Đề thi thử THPT QG môn Sinh năm 2019 - Trường THPT Lý Thái Tổ Bắc Ninh lần 1
Đề thi thử THPT QG môn Sinh năm 2019 - Trường THPT Lý Thái Tổ Bắc Ninh lần 1
-
Hocon247
-
40 câu hỏi
-
90 phút
-
28 lượt thi
-
Trung bình
Tham gia [ Hs Hocon247.com ] - Cộng Đồng Luyện Thi Trực Tuyến để được học tập những kiến thức bổ ích từ HocOn247.com
Những giới sinh vật thuộc nhóm sinh vật nhân thực là
=>Những giới sinh vật thuộc nhóm sinh vật nhân thực là Giới nguyên sinh, giới thực vật , giới nấm, giới động vật.(sgk 10 trang 12)
Số lượng nhiễm sắc thể lưỡng bội của một loài 2n = 8. Số nhiễm sắc thể có thể dự đoán ở thể ba kép là
Số lượng nhiễm sắc thể lưỡng bội của một loài 2n = 8. Số nhiễm sắc thể có thể dự đoán ở thể ba kép là 2n+1+1=10
Loại đột biến gen nào xảy ra làm tăng 1 liên kết hiđrô?
Loại đột biến gen thay thế một cặp A-T bằng cặp G-X sẽ làm tăng 1 liên kết hiđrô
Loại axit nuclêic có chức năng vận chuyển axit amin trong quá trình dịch mã là
tARN chức năng vận chuyển axit amin trong quá trình dịch mã
Trình tự nuclêôtit đặc biệt của một opêron để enzim ARN-polimeraza bám vào khởi động quá trình phiên mã được gọi là
Nhóm gen cấu trúc (Z, Y, A) : nằm kề nhau, có liên quan với nhau về chức năng - Vùng vận hành (O) : là đoạn mang trình tự nu đặc biệt, là nơi bám của prôtêin ức chế ngăn cản sự phiên mã của nhóm gen cấu trúc. - Vùng khởi động (P) : nơi bám của enzim ARN-pôlimeraza khởi đầu sao mã. Gen điều hòa (R) : không thuộc thành phần của opêron nhưng đóng vai trò quan trọng trong điều hoà hoạt động các gen của opêron qua việc sản xuất prôtêin ức chế. =>Trình tự nuclêôtit đặc biệt của một opêron để enzim ARN-polimeraza bám vào khởi động quá trình phiên mã được gọi là vùng khởi động
Nguyên tắc bổ sung được thể hiện trong cơ chế tự nhân đôi của ADN là:
Chỉ có ADN mới có thể tự nhân đôi, do vậy nguyên tắc bổ sung được thể hiện trong cơ chế tự nhân đôi là A liên kết với T, G liên kết với X.
Vi khuẩn tía không chứa lưu huỳnh dinh dưỡng theo kiểu
Các vi khuẩn tía và vi khuẩn lục không lưu huỳnh đều là vi khuẩn quang hợp, thay vì clorophin, chúng chứa bacterioclorophin (khuẩn diệp lục) có khả năng dùng ánh sáng mặt trời làm nguồn năng lượngẽ Tuy nhiên, vi khuẩn tía và vi khuẩn lục không lưu huỳnh sử dụng chất hữu cơ làm nguồn cacbon nên chúng là quang dị dưỡng.Hai loại vi khuẩn tía lưu huỳnh và vi khuẩn lục lưu huỳnh sử dụng CO2 làm nguồn cacbon nên chúng là quang tự dưỡng. Vì vậy, vi khuẩn tía và vi khuẩn lục không lưu huỳnh chúng không giống với vi khuẩn tía lưu huỳnh và vi khuẩn lục lưu huỳnh.=>Vi khuẩn tía không chứa lưu huỳnh dinh dưỡng theo kiểu quang dị dưỡng.
Các nguyên tố đại lượng cần cho mọi loài cây gồm:
Trong cơ thể thực vật chứa nhiều nguyên tố khoáng có trong bảng tuần hoàn. Tuy nhiên chỉ có 16 nguyên tố C, H, O, N, P, K, S, Ca, Mg, Fe, Mn, B, Cl, Zn, Cu, Mo là những nguyên tố khoáng thiết yếu đối với sự sinh trưởng, phát triển của mọi loài cây, chỉ cần thiếu một trong số chúng thì cây trồng không thể hoàn thành chu kỳ sống của mình. =>Các nguyên tố đại lượng cần cho mọi loài cây gồm: C, H, O, N, P, K, S, Ca, Mg.
