Đề thi thử tốt nghiệp THPT QG môn Sinh năm 2020 - Trường THPT Lý Tự Trọng
Đề thi thử tốt nghiệp THPT QG môn Sinh năm 2020 - Trường THPT Lý Tự Trọng
-
Hocon247
-
40 câu hỏi
-
90 phút
-
24 lượt thi
-
Dễ
Tham gia [ Hs Hocon247.com ] - Cộng Đồng Luyện Thi Trực Tuyến để được học tập những kiến thức bổ ích từ HocOn247.com
Trong hô hấp tế bào, đường phân xảy ra ở đâu?
- Đường phân xảy ra ở: tế bào chất.
- Chu trình Crep xảy ra ở chất nền ti thể.
Cân bằng nội môi là gì?
Là duy trì sự ổn định của môi trường trong cơ thể
Tại sao phải duy trì cân bằng nội môi?
+ Sự ổn định về các điều kiện lí hoá của môi trường trong đảm bảo cho các tế bào, cơ quan trong cơ thể hoạt động bình thường.
+ Rất nhiều bệnh của người và động vật là hậu quả của mất cân bằng nội môi. Ví dụ: bệnh cao huyết áp, tiểu đường,...
Thành phần nào sau đây không có ở hệ tuần hoàn hở?
Mao mạch chỉ có ở hệ tuần hoàn kín
Quá trình nhân đôi ADN không có thành phần nào sau đây tham gia?
Trong quá trình nhân đôi của ADN không có axit amin tham gia vì axit amin tham gia vào quá trình dịch mã
Một NST có trình tự các gen là ABCDEF.HI bị đột biến thành NST có trình tự các gen là CDEFG.HI. Đây là dạng đột biến nào?
ABCDEF.HI → là CDEFG.HI (NST bị mất đoạn AB)
Đơn phân nào sau đây cấu tạo nên phân tử ADN?
Đơn phân nào sau đây cấu tạo nên phân tử ADN là nuclêôtit.
Một loài thực vật lưỡng bội có 8 nhóm gen liên kết. Số nhiễm sắc thể có trong mỗi tế bào ở thể ba của loài này khi đang ở kì giữa của nguyên phân là
Loại này có 8 nhóm gen liên kết => 2n =16.
Thể ba có bộ NST 2n+1 = 16 + 1 = 17.
Khi tế bào đang ở kì giữa của nguyên phân, mỗi tế bào có bộ NST 2n kép. Thể ba thì có bộ NST 2n+1 = 17 NST kép.
Theo lí thuyết, cơ thể có kiểu gen aaBb giảm phân bình thường tạo ra loại giao tử ab chiếm tỉ lệ
Kiểu gen aaBb giảm phân tạo giao tử: aB = 0,5
Phép lai nào sau đây cho đời con có nhiều loại kiểu gen nhất?
Phép lai cho nhiều loại kiểu gen nhất khi phép lai chứa nhiều cặp gen dị hợp đem lai với nhau nhất. Nhận thấy phép lai: AaBbDd x AaBbDd (chứa nhiều cặp dị hợp đem lai với nhau nhất).
Khi nói về gen trên nhiễm sắc thể giới tính của người, kết luận nào sau đây không đúng?
Trong 4 kết luận nói trên thì chỉ có kết luận D không đúng vì đoạn không tương đồng của NST giới tính X có nhiều gen hơn đoạn không tương đồng của NST giới tính Y. Ở người, bệnh mù màu, bệnh máu khó đông do gẹn lặn nằm trên NST X quy định.
Các kết luận khác đều đúng
Khi nói về mức phản ứng của kiểu gen, kết luận nào sau đây không đúng?
- Mức phản ứng là tập hợp tất cả các kiểu hình của cùng một kiểu gen trước những điều kiện môi trường khác nhau. Mức phản ứng do kiểu gen quy định và chỉ phụ thuộc vào kiểu gen mà không phụ thuộc vào môi trường sống.
- Các gen khác nhau có mức phản ứng khác nhau, các tính trạng khác nhau, có mức phản ứng khác nhau, mức phản ứng quy định giới hạn về năng suất.
