Đề thi thử tốt nghiệp THPT QG môn Sinh năm 2020 - Tuyển chọn số 27
Đề thi thử tốt nghiệp THPT QG môn Sinh năm 2020 - Tuyển chọn số 27
-
Hocon247
-
40 câu hỏi
-
90 phút
-
24 lượt thi
-
Dễ
Tham gia [ Hs Hocon247.com ] - Cộng Đồng Luyện Thi Trực Tuyến để được học tập những kiến thức bổ ích từ HocOn247.com
Những cây thuộc nhóm thực vật CAM là:
Những thực vật thuộc nhóm thực vật CAM là những cây mọng nước: Dứa, xương rồng, thuốc bỏng.
Đường đi của máu trong hệ tuần hoàn kín của động vật là
Đường đi của máu trong hệ tuần hoàn kín của động vật là : Tim (tâm thất) → động mạch → mao mạch →tĩnh mạch → tim ( tâm nhĩ)
Ở động vật nhai lại, ngăn nào của dạ dày có chức năng giống như dạ dày của thú ăn thịt và ăn tạp?
Dạ múi khế tương ứng với dạ dày chính thức của động vật ăn thịt.
Thứ tự các bước của quá trình nhân đôi ADN là
(1). Tổng hợp các mạch mới. (2) Hai phân tử ADN con xoắn lại. (3). Tháo xoắn phân tử ADN.
Thứ tự các bước của quá trình nhân đôi ADN là
(3) Tháo xoắn phân tử ADN.
(1) Tổng hợp các mạch mới
(2) Hai phân tử ADN con xoắn lại
Vai trò của vùng khởi động trong cấu trúc operon Lac là:
Các thành phần của operon Lac
- Nhóm gen cấu trúc (Z, Y, A) : nằm kề nhau, có liên quan với nhau về chức năng
- Vùng vận hành (O) : là đoạn mang trình tự nu đặc biệt, là nơi bám của prôtêin ức chế ngăn cản sự phiên mã của nhóm gen cấu trúc.
- Vùng khởi động (P) : nơi bám của enzim ARN-pôlimeraza khởi đầu sao mã.
Gen điều hòa (R): không thuộc thành phần của opêron nhưng đóng vai trò quan trọng trong điều hoà hoạt động các gen của opêron qua việc sản xuất prôtêin ức chế.
Một loài thực vật có bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội 2n = 24. Giả sử đột biến làm phát sinh thể một ở tất cả các cặp nhiễm sắc thể. Theo lí thuyết, có tối đa bao nhiêu dạng thể một khác nhau thuộc loài này?
Có n =12 → có 12 dạng thể một
Ở sinh vật nhân thực, vật chất di truyền mang thông tin di truyền ở cấp tế bào là:
vật chất di truyền mang thông tin di truyền ở cấp tế bào là nhiễm sắc thể
Hai cặp alen Aa, Bb sẽ phân li độc lập với nhau trong quá trình giảm phân hình thành giao tử nếu chúng
Các gen PLĐL khi chúng nằm trên các cặp NST tương đồng khác nhau
Cơ thể có kiểu gen Ab/aB với tần số hoán vị gen là 10%. Theo lý thuyết, tỷ lệ giao tử AB là
Áp dụng công thức tính tỷ lệ giao tử khi biết tần số hoán vị gen: giao tử liên kết = (1-f)/2; giao tử hoán vị = f/2
Ở người, alen A nằm trên vùng không tương đồng của nhiễm sắc thể giới tính X quy định máu đông bình thường là trội hoàn toàn so với alen a quy định bệnh máu khó đông. Người nữ bị máu khó đông có kiểu gen là
Người nữ XX, bị máu khó đông khi mang 2 alen lặn a.
Cơ sở tế bào của hiện tượng hoán vị gen là:
Cơ sở tế bào của hiện tượng hoán vị gen là hiện tượng tiếp hợp trao đổi chéo trong kỳ đầu giảm phân I
Gen đa hiệu là gen:
Gen đa hiệu là gen chi phối nhiều tính trạng.
Trong phép lai giữa hai cá thế có kiểu gen AaBBDd × aaBbDd (mỗi gen quy định một tính trang, các gen trội hoàn toàn) thu được kết quả
Số kiểu hình: 2×1×2=4
Số kiểu gen là: 2×2×3= 12
Quần thể nào sau đây cân bằng di truyền?