Trong bảng mã di truyền axit amin mêtiônin và triptôphan được mã hóa bởi bộ ba
Theo bảng mã di truyền, axit amin mêtiônin là aa mở đầu được mã hóa bởi bộ ba 5’AUG 3’ và aa triptôphan được mã hóa bởi bộ ba 5’UGG 3’
Hầu hết các loài sinh vật đều có chung một bộ mã di truyền, trừ một vài ngoại lệ, điều này biểu hiện đặc điểm gì của mã di truyền?
Hầu hết các loài sinh vật đều có chung một bộ mã di truyền, trừ một vài ngoại lệ, điều này biểu hiện mã di truyền có tính phổ biến.
Các mạch đơn mới được tổng hợp trong quá trình nhân đôi ADN hình thành theo chiều
Các mạch đơn mới được tổng hợp trong quá trình nhân đôi ADN hình thành theo chiều 5’ đến 3’
Dưới đây là một phần trình tự nuclêotit của mARN được phiên mã từ đoạn mạch trên ADN . 5’... AUGXAUGXXUUAUUX ..3’
Vậy trình tự nuclêôtit của một đoạn mạch gốc của gen là:
mạch gốc: 5’... AUGXAUGXXUUAUUX ..3’
mARN: 3’... TAX GTA XGG AAT AAG ...5’
Hoocmôn ra hoa được hình thành từ bộ phận nào của cây?
-Hoocmôn ra hoa là các chất hữu cơ được hình thành trong lá và được vận chuyển đến các đỉnh sinh trưởng của thân làm cho cây ra hoa.
- Ở quang chu kỳ thích hợp, trong lá hình thành hoocmon ra hoa.
Ở sinh vật nhân sơ axit amin mở đầu cho việc tổng hợp chuỗi pôlipeptit là
Ở sinh vật nhân sơ axit amin mở đầu cho việc tổng hợp chuỗi pôlipeptit là foocmin mêtiônin
Loại mô phân sinh chỉ có ở cây Một lá mầm là
Mô phân sinh lóng: nằm ở vị trí các mắt của vỏ thân, có tác dụng gia tăng sinh trưởng chiều dài của lóng (hay các vị trí khác với đỉnh thân). Mô phân sinh lóng chỉ có ở cây Một lá mầm. =>Loại mô phân sinh chỉ có ở cây Một lá mầm là lóng
Ở người, loại tế bào có lưới nội chất hạt phát triển mạnh nhất là
Tế bào bạch cầu có hệ lưới nội chất hạt phát triển mạnh nhất vì bạch cầu có vai trò bảo vệ cơ thể, chống lại các kháng nguyên lạ bằng việc tiết ra kháng thể để vô hiệu hóa kháng nguyên. Kháng thể có bản chất là protein =>Ở người, loại tế bào có lưới nội chất hạt phát triển mạnh nhất là bạch cầu
Nội dung chủ yếu của định luật phân ly độc lập là
Nội dung chủ yếu của định luật phân ly độc lập là: “Các cặp nhân tố di truyền (cặp alen) phân ly độc lập với nhau trong phát sinh giao tử”.
Khi nhuộm bằng thuốc nhuộm Gram, vi khuẩn Gram dương có màu
Khi nhuộm bằng thuốc nhuộm Gram, vi khuẩn Gram dương có màu tím.
Một đoạn của phân tử ADN mang thông tin mã hóa cho một chuỗi pôlipeptit hay một phân tử ARN được gọi là
Một đoạn của phân tử ADN mang thông tin mã hóa cho một chuỗi pôlipeptit hay một phân tử ARN được gọi là gen
Trong các mức cấu trúc siêu hiển vi của NST ở sinh vật nhân thực, sợi cơ bản có đường kính
Phân tử AND quấn quanh khối protein tạo nên các nucleoxom. Mỗi nucleoxom gồm có lõi là 8 phân tử histon và được 1 đoạn chứa 146 cặp Nu, quấn quanh 7/4 vòng. Giữa 2 nucleoxom liên tiếp là 1 đoạn AND và 1 phân tử protein histon. +Chuỗi nucleoxom tạo thành sợi cơ bản có đường kính 11nm. +Sợi cơ bản cuộn xoắc bậc 2 tạo thành sợi nhiễm sắc có đường kính 30nm. +Sợi nhiễm sắc lại được xếp cuốn 1 lần nữa tạo thành sợi siêu xoắc đường kính 300nm +Cuối cùng là 1 lần xoắn tiếp của sợi 300nm thành cromatit có đường kính 700nm =>Trong các mức cấu trúc siêu hiển vi của NST ở sinh vật nhân thực, sợi cơ bản có đường kính 11nm
Khi nói về hoạt động của opêron Lac phát biểu nào sau đây không đúng?