Nếu tần số hoán vị giữa hai gen là 10% thì khoảng cách tương đối giữa 2 gen này trên NST là
Nếu tần số hoán vị giữa hai gen là 10% thì khoảng cách tương đối giữa 2 gen này trên NST là 10 cM.
Trong kỹ thuật làm tiêu bản NST tạm thời của tế bào tinh hoàn châu chấu, dung dịch cacmin axetic 4-5% có vai trò:
Trong kỹ thuật làm tiêu bản NST tạm thời của tế bào tinh hoàn châu chấu, dung dịch cacmin axetic 4-5% có vai trò Nhuộm màu NST.
Một quần thể ngẫu phối có thành phần kiểu gen là 0,6Aa: 0,4aa. Theo lí thuyết, tần số alen a của quần thể này là bao nhiêu?
Một quần thể ngẫu phối có thành phần kiểu gen là 0,6Aa: 0,4aa.
Theo lí thuyết, tần số alen a của quần thể này là = aa + Aa/2 = 0,4 + 0,6/2 = 0,7
Từ cây có kiểu gen AABBDd, bằng phương pháp nuôi cấy hạt phấn trong ống nghiệm có thể tạo ra tối đa bao nhiêu dòng cây đơn bội có kiểu gen khác nhau?
Từ cây có kiểu gen AABBDd, bằng phương pháp nuôi cấy hạt phấn trong ống nghiệm có thể tạo ra tối đa số dòng cây đơn bội có kiểu gen khác nhau = 2 (AABBDD; AABBdd)
Giả sử kết quả khảo sát về diện tích khu phân bố (tính theo m2) và kích thước quần thể (tính theo số lượng cá thể) của 4 quần thể sinh vật cùng loài ở cùng một thời điểm như sau:
Mật độ = kích thước / diện tích
Mật độ quần thể I = 4270/3558 = 1,2 (cá thể/m2)
Mật độ quần thể II = 3730/2486 = 1,5 (cá thể/m2)
Mật độ quần thể III = 3870/1935 = 2 (cá thể/m2)
Mật độ quần thể IV = 4885/1954 = 2,5 (cá thể/m2)
Quần thể có mật độ cao nhất là quần thể IV
Trong một hệ sinh thái trên cạn, nhóm sinh vật nào sau đây thường có tổng sinh khối lớn nhất?
Trong một hệ sinh thái trên cạn, nhóm sinh vật sản xuất thường có tổng sinh khối lớn nhất.
Vi khuẩn phản nitrat hóa tham gia vào quá trình chuyển hóa
Vi khuẩn phản nitrat hóa tham gia vào quá trình chuyển hóa NO3- thành N2. (làm nghèo nito trong đất)
Theo quan niệm của Đacuyn, nguồn nguyên liệu chủ yếu của quá trình tiến hóa là?
Theo quan niệm của Đacuyn, nguồn nguyên liệu chủ yếu của quá trình tiến hóa là biến dị cá thể
Đối với mỗi nhân tố sinh thái, khoảng thuận lợi là khoảng giá trị của nhân tố sinh thái mà ở đó sinh vật
khoảng thuận lợi là khoảng giá trị của nhân tố sinh thái mà ở đó sinh vật phát triển tốt nhất.
Bằng chứng tiến hóa nào sau đây là bằng chứng thuộc sinh học phân tử?
- A sai vì đây là bằng chứng của sinh học tế bào.
- B sai vì đây là tài liệu về hóa thạch.
- C sai vì đây là bằng chứng giải phẫu so sánh.
- D đúng
Trong quá trình phát sinh sự sống, sự hình thành sinh vật cổ sơ đầu tiên là kết quả của quá trình tiến hóa
Quá trình phát sinh sự sống và tiến hóa của sinh vật trải qua 3 giai đoạn là tiến hóa hóa học, tiến hóa tiền sinh học và tiến hóa sinh học. Kết thúc quá trình tiến hóa hóa học sẽ tạo nên các đại phân tử hữu cơ như axit nuclêic, prôtêin, lipit,... Sau đó trải qua giai đoạn tiến hóa tiền sinh học, từ các đại phân tử hữu cơ sẽ tương tác với nhau và kết thúc quá trình tiến hóa tiền sinh học sẽ hình thành nên sinh vật đơn bào đầu tiên, có biểu hiện đầy đủ các đặc điểm của một cơ thể sống như trao đổi chất theo phương thức đồng hóa và dị hóa, sinh sản và di truyền, cảm ứng và vận động,...