Quần thể có cấu trúc: xAA:yAa:zaa đạt trạng thái cân bằng khi thỏa mãn công thức: xy = (y/2)2
Trong những thành tựu sau đây, thành tựu nào là của công nghệ tế bào?
Thành tựu của công nghệ tế bào là tạo ra cừu Dolly
Ý A,C là ứng dụng của công nghệ gen Ý B là ứng dụng của gây đột biến.
Bằng chứng nào sau đây thuộc loại bằng chứng sinh học phân tử?
Bộ mã di truyền của sinh vật là bằng chứng sinh học phân tử.
Trong các phát biểu dưới đây, phát biểu đúng khi nói về sự phát sinh sự sống trên Trái đất là:
Phát biểu đúng là B
A sai vì tế bào nhân sơ được tạo ra ở giai đoạn tiến hóa sinh học
C sai vì ARN có khả năng tự nhân đôi đầu tiên (trước ADN)
D sai, tế bào sơ khai không phải sinh vật đầu tiên
Theo tiến hóa hiện đại, CLTN đóng vai trò:
CLTN có vai trò Sàng lọc và giữ lại những cá thể có kiểu gen quy định kiểu hình thích nghi mà không tạo ra các kiểu gen thích nghi
CLTN không có khả năng tạo ra kiểu gen thích nghi
Tập hợp nào dưới đây không phải là quần thể
Quần thể sinh vật là tập hợp những cá thế cùng loài, sinh sống trong một khoáng không gian nhất định, ở một thời điếm nhất định. Những cá thể trong quần thể có khả năng sinh sản tạo thành những thế hệ mới.
Chọn A
Cá ở Hồ Tây sẽ bao gồm nhiều loài cá khác nhau
Đối với mỗi nhân tố sinh thái, khoảng thuận lợi là khoảng giá trị của nhân tố sinh thái mà ở đó sinh vật
Khoảng thuận lợi là khoảng giá trị của nhân tố sinh thái mà ở đó sinh vật phát triển tốt nhất.
Cây tỏi tiết chất gây ức chế hoạt động của vi sinh vật ở xung quanh là ví dụ về quan hệ
Cây tỏi vô tình làm ức chế hoạt động của VSV nên đây là mối quan hệ ức chế cảm nhiễm
Trong chu trình sinh địa hóa, nitơ từ cơ thể sinh vật truyền trở lại môi trường dưới dạng chất vô cơ (N2) thông qua hoạt động của nhóm sinh vật nào sau đây?
Đây là quá trình phản nitrat hóa được thực hiện bởi vi khuẩn phản nitrat hóa
Những hợp chất mang năng lượng ánh sáng vào pha tối để đồng hóa CO2 thành cacbonhidrat là
Năng lượng ánh sáng được chuyển hóa thành hóa năng trong các liên kết hóa học trong ATP và NADPH được đưa vào pha tối để đồng hóa CO2 thành cacbonhidrat
Đặc điểm hệ tiêu hóa của thỏ và ngựa là
Thỏ và ngựa đều là động vật ăn thực vật nhưng không nhai lại nên có dạ dày đơn và manh tràng rất phát triển để tiêu hóa tốt.
Năng suất quang hợp của thực vật C3 thấp hơn thực vật C4 vì ở thực vật C3
Ở thực vật C3 có hiện tượng hô hấp sáng gây lãng phí năng suất quang hợp (không tạo ra năng lượng cho cơ thể) nên năng suất của cây C3 thấp hơn so với cây C4
Khi nói về đột biến gen, phát biểu nào sau đây không đúng ?
Phát biểu sai là D vì đột biến mất 1 cặp nucleotit gây hậu quả lớn nên không phải là phổ biến nhất.
Cho biết A: thân cao, trội hoàn toàn so với a: thân thấp. Cho giao phấn giữa 2 cây tứ bội, thu được F1 có tỉ lệ kiểu hình 35 cây cao: 1 cây thấp.