Trong một operon Lac, các gen cấu trúc Z, Y, A nhân đôi và phiên mã cùng nhau nên có số lần nhân đôi và phiên mã giống nhau.
Tìm số phát biểu đúng:
(1) Loài muỗi được tạo ra nhờ đột biến đảo đoạn
(2) Chuyển đoạn nhiễm sắc thể số 21 sang nhiễm sắc thể số 9 gây bệnh Ung thư máu ác tính
(3) Lặp đoạn làm cho các gen alen trên cùng một NST
(4) Đột biến mất đoạn làm mất cân bằng trong hệ gen
(5) Đảo đoạn giữ vững mức độ hoạt động của gen
(1) Loài muỗi được tạo ra nhờ đột biến đảo đoạn
(2) Chuyển đoạn nhiễm sắc thể số 21 sang nhiễm sắc thể số 9 gây bệnh Ung thư máu ác tính
(3) Lặp đoạn làm cho các gen alen trên cùng một NST : sai hiện tượng lặp đoạn làm cho các gen alen cùng nằm trên 1 NST, chuyển đoạn có thể chuyễn gen ở các NST khác nhau n cùng nằm trên 1 NST
(4) Đột biến mất đoạn làm mất cân bằng trong hệ gen
(5)Đảo đoạn giữ vững mức độ hoạt động của gen : sai vì đảo đoạn có thể làm bất hoạt tăng, giảm hoạt động của gen.
Tìm câu không đúng :
D sai vì phổi của chim không đực cấu tạo từ các phế nang mà được cấu tạo từ các túi khí
Loại đột biến nhiễm sắc thể nào dưới đây được sử dụng để xác định vị trí gen trên nhiễm sắc thể?
Ứng dụng trong phương pháp lập bản đồ gen có những đột biến như đột biến mất đoạn và đột biến lệch bội. Đột biến mất đoạn dùng để xác định vị trí của gen trên NST.
Quá trình tự nhân đôi của ADN có các đặc điểm:
1. Ở sinh vật nhân thực qua một lần nhân đôi tạo ra hai ADN con có chiều dài bằng ADN mẹ.
2. Ở sinh vật nhân thực enzim nối ligaza thực hiện trên cả hai mạch mới
3. Quá trình tự nhân đôi là cơ sở dẫn tới hiện tượng nhân bản gen trong ống nghiệm
4.Ở sinh vật nhân thực có nhiều đơn vị tái bản trong mỗi đơn vị lại có nhiều điểm sao chép
5. Trong quá trình nhân đôi ADN, trên một chạc sao chép, một mạch được tổng hợp liên tục, một mạch được tổng hợp gián đoạn.
Số phương án đúng là:
phát biểu đúng là (2), (3), (5)
(1) sai => 2 DNA con có chiều dài ngắn hơn 1 chút so với DNA mẹ (sự cố đầu mút).
(2) đúng > Vì sinh vật nhân thực có nhiều đơn vị tái bản.
(3) đúng
(4) sai => Mỗi đơn vị tái bản là 1 điểm sao chép.
(5) đúng
Một loài thực vật lưỡng bội có 4 nhóm gen liên kết. Giả sử có 8 thể đột biến kí hiệu từ (1) đến (8) mà số NST ở trạng thái chưa nhân đôi có trong mỗi tế bào sinh dưỡng của mỗi thể đột biến là:
(1) 8 NST (2) 12 NST (3) 16 NST
(4) 5 NST (5) 20 NST (6) 28 NST
(7) 32 NST (8) 24 NST
Trong 8 thể đột biến trên có bao nhiêu thể đột biến là đa bội chẳn?
n = 4 ⇒ (1): 2n.
(2): 12 NST = 3n.
(3): 16 NST = 4n.