Như vậy, kết thúc giai đoạn tiến hóa hóa học và tiền sinh học thì sẽ hình thành sinh vật cổ sơ đầu tiên
Một đoạn polipeptit ở sinh vật nhân sơ có trình tự các axit amin như sau:
Chuỗi polipeptit… Gly – Arg – Lys – Ser …
mARN 5’….GAA – AAU- AXX – XXU3’
Mạch mã gốc :3’ ….XTT – TTA – TGG – GGA5’
Ở thực vật C3, chất nhận CO2 đầu tiên trong pha tối của quá trình quang hợp là
Chất nhận CO2 đầu tiên ở thực vật C3 là RiDP
AOA: Là sản phẩm đầu của chu trình C4
PEP: Chất nhận đầu của chu trình C4
APG: Chất nhận đầu của chu trình C3
Cho các phát biểu sau, có bao nhiêu phát biểu đúng?
1 – Huyết áp giảm dần từ động mạch đến mao mạch và thấp nhất ở tĩnh mạch.
2 – Huyết áp phụ thuộc vào thể tích máu và độ đàn hồi của thành mạch máu.
3 – Huyết áp phụ thuộc vào tổng tiết diện mạch máu.
4 – Huyết áp ở người trẻ thường cao hơn người già.
Các phát biểu đúng là:1,2
Ý 3 sai vì: Nếu huyết áp phụ thuộc tổng tiết diện thì ở mao mạch sẽ thấp nhất nhưng thực tế là tĩnh mạch
có huyết áp thấp nhất.
Ý 4 sai vì huyết áp ở người già cao hơn người trẻ
Trong thí nghiệm phát hiện hô hấp ở thực vật, khi đưa que diêm đang cháy vào bình chứa hạt sống đang nảy mầm, que diêm bị tắt ngay. Giải thích nào sau đây đúng
Trong quá trình hạt nảy mầm, hạt hô hấp mạnh tiêu tốn oxi và thải ra cacbonic nên khi ta đưa que diêm đang cháy vào sẽ bị tắt
Ở một loại giả định trên 2n = 6, mỗi cặp NST đều có một locus với 2 alen chi phối tính trạng. Cho rằng các dạng đột biến thể ba nhiễm đều sống sót bình thường. Có tối đa bao nhiêu kiểu gen khác nhau liên quan đến các thể ba nhiễm của loại này?
Số kiểu gen tối đa: 4.3.3.C13 = 108
Giả sử trong một hồ tự nhiên, tảo là thức ăn của giáp xác; cá mương sử dụng giáp xác làm thức ăn đồng thời lại làm mồi cho cá quả. Cá quả tích lũy được 1152.103kcal, tương đương 10% năng lượng tích lũy ở bậc dinh dưỡng thấp liền kề với nó. Cá mương tích lũy được một lượng năng lượng tương đương với 8% năng lượng tích lũy ở giáp xác. Tảo tích lũy được 12.108kcal. Hiệu suất sinh thái giữa bậc dinh dưỡng cấp 2 và bậc dinh dưỡng cấp 1 là
Ta có chuỗi: Tảo → giáp xác → cá mương → cá quả
114.106 1152.104 1152.103
Hiệu suất sinh thái giữa giáp xác và tảo = 114.106 :(12.108) =12%
Khi nói về quá trình hình thành loài mới, những phát biếu nào sau đây là đúng?
(1) Cách li tập tính và cách li sinh thái có thể dẫn đến hình thành loài mới.
(2) Cách li địa lí sẽ tạo ra các kiểu gen mới trong quần thể dẫn đến hình thành loài mới.
(3) Cách li địa lí luôn dẫn đến hình thành loài mới.
(4) Hình thành loài bằng con đường lai xa và đa bội hoá thường gặp ở động vật.