Cây thân thấp chiếm 1/36 => hai cây thân cao cho 1/6aa →P: AAaa × AAaa
Trong khu bảo tồn đất ngập nước có diện tích là 5000ha. Người ta theo dõi số lượng của quần thể chim cồng cộc, vào cuối năm thứ nhất ghi nhận được mật độ cá thể trong quần thể là 0,25 cá thể/ha. Đến năm thứ 2, đếm được số lượng cá thể là 1350. Biết tỉ lệ tử vong của quần thể là 2%/năm. Tỉ lệ sinh sản theo % của quần thể là
Gọi x là tỷ lệ sinh
Tổng số cá thể cuối năm thứ nhất là: 5000 × 0,25 =1250 cá thể
Ta có 1350 = 1250 (1+ (x – 0,02)) →x =10%
Giả sử một hệ sinh thái đồng ruộng, cào cào sử dụng thực vật làm thức ăn, cào cào là thức ăn của cá rô, cá lóc sử dụng cá rô làm thức ăn. Cá lóc tích lũy được 1620kcal, tương đương với 9% năng lượng tích lũy của bậc dinh dưỡng liền kề nó. Cá rô tích lũy được một năng lượng tương đương với 10% năng lượng ở cào cào. Thực vật tích lũy được 1500000kcal. Hiệu suất sinh thái giữa bậc dinh dưỡng cấp 2 với bậc dinh dưỡng cấp 1 là:
Hiệu suất sinh thái giữa bậc dinh dưỡng cấp 2 và cấp 1 là :
H= 18000/ 1500000 = 12%
Một cặp alen Aa dài 0,306 micromet. Alen A có 2400 liên kết hiđrô, alen a có 2300 liên kết hiđrô. Do đột biến lệch bội đã xuất hiện thể ba (2n+1) có số nuclêôtit của các gen trên là T = 1000 và G = 1700. Kiểu gen của thể lệch bội trên là.
Hai gen này có chiều dài bằng nhau và bằng 0,306 micromet → tổng số nucleotit bằng nhau và bằng N = 1800
Xét gen A
\(\left\{ \begin{array}{l}
2A + 2G = 1800\\
2A + 3G = 2400
\end{array} \right. \to \left\{ \begin{array}{l}
A = T = 300\\
G = X = 600
\end{array} \right.\)
Xét gen a
\(\left\{ \begin{array}{l} 2A + 2G = 1800\\ 2A + 3G = 2300 \end{array} \right. \to \left\{ \begin{array}{l} A = T = 400\\ G = X = 500 \end{array} \right.\)
Thể ba này có 1000T; 1700G → Kiểu gen của thể ba là Aaa
Ở một loài động vật giao phối, xét phép lai ♂Aa x ♀ Aa. Giả sử trong quá trình giảm phân của cơ thể đực, 20% số tế bào xảy ra hiện tượng cặp nhiễm sắc thể mang cặp gen Aa không phân li trong giảm phân II, các sự kiện khác diễn ra bình thường, cơ thể cái giảm phân bình thường. Nếu sự kết hợp giữa các loại đực và cái trong thụ tinh là ngẫu nhiên, theo lí thuyết trong tổng số các hợp tử lệch bội được tạo ra ở thế hệ F1, hợp tử có kiểu gen AAa chiếm tỉ lệ
1 tế bào có kiểu gen Aa giảm phân không phân ly ở giảm phân 2 cho các loại giao tử với tỷ lệ 1AA:2O:1aa
Cơ thể Aa giảm phân bình thường cho 0,5A: 0,5a
Tỷ lệ hợp tử AAa là 0,2 × 0,25 × 0,5 = 2,5%
Một loài thực vật có A- cây cao, a - cây thấp, B- hoa kép, b- hoa đơn, DD hoa đỏ, Dd hoa hồng, dd hoa trắng Cho giao phấn hai cây bố mẹ thu được tỷ lệ phân li kiêu hỉnh là 6:6:3:3:3:3:2:2:1:1:1:1 Kiểu gen của bố mẹ trong phép lai trên là
Phương pháp : áp dụng kiến thức quy luật trội không hoàn toàn, phân ly độc lập.
Quy ước gen:
A – cây cao ; a – cây thấp
B – hoa kép ; b- hoa đơn
DD : hoa đỏ ; Dd : hoa hồng : dd : hoa trắng.
Có 12 loại kiểu hình = 2 ×2 ×3 → phép lai cặp tính trạng màu : Dd × Dd
Ta phân tích tỷ lệ kiểu hình ban đầu thành : (3:1)(1:1)(1:2:1) trong đó (1:2:1) là của phép lai Dd × Dd → cây bố mẹ có kiểu gen ----Dd → loại B, C
P có thể có kiểu gen: AaBbDd × AabbDd hoặc AaBbDd × aaBbDd
Đáp án D ( Đáp án A sai vì 2 phép lai đó giống nhau và thiếu)
Nếu một gen quy định 1 tính trạng, không tương tác lẫn nhau gen trội là trội hoàn toàn. Phép lai nào sau đây không thể tạo được tỷ lệ kiểu hình 1 : 1 : 1 : 1?