(4): 5 NST = n + 1.
(5): 20 NST = 5n.
(6): 28 NST = 7n.
(7): 32 NST = 8n.
(8): 24 NST = 6n.
⇒ Các thể đột biến đa bội chẵn: (3), (7), (8).
Khi cho các cá thể F2 có kiểu hình giống F1 tự thụ bắt buộc. Menđen đã thu được thế hệ F3 có kiểu hình:
F2 có kiểu hình giống F1 tự thụ bắt buộc =>F2 có thể có kết quả là AA hoặc Aa=>F3 1/3 AA có: AAxAA=> 100% đồng tính giống P 2/3 Aa có: AaxAa=> tỉ lệ kiểu gen: 1AA:2Aa:1 aa
Khi nói về cơ chế di truyền ở sinh vật nhân thực, trong điều kiện không có đột biến xảy ra, phát biểu nào sau đây là không đúng?
Phát biểu không đúng là : Trong dịch mã, sự kết cặp các nuclêôtit theo nguyên tắc bổ sung xảy ra ở tất cả các nuclêôtit trên phân tử mARN.
Do trên mARN có bộ ba kết thúc không kết cặp theo NTBS với bất kì tARN nào, ngoài ra còn có các thành phần khác trên mARN không kết cặp như trình tự nu đặc biệt khởi đầu dịch mã, mũ G ….
Trong pha sáng của quá trình quang hợp, ATP và NADPH được trực tiếp tạo ra từ hoạt động nào sau đây?
-Quá trình quang hợp thường được chia thành 2 pha là pha ,sáng và pha tối (hình 17.1). Pha sáng chỉ có thể diễn ra khi có ánh sáng, còn pha tối có thể diễn ra cả khi có ánh sáng và cả trong tối. Trong pha sáng, năng lượng ánh sáng được biến đổi thành năng lượng trong các phân tử ATP và NADPH (nicôtinamit ađênin đinuclêôtit phôtphat). Trong pha tối, nhờ ATP và NADPH được tạo ra trong pha sáng, CO2 sẽ được biến đổi thành cacbohiđrat. Pha sáng diễn ra ở màng tilacôit còn pha tối diễn ra trong chất nền của lục lạp. Quá trình sử dụng ATP và NADPH trong pha tối sẽ tạo ra ADP và NADPH. Các phân tử ADP và NADP+ này sẽ được tái sử dụng trong pha sáng để tổng hợp ATP và NADPH Trong pha sáng của quá trình quang hợp , ATP và NADPH được trực tiếp tạo ra từ hoạt động của chuỗi truyền điện tử trong quang hợp
Một loài thực vật có 2n = 14. Khi quan sát tế bào của một số cá thể trong quần thể thu được kết quả sau:
Trong các phát biểu sau số nhận định đúng?
(1) Cá thể 1: là thể ba kép (2n+1+1) vì có 2 cặp đều thừa 1 NST.
(2) Cá thể 2: là thể một (2n - 1) vì có 1 cặp thiếu 1 NST.
(3) Cá thể 3: là thể lưỡng bội bình thường (2n)
(4) Cá thể 4: là thể tam bội (3n)
Từ bảng trên ta dễ dàng nhận thấy Cá thể 1 ở cặp số 4 có 3 chiếc \( \to \) cá thể 1 bị đột biến dạng thể ba (2n+1) Cá thể 2 cặp số 1 có 1 chiếc \( \to \) cá thể 2 là dạng đột biến thể một (2n-1) Cá thể 3 ở tất cả các cặp đều có 2 chiếc \( \to \) cá thể 2 là dạng lưỡng bội bình thường. Cá thể 4 ở tất cả các cặp đều có 3 chiếc \( \to \) cá thể 3 là dạng tam bội \( \to \) Cả 4 phát biểu của đề bài đều đúng
Giả sử Một loài thực vật giao phấn ngẫu nhiên có bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội 2n = 10. Xét 5 cặp gen A, a; B, b; D, D; E,E; G,g; nằm trên 5 cặp nhiễm sắc thể, mỗi gen quy định một tính trạng và các alen trội là trội hoàn toàn. Giả sử do đột biến, trong loài đã xuất hiện các dạng thể ba tương ứng với các cặp nhiễm sắc thể và các thể ba này đều có sức sống và khả năng sinh sản. Cho biết không xảy ra các dạng đột biến khác. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. Ở loài này có tối đa 189 loại kiểu gen.
