần thể: (0,4A1 +0,2A2+ 0,2A3 + 0,2A4)2 = 1
Con cánh đen: 0,16A1A1+0,16A1A2+0,16A1A3+0,16A1A4 ↔ 1A1A1+1A1A2+1A1A3+1A1A4
Cánh xám: 0,04A2A2+ 0,08A2A3+0,08A2A4↔ 1A2A2+ 2A2A3+2A2A4
Cánh vàng: 0,04A3A3+ 0,08A3A4
Cánh trắng: 0,04A4A4
I sai, xám thuần chủng và vàng thuần chủng bằng nhau.
II đúng, nếu chỉ có con đen sinh sản, tỷ lệ xám thuần chủng là: 1/4A1A2×1/4A1A2×1/4=1/64
III đúng, nếu loại bỏ con cánh trắng, tỷ lệ cánh đen sẽ là: 0,64 : (1−0,04) = 2/3
Các con đen: 1A1A1+1A1A2+1A1A3+1A1A4 → giao tử: 5A1:1A2:1A3:1A4 →Tỷ lệ A1A1 = (5/8)2=25/64
Tỷ lệ cần tính là: 25/64×(2/3)2=25/144
IV đúng, nếu loại bỏ các con cánh xám, tỷ lệ con cánh đen sẽ là : 0,64 : (1−0,2) = 4/5
Các con đen: 1A1A1+1A1A2+1A1A3+1A1A4 → giao tử: 5A1:1A2:1A3:1A4 →Tỷ lệ A2A2 = (1/8)2=1/80
Tỷ lệ cần tính là 4/5×1/80=0,01
Cho sơ đồ phả hệ mô tả sự di truyền một bệnh ở người do một trong hai alen của một gen quy định, alen trội là trội hoàn toàn.
Có bao nhiêu nhận định sau đây đúng?
(1). Có thể xác định chính xác kiểu gen của tất cả những người trong phả hệ.
(2). Cặp vợ chồng ở thế hệ III sinh người con thứ hai là con gái không bị bệnh với xác suất 12,5%.
(3). Người số 14 có kiểu gen aa.
(4). Người số 7 và 8 có kiểu gen không giống nhau.
Ta thấy bố mẹ bị bệnh mà sinh ra con bình thường → gen gây bệnh là gen trội; cặp vợ chồng 1 – 2 có vợ bình thường, chồng bị bệnh mà sinh con gái bị bệnh, con trai bình thường → gen gây bệnh nằm trên NST giới tính X
Quy ước gen A- bị bệnh, a – bình thường
Người 2,4,13: XAY
Người 5,6,9,11,14: XaY
Người 1,3: XaXa
Người 7,8,10,12: XAXa
I đúng
II sai, họ sinh con gái luôn bị bệnh vì nhận XA của bố
III sai, người 14 có kiểu gen: XaY
IV sai.
Tính trạng màu mắt ở cá kiếm do 1 gen có 2 alen quy định. Một nhóm học sinh tiến hành thí nghiệm và ghi lại kết quả ở bảng sau:
A đúng vì F1 100% đen
C sai vì cá mắt đen = 1AA: 2Aa à AA trong tổng cá đen = 1/3
B. đúng vì kết quả lai thuận giống kết quả lai nghịch
D đúng vì F1 là Aa nên F2 = 1AA: 2Aa: 1aa