Phép lai không thể cho kiểu hình 1:1:1:1 là C, nếu không có HVG thì chỉ tạo ra tối đa 3 kiểu hình, còn nếu có HVG thì tạo ra 4 KH có tỷ lệ phụ thuộc tần số hvg khác 1:1:1:1
Ở người, bệnh mù màu được quy định bởi một gen lặn nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X không có alen tương ứng trên nhiễm sắc thể Y. Bố mẹ không bị bệnh mù màu. Họ có con trai đầu lòng bị bệnh mù màu. Xác suất để họ sinh ra đứa con thứ hai là con gái không bị bệnh mù màu là
Người con trai bị mù màu có kiểu gen XaY → Nhận Xa từ mẹ → kiểu gen của P: XAXa × XAY
Xác suất họ sinh đứa con thứ 2 là gái và không bị mù màu là 1/2 (Vì xác suất sinh con gái là 1/2)
Cho cây hoa đỏ tự thụ phấn, đời F1 có tỷ lệ 9 cây hoa đỏ: 3 cây hoa hồng: 3 cây hoa vàng: 1 cây hoa trắng. Nếu loại bỏ các cây hoa đỏ và hoa trắng F1, sau đó cho các cây hoa hồng và hoa vàng giao phối ngẫu nhiên thì ở F2, kiểu hình hoa đỏ có tỷ lệ:
Quy ước gen
A-B- Hoa đỏ
A-bb: hoa hồng
aaB- hoa vàng
aabb: hoa trắng.
Để phân ly 9:3:3:1 → P: AaBb × AaBb
Tỷ lệ kiểu gen của các cây hoa vàng và cây hoa hồng: 1AAbb:2Aabb :1aaBB:2aaBb
Tỷ lệ giao tử: \(\left( {\frac{1}{3}Ab:\frac{1}{3}aB:\frac{1}{3}ab} \right)\) Cho các cây này giao 1 : 1 : 1 phấn ngẫu nhiên ta được:
\(\left( {\frac{1}{3}Ab:\frac{1}{3}aB:\frac{1}{3}ab} \right)x\left( {\frac{1}{3}Ab:\frac{1}{3}aB:\frac{1}{3}ab} \right)\)
tỷ lệ hoa đỏ là:
2x1/3x1/3 = 2/9
Cho biết, đậu Hà Lan là loài thực vật tự thụ phấn rất nghiêm ngặt (không giao phấn), alen A quy định hạt vàng trội hoàn toàn so với a quy định hạt xanh. Người ta gieo hạt đậu Hà Lan màu vàng, đến khi thu hoạch lại chỉ có 95% hạt màu vàng. Biết không xảy ra đột biến. Theo lí thuyết, trong những hạt đem gieo có bao nhiêu % không thuần chủng?
Trong những hạt đem gieo giả sử có tỉ lệ (1-x)AA : xAa
Theo bài ra ta có: Aa x Aa => 1/4 aa
Đời con có 95% hạt màu vàng = Hạt màu xanh chiếm tỉ lệ = 5% = 0,05
Trong những hạt đem gieo thì tỉ lệ không thuần chủng Aa là: x = 0,05 x 4 = 0, 2 = 20%
Cho biết A quy định thân cao trội hoàn toàn so với a quy định thân thấp. Ớ phép lai P: Aaaa X Aaaa thu được F1. Cho F1 giao phấn với nhau, thu được F2. Biết cơ thể tứ bội giảm phân sinh ra giao tử lưỡng bội có khả năng thụ tinh bình thường. Theo lí thuyết, cây thân thấp F2 chiếm tỉ lệ là
Aaaa x Aaaa thu được F1 có tỉ lệ kiểu gen là l/4AAaa : 2/4Aaaa : l/4aaaa.
Muốn xác định tỉ lệ kiểu hình thân thấp ở F2 thì phải tìm tỉ lệ giao tử aa do các cơ thể F1 sinh ra.
l/4AAaa sinh ra giao tử aa với tỉ lệ = l/4 x l/6 = 1/24.
l/2Aaaa sinh ra giao tử aa với tỉ lệ = l/2 x 1/2 = 1/4.
l/4aaaa sinh ra giao tử aa với tỉ lệ = 1/4 x 1 = 1/4.
=> Tổng giao tử aa = 1/24 + 1/4 + 1/4 = 13/24.
Khi F1 giao phấn ngẫu nhiên thì tỉ lệ cây thân thấp = (13/24)2 = 169/576.