II. Ở loài này, các cây mang kiểu hình trội về cả 5 tính trạng có tối đa 60 loại kiểu gen.
III. Ở loài này, các thể ba có tối đa 162 loại kiểu gen.
IV. Ở loài này, các cây mang kiểu hình lặn về 2 trong 5 tính trạng có tối đa 27 loại kiểu gen.
Phương pháp :
Áp dụng công thức tính số kiểu gen tối đa trong quần thể (n là số alen)
Nếu gen nằm trên NST thường: \(\frac{{n(n + 1)}}{2}\) kiểu gen hay \(C_n^2 + n\)
Cách giải
Xét 1 thể ba về NST mang cặp gen A,a có số kiểu gen: AAA, AAa; Aaa; aaa : 4 tương tự với các cặp NST Bb, Dd.
1 gen có 2 alen, số kiểu gen bình thường về các gen này trong cặp NST là 3: (AA, Aa,aa)
Cặp E,E; G;G chỉ có 1 kiểu gen bình thường và 1 kiểu gen ở thể ba
Xét các phát biểu:
I số kiểu gen tối đa:
- Kiểu gen bình thường 33 =27
- Kiểu gen đột biến: \(C_3^1 \times 4 \times {3^2} \times 1 \times 1 + C_2^1 \times 1 \times 1 \times {3^3} = 162\)
Giải thích công thức:
\(C_3^1 \times 4 \times {3^2} \times 1 \times 1\) là số thể ba có thể có ở 1 trong 3 cặp gen dị hợp
\(C_2^1 \times 1 \times 1 \times {3^3}\) là số thể ba có thể có ở 1 trong 2 cặp gen đồng hợp
Tổng số kiểu gen là 189 → I đúng
II Các cây mang kiểu hình trội về cả 5 tính trạng
- Kiểu gen bình thường: 23 =8
- Kiểu gen đột biến: \(C_3^1 \times 3 \times {2^2} \times 1 \times 1 + C_2^1 \times 1 \times 1 \times {2^3} = 52\)
Giải thích công thức:
\(C_3^1 \times 3 \times {2^2} \times 1 \times 1\) là số thể ba có kiểu hình trội có thể có ở 1 trong 3 cặp gen dị hợp
\(C_2^1 \times 1 \times 1 \times {3^3}\) là số thể ba có kiểu hình trội có thể có ở 1 trong 2 cặp gen đồng hợp
Tổng số kiểu gen là 60 → II đúng
III Số kiểu gen tối đa của các thể ba : \(C_3^1 \times 4 \times {3^2} \times 1 \times 1 + C_2^1 \times 1 \times 1 \times {3^3} = 162\)→ III đúng
IV Số kiểu gen quy định kiểu hình lặn về 2 tính trạng (có 2 tính trạng luôn là trội nên ta chỉ cần xét 3 cặp gen dị hợp)
- Kiểu gen bình thường : \(C_3^2 \times {1^2} \times 2 = 6\)
- Kiểu gen đột biến : \(C_3^1 \times C_3^2 \times {1^2} \times 3 \times 1 \times 1 + C_2^1 \times 1 \times 1 \times C_3^2 \times {1^2} \times 2 = 39\)
Giải thích công thức:
+ \(C_3^1 \times C_3^2 \times {1^2} \times 3 \times 1 \times 1\) là xác suất thể ba ở 1 trong 3 cặp gen dị hợp (C13) và xác suất 2 trong 3 tính trạng là lặn, 1 tính trạng còn lại là trội
+ \(C_2^1 \times 1 \times 1 \times C_3^2 \times {1^2} \times 2\) là xác suất thể ba ở 1 trong 2 cặp gen đồng hợp (C21) và xác suất 2 trong 3 tính trạng là lặn, 1 tính trạng còn lại là trội
Tổng số kiểu gen là 45 → IV sai.
