Cho 2 quần thể 1 và 2 cùng loài, kích thước quần thể 1 gấp đôi quần thể 2. Quần thể 1 có tần số alen A=0,2, quần thể 2 có tần số alen A=0,3. Nếu có 40% cá thể của quần thể 1 di cư qua quần thể 2 và 20% cá thể của quần thể 2 di cư qua quần thể 1 thì tần số alen A của 2 quần thể 1 và 2 lần lượt là:
A. 0,35 và 0,4
B. 0,4 và 0,3
C. 0.22 và 0.26
D. 0,31 và 0,38
Lời giải của giáo viên
Đáp án : C
Cấu trúc quần thể 1 là 0,04AA : 0,32Aa : 0,64aa = 1
Cấu trúc quần thể 2 là 0,09AA : 0,42Aa : 0,49aa = 1
Giả sử quần thể thứ nhất có 200 cá thể , quần thể thứ 2 có 100 các thể thì ta có
Xét quần thể 1 :
Số lượng các kiểu gen ban đầu của quần thể 1 là : 8 AA + 64 Aa + 128 aa
Số lượng gen di cư là 0,2 x (8 AA + 64 Aa + 128 aa) = 1.6 AA + 12,8 Aa + 25,6 aa
Số lượng gen còn lại trong quần thể là : 6,4 AA + 51,2 Aa + 102.4 aa
Xét quần thể thứ 2 :
Số lượng kiểu gen ban đầu trong quần thể là : 9AA + 42Aa + 49aa = 100
Số lượng gen di cư đi là : 0.4 (9AA + 42Aa + 49aa) = 3.6AA + 16.8 Aa + 19,6 aa
Số lượng kiểu gen còn lại trong quần thể là : 5,4 AA + 25,2 Aa + 29.4 aa
Sau khi các cá thể nhập cư thì ta có :
Quần thể 1 có :
(6,4 AA + 51,2 Aa + 102.4 aa ) + (3.6AA + 16.8 Aa + 19,6 aa) = 10AA + 68 Aa + 122aa = 200
Tần số alen A trong quần thể là : A = (20 + 68 ) : 400 = 0.22
Quần thể 2 có :
(5,4 AA + 25,2 Aa + 29.4 aa ) + (1.6 AA + 12,8 Aa + 25,6 aa) = 7 AA + 38 Aa + 55 aa
Tần số alen A trong quần thể là : A= (14 + 38 ) : 200 = 0.26
CÂU HỎI CÙNG CHỦ ĐỀ
Để thu được tổng năng lượng tối đa, trong chăn nuôi người ta thường nuôi
Khi nào các gen trong Operon-Lac ngừng tổng hợp các loại protein?
Điều nào sau đây không thuộc vai trò của quá trình giao phối đối với tiến hoá?
Có bao nhiêu bằng chứng tiến hoá nào sau đây là bằng chứng sinh học phân tử:
(1) Tế bào của tất cả các loài sinh vật hiện nay đều sử dụng chung một bộ mã di truyền.
(2) Sự tương đồng về những đặc điểm giải phẫu giữa các loài.
(3) ADN của tất cả các loài sinh vật hiện nay đều được cấu tạo từ 4 loại nuclêôtit.
(4) Prôtêin của tất cả các loài sinh vật hiện nay đều được cấu tạo từ khoảng 20 loại axit amin.
(5) Tất cả các loài sinh vật hiện nay đều được cấu tạo từ tế bào.
Để nhân các giống lan quý, các nhà nghiên cứu cây cảnh đã áp dụng phương pháp
Cho biết mỗi gen quy định 1 tính trạng, gen trội là trội hoàn toàn so với alen lặn với nó, không phát sinh đột biến mới, tỉ lệ thụ tinh các loại giao tử và khả năng sống của các tổ hợp khác nhau là như nhau. Cho phép lai P: AaBbCcDdHHEe x AaBbCcDdhhEE → Khả năng xuất hiện 1 cây có 3 tính trạng trội và 3 tính trạng lặn là:
Tế bào của một thai nhi chứa 47 nhiễm sắc thể và quan sát thấy 2 thể Barr. Có thể dự đoán
Tế bào của một thai nhi chứa 47 nhiễm sắc thể và quan sát thấy 2 thể Barr. Có thể dự đoán
Xét 2 cặp NST thường trong tế bào. Trên mỗi cặp NST chứa 2 cặp gen có kí hiệu như sau: \(\frac{{AB}}{{ab}}\;\frac{{DE}}{{de}}\). Khi có trao đổi đoạn ở cặp NST có kiểu gen \(\frac{{AB}}{{ab}}\), số loại giao tử là:
Có 4 tế bào đều có kiểu genAB/ab Dd EeGgHh tiến hành giảm phân xảy ra trao đổi đoạn theo lí thuyết, tối đa có thể tạo ra bao nhiêu loại giao tử
Nguồn nguyên liệu thứ cấp của quá trình tiến hoá là gì?
Nếu kết quả phép lai thuận và lai nghịch khác nhau, tính trạng không phân đều ở hai giới, tính trạng lặn phổ biến ở giới dị giao tử (XY) thì kết luận nào sau đây là đúng
Chỉ có 3 loại nucleotit A, U, G người ta đã tổng hợp nên một phân tử mARN nhân tạo. Phân tử mARN này có tối đa bao nhiêu loại mã di truyền có khả năng mang thông tin mã hóa axit amin?
Mẹ có kiểu gen 44A + XBXb, bố có kiểu gen 44A + XBY, con gái có kiểu gen 44A + XBXbXb. Kết luận nào sau đây về quá trình giảm phân ở bố và mẹ là đúng?