Ở một loài thực vật, khi cho lai hai cơ thể thuần chủng về 3 cặp gen thu đươc F1 có kiểu gen \(\frac{{ABD}}{{abD}}\), F1 tự thụ phấn thu được F2. Biết không xảy ra hiện tượng đột biến. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây là đúng?
I. Ở F2 có tối đa 10 loại kiểu gen khác nhau.
II. Ở F2 có tối đa 4 kiểu gen đồng hợp.
III. Ở F2 có tối đa 2 kiểu gen dị hợp về cả 2 cặp gen.
IV. Ở F2 có tối đa 4 kiểu gen dị hợp về 1 cặp gen.
I. Đúng. Số loại kiểu gen tối đa = \({2^n}x\frac{{{2^n} + 1}}{2} = {2^2}x\frac{{{2^2} + 1}}{2} = 10\)
II. Đúng. Số loại kiểu gen đồng hợp = 2n = 22 = 4 loại
III. Đúng. Số loại kiểu gen dị hợp về 2 cặp gen \(C_2^2x{2^{2 - 1}} = 2\)
IV. Đúng. Số loại kiểu gen dị hợp về 1 cặp gen \(C_2^1x{2^{2 - 1}} = 4\)
Trong một quần thể ngẫu phối xét một cặp gen gồm hai alen nằm trên nhiễm sắc thể thường, tần số xuất hiện các kiểu gen trong quần thể ở thời điểm nghiên cứu như sau
Tần số alen ở giới cái: A = 0,6 ; a= 0,4
Tần số alen ở giới đực : A=0,4 ; a = 0,6
Quần thể giao phối ngẫu nhiên : (0,6A:0,4a)(0,4A:0,6a) → Aa = 0,52
Sơ đồ phả hệ dưới đây mô tả 2 bệnh di truyền ở người, trong đó có một bệnh P do gen nằm trên vùng không tương đồng của nhiễm sắc thể giới tính X quy định. Biết rằng không có đột biến mới xảy ra ở tất cả các cá thể trong phả hệ. Xác suất cặp vợ chồng 13-14 sinh đứa con đầu lòng bị hai bệnh là bao nhiêu?
- Trước tiên, cần phải xác định xem bệnh nào do gen nằm trên NST X quy định.
+ Cặp số 10-11 đều không bị bệnh, sinh người con gái số 15 bị bệnh P. Chứng tỏ bệnh P là do gen lặn nằm trên NST thường quy định.
+ Vì có một bệnh do gen nằm trên vùng không tương đồng của nhiễm sắc thể giới tính X quy định. Cho nên suy ra đó là bệnh Q.
- Cặp vợ chồng số 10-11 không bị bệnh Q nhưng sinh người con số 16 bị bệnh Q. → Bệnh Q do gen lặn quy định.
- Xác suất sinh con không bị bệnh P:
+ Tìm kiểu gen của người số 13:
Người số 5 bị bệnh P → Người số 7 có kiểu gen AA hoặc Aa, trong đó Aa với tỉ lệ 2/3
Người số 8 có kiểu gen dị hợp về bệnh P. → Kiểu gen của người số 8 là Aa.
→ Con của cặp vợ chồng số 7 và 8 sẽ là con của phép lai (1/3 AA + 2/3 Aa) x Aa
→ Phép lai (1/3 AA + 2/3 Aa) x Aa sẽ cho đời con là
2/6AA : 3/6Aa : 1/6aa
→ Người số 13 không bị bệnh nên sẽ là một trong hai người 2/6 AA hoặc 3/6Aaa
→ Người số 13 có kiểu gen Aa với tỉ lệ 3/5; kiểu gen AA với tỉ lệ 2/5
+ Tìm kiểu gen của người số 14: Có bố mẹ dị hợp nên người số 14 có kiểu gen 2/3 Aa hoặc 1/3AA
+ Xác suất để cặp vợ chồng 13, 14 sinh con bị bệnh P = 3/5 x 2/3 x 1/4 = 1/10
-Xác suất sinh con không bị bệnh Q:
+ Kiểu gen về bệnh Q:Người số 13 là nam, không bị bệnh Q nên kiểu gen về bệnh Q là XBY.
+ Người số 14 không bị bệnh Q nhưng có mẹ dị hợp về bệnh Q. Vì vậy, kiểu gen của người số 14 là 1/2 XAXA hoặc 1/2 XAXa
+ Xác suất sinh con bị bệnh Q = 1/2 x 1/4 = 1/8
+ Xác suất sinh con bị 2 bệnh = 1/10 x 1/8 = 1/80