(5) Hình thành loài bằng cách li địa lí xảy ra một cách chậm chạp, qua nhiều giai đoạn trung gian chuyển tiếp
(6) cách li địa lí luôn dẫn đến hình thành cách li sinh sản.
Các phát biểu đúng là: (1),(5)
Cách ly địa lý chỉ góp phần duy trì sự khác biệt về tần số alen và thành phần kiểu gen giữa các quần thể.
→ (2),(3)(6) sai
Ý (4) sai vì hình thành loài bằng con đường lai xa và đa bội hoá thường gặp ở thực vật
Ở một loài thực vật, màu sắc hoa và hình dạng quả được chi phối bởi 2 cặp gen cùng nằm trên một cặp NST tương đồng, liên kết hoàn toàn. Alen A chi phối hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen a chi phối hoa trắng; alen B chi phối quả dài trội hoàn toàn so với alen b chi phối quả tròn. Cho cây có kiểu hình hoa đỏ, quả tròn lai với cây hoa trắng, quả dài. Về mặt lí thuyết, đời sau không thể thu được tỉ lệ kiểu hình nào sau đây?
Quy luật liên kết gen hoàn toàn cây đỏ, quả tròn [A-bb] => cây trắng, quả dài [aaB-] có thể xảy ra các trường hợp:
\(\frac{{Ab}}{{Ab}}x\frac{{aB}}{{aB}} \to 100\% \frac{{Ab}}{{aB}}\)(đỏ, dài)
\(\frac{{Ab}}{{Ab}}x\frac{{aB}}{{ab}} \to 1\frac{{Ab}}{{aB}}:1\frac{{Ab}}{{ab}}\)(đỏ, dài) : (đỏ, tròn)
\(\frac{{Ab}}{{ab}}x\frac{{aB}}{{aB}} \to 1\frac{{Ab}}{{aB}}:1\frac{{aB}}{{ab}}\)(đỏ, dài) : (trắng, dài)
\(\frac{{Ab}}{{ab}}x\frac{{aB}}{{ab}} \to 1:1:1:1\)
Ở một loài thực vật, xét một locus 2 alen A trội hoàn toàn so với a. Tiến hành phép lai giữa các thể lệch bội, cho các phép lai giữa các thể tứ nhiễm và tam nhiễm và lưỡng bội theo các cặp dưới đây:
I. AAaa x AAaa II. AAaa x Aaa III. Aaa x Aaa
IV. Aaa x Aa V. Aaaa x Aaa VI. AAaa x Aa
Về mặt lý thuyết số lượng phép lai cho tỉ lệ 3 trội : 1 lặn?
Để làm được dạng này, nhất thiết phải tính được tỉ lệ giao tử, nhân các giao tử chỉ chứa alen lặn sẽ được tỉ lệ kiểu hình lặn, phần bù sẽ là tỉ lệ kiểu hình trội.
Các phép lai III. Aaa x Aaa, cả 2 đều tạo tỉ lệ giao tử 1/6A : 2/6Aa : l/6aa : 2/6a, có 1/2 giao tử chỉ chứa alen
lặn nên tỉ lệ kiểu hình lặn = 1/2 x 1/2 = 1/4 => tỉ lệ kiểu hình trội = 3/4.
Làm tương tự với các phép lai khác thấy rằng chỉ có III IV và V thỏa mãn.
Khi nói về opêron Lac ở vi khuẩn E. coli, có bao nhiêu phát biểu sau đây sai?
I. Gen điều hòa (R) nằm trong thành phần của opêron Lac.
II. Vùng vận hành (O) là nơi prôtêin ức chế có thể liên kết làm ngăn cản sự phiên mã.
III. Khi môi trường không có lactôzơ thì gen điều hòa (R) vẫn có thể phiên mã.
IV. Khi gen cấu trúc A và gen cấu trúc Z đều phiên mã 10 lần thì gen cấu trúc Y cũng phiên mã 10 lần.
Phát biểu sai là I, Ôperon Lac không bao gồm gen điều hòa
Ở một loài thực vật, tính trạng chiều cao cây do nhiều cặp gen phân ly độc lập (mỗi gen gồm 2 alen) tương tác theo mô hình tương tác cộng gộp. Trong kiểu gen của cá thể, cứ có thêm 1 alen trội làm cây cao thêm 10 cm. Cây cao nhất giao phấn với cây thấp nhất được F1, 100% các cây con có chiều cao 120 cm, cho F1 tự thụ phấn, đời sau thu được F2 gồm 1 phổ biến dị 7 lớp kiểu hình. Cho rằng không xảy ra đột biến, theo lý thuyết trong số F2 tỉ lệ cây cao 130 cm chiếm tỉ lệ:
Mô hình tương tác cộng gộp, sự có mặt của 1 alen trội làm tăng 10 cm. Ở F2 có 7 lớp kiểu hình gồm các kiểu hình: 0 alen trội; 1 alen trội; 2 alen trội; 3 alen trội; 4 alen trội; 5 alen trội và 6 alen trội. Có nghĩa F1 dị hợp 3 cặp gen AaBbDd cao 120 cm, cây 130 cm có 4 alen trội.
Bài toán đặt ra là phép lai AaBbDd x AaBbDd tạo tỉ lệ kiểu gen có 4 alen trội \(\frac{{C_6^4}}{{{2^6}}} = \frac{{15}}{{64}}\)
Cho biết mỗi gen quy định một tính trạng, các alen trội là trội hoàn toàn, quá trình giảm phân không xảy ra đột biến nhưng xảy ra hoán vị ở cả hai giới với tần số bằng nhau. Tiến hành phép lai P: \(\frac{{Ab}}{{aB}}{X^D}{X^d}x\frac{{Ab}}{{aB}}{X^d}Y\), trong tổng số cá thể F1; số cá thể có kiểu hình trội về cả 3 tính trạng chiếm 25,5%. Tính theo lý thuyết, tỉ lệ cá thể F1 có kiểu hình lặn về một trong 3 tính trạng là:
Dùng kỹ thuật tách riêng từng phép lai:
XDXd x XdY => 1XDXd :1XdXd :1XDY :1XdY, tỉ lệ 1trội : 1lặn
\(\frac{{Ab}}{{aB}}x\frac{{Ab}}{{aB}}\) => TT : TL : LT : LL với tương quan TT - LL = 50%; TL = LT và TL = LL = 25%
Theo đề bài và .
TATBTD = 25,5% => TATB = 51% => LaLb = 1% và TALb = LaTB = 24%
Tỉ lệ kiểu hình lặn về 1 trong 3 tính trạng = TTL + TLT + LTT = 51% x 1/2 + 24% x 1/2 x 2 = 49,5%
Một cặp vợ chồng bình thường sinh một con trai mắc cả hội chứng Đao và Claifento (XXY). Kết luận nào sau đây không đúng?
Trường hợp không xảy ra được là D, vì nếu người bố rối loạn ở GP 2 thì tạo ra giao tử YY không thể tạo ra con trai XXY
Ở một loài thực vật, tính trạng màu hoa do 2 locus (mỗi locus 2 alen) tương tác theo mô hình khi có cả 2 alen trội A và B thì cho hoa đỏ, khi không có đủ 2 alen trội nói trên thì cho hoa trắng. Tính trạng chiều cao cây do 1 locus 2 alen chi phối D – thân thấp, d – thân cao. Biết rằng các gen nằm trên các cặp NST khác nhau. Một sinh viên tiến hành phép lai AaBbDd x aaBbDd cho đời con có kiểu hình thân cao, hoa đỏ chiếm tỉ lệ:
A-B-: hoa đỏ
A-bb, aaB-, aabb: hoa trắng
D-: thân thấp
dd: thân cao
AaBbDd x aaBbDd => sẽ tạo ra:
Tỉ lệ cao, đỏ (A-B-dd) = 1/2 x 3/4 x 1/4 = 9,375%.
Ở người, tính trạng thuận tay do một cặp alen chi phối trong đó alen A chi phối thuận tay phải và alen a chi phối thuận tay trái. Tính trạng thuận tay không ảnh hưởng đến quá trình chọn lọc trong hôn nhân nên đối với locus này, quá trình giao phối là ngẫu nhiên. Trong một quần thể cân bằng di truyền về tính trạng, có 36% số người thuận tay trái. Một cặp vợ chồng thuận tay phải kết hôn với nhau, về mặt lí thuyết xác suất để họ sinh được 2 đứa con đều thuận tay phải là:
Cấu trúc di truyền quần thể có dạng: p2AA + 2pqAa + q2aa = 1, trong đó q2 = 0,36
=> q = 0,6 và p = 0,4.
Cấu trúc di truyền: 0,16AA : 0,48Aa : 0,36aa. Trong số người thuận tay phải, 1/4 AA : 3/4 Aa.
Xác suất để 2 cặp vợ chồng thuận tay phải trong quần thể sinh 2 con thuận tay phải: \(\frac{1}{4}x\frac{1}{4}x1x1 + \frac{1}{4}x\frac{3}{4}x1x1x2 + \frac{3}{4}x\frac{3}{4}x\frac{3}{4}x\frac{3}{4} = 75,4\% \)
Ở một loài thực vật, màu sắc hoa và hình dạng quả được chi phối bởi 2 cặp gen cùng nằm trên một cặp NST tương đồng, liên kết hoàn toàn. Alen A chi phối hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen a chi phối hoa trắng; alen B chi phối quả dài trội hoàn toàn so với alen b chi phối quả tròn. Cho cây có kiểu hình hoa đỏ, quả tròn lai với cây hoa trắng, quả dài. Về mặt lí thuyết, đời sau không thể thu được tỉ lệ kiểu hình nào sau đây?
Quy luật liên kết gen hoàn toàn cây đỏ, quả tròn [A-bb]; cây trắng, quả dài [aaB-]
Các tỉ lệ có thể tạo thành là: 100% hoa đỏ, quả dài; 1 đỏ, dài : 1 đỏ, tròn; 1 đỏ, dài : 1 đỏ, tròn : 1 trắng, dài : 1 trắng, tròn.
Ở một phân tử ADN mạch kép có 2520 liên kết hydro, phân tử ADN này tiến hành quá trình phiên mã toàn bộ phân tử tạo ra một đoạn ARN mà trong cấu trúc có %G - %U = 40%, %X - %A = 20%. Tỷ số nào dưới đây mô tả đúng cấu trúc của đoạn ADN kể trên?
Ta có hệ phương trình:
%rG - %rU 40% (1)
%rX - %rA 20% (2)
(%rG + %rX) - (%rU + %rA) = 60%
2.%G - 2.%A = 60%
%G+ %A = 30% (1)
Theo nguyên tắc bổ sung %G + %A = 50% (2)
Từ (1) và (2) => %A = %T = 10% và %G = %X = 40%
Suy ra (A+T)/(G+X) = 1/4
Gen m là gen lặn quy định mù màu, d là gen lặn quy định bệnh teo cơ (M và D là 2 gen trội tương ứng với tính trạng không mang bệnh). Các gen này cùng nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X, không có alen trên Y. Một cặp vợ chồng bình thường sinh ra một con trai bị bệnh mù màu, nhưng không bị bệnh teo cơ. Cho biết không có đột biến mới phát sinh và không xảy ra hoán vị gen. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau là đúng?
I. Kiểu gen của cơ thể mẹ có thể là 1 trong 3 kiểu gen \(X_D^MX_D^M;X_D^MX_d^m;X_D^MX_d^M\)
II. Cặp vợ chồng trên có thể sinh con trai mắc cả 2 bệnh.
III. Trong tất cả các trường hợp, con gái sinh ra đều có kiểu hình bình thường.
IV. Cặp vợ chồng trên không thể sinh con trai bình thường, nếu kiểu gen của cơ thể mẹ là \(X_d^MX_D^m\).
Cặp vợ chồng bình thường sinh được con trai bị mù màu XDmY mà không có hoán vị gen → người mẹ này có kiểu gen: XDMXDm; XdMXDm→ I sai
II sai, do không có HVG nên không tạo được giao tử 2 bệnh nên không sinh được con bị bệnh.
III đúng, vì người bố luôn cho giao tử XDM
IV đúng, họ luôn sinh con bị 1 trong 2 bệnh trên