Một loài thực vật có bộ nhiễm sắc thể 2n = 8. Cặp nhiễm sắc thể số 2 bị đột biến mất đoạn ở một chiếc; cặp nhiễm sắc thể số 3 bị đột biến đảo đoạn ở một chiếc; cặp nhiễm sắc thể số 4 bị đột biến chuyển đoạn ở một chiếc; cặp nhiễm sắc thể còn lại bình thường. Trong tổng số giao tử được sinh ra, giao tử chứa một đột biến mất đoạn và một đột biến đảo đoạn chiếm tỉ lệ là
Xét riêng từng cặp NST:
+ Cặp 1 gồm 2 chiếc bình thường → 100% giao tử bình thường
+ Cặp 2 bị đột biến mất đoạn ở 1 chiếc → ½ giao tử mang đột biến mất đoạn và ½ giao tử bình thường
+ Cặp 3 bị đột biến đảo đoạn ở cả 1 chiếc → ½ giao tử mang đột biến đảo đoạn và ½ giao tử bình thường
+ Cặp 4 bị đột biến chuyển đoạn ở 1 chiếc → ½ giao tử mang đột biến chuyển đoạn và ½ giao tử bình thường
Vậy giao tử mang 1 đột biến mất đoạn và 1 đọt biến đỏa đoạn chiếm tỉ lệ là: 1 . 1/2 .1/2 . ½ = 1/8
Cho phép lai P: AaBbDdEEFf x AaBbDdEeff. Các cặp alen phân li độc lập trong quá trình phát sinh giao tử, không phát sinh đột biến mới. Tính theo lý thuyết, tỉ lệ kiểu gen mang 3 alen trội ở thế hệ con (F1) là:
Vì cặp EE x Ee → Đời con luôn cho 1E
Ff x ff đời con luôn cho 1 e
Tỉ lệ kiểu gen mang 3 alen trội ở đời con là: 8C2 : (2^4.2^4) = 28/256
Qua trình giảm phân bình thường của một cây lưỡng bội (cây B), xảy ra trao đổi chéo tại một điểm trên cặp NST số 2 và số 3 đã tạo ra tối đa 512 loại giao tử. Quan sát quá trình phân bào của một tế bào (tế bào M) của một cây (cây A) cùng loài với cây B, người ta phát hiện trong tế bào M có 16 NST đơn chia thành 2 nhóm đều nhau, mỗi nhóm đang phân li về một cực của tế bào. Cho biết không phát sinh đột biến mới và quá trình phân bào của tế bào M diễn ra bình thường. Theo lí thuyết, có bao nhiêu dự đoán sau đây đúng?
(1) Cây B có bộ NST 2n = 16.
(2) Tế bào M có thể đang ở kì sau của quá trình giảm phân II
(3) Khi quá trình phân bào của tế bào M kết thúc, tạo ra tế bào con có bộ NST lệch bội (2n+1).
(4) Cây A có thể là thể một nhiễm
(1) sai. Số loại giao tử của loài B là: 2^(n + 2) = 512 => 2n = 14.
(2) đúng. Cây A cùng loài, tế bào M đang có 16 NST phân li về 2 cực => Tế bào M đang ở kì sau của giảm phân II.
(3) Sai. Kết thúc giảm phân, tế bào M sẽ tạo ra tế bào con đơn bội n + 1.
(4) sai. Cây A có thể là thể ba, khi kết thức giảm phân I, 1 tế bào sẽ có 8 NST kép => Kỳ sau II có 16 NST đơn.
Ở một loài sinh vật, xét một locut gồm 2 alen A và a, trong đó alen A là một đoạn ADN dài 306nm và có 2338 liên kết hiđrô, alen a là sản phẩm đột biến từ alen A. Một tế bào xoma chứa cặp alen Aa tiến hành nguyên phân liên tiếp 3 lần, số nucleotit cần thiết cho quá trình tái bản của các alen là 5061A và 7532G. Cho kết luận sau:
(1) Gen A có chiều dài lớn hơn gen a
(2) Gen A có G = X = 538; A = T =362.
(3) Gen a có A = T = 361; G = X = 539
(4) Đây là dạng đột biến thay thế một cặp A – T bằng một cặp G – X
Số kết luận đúng là
Xét gen A có: Tổng số nucleotit là : 3060 : 3,4 x 2 =1800 Số nucleotit từng loại là:
\(\left\{ \begin{array}{l} 2A + 2G = 1800\\ 2A + 3G = 2338 \end{array} \right. \to \left\{ \begin{array}{l} A = T = 362\\ G = X = 538 \end{array} \right.\)(2) đúng
Xét cặp gen Aa tái bản 3 lần thì cần môi trường cung cấp 5061A và 7532 G => Số nucleotit từng loại trong gen a là:
\(\begin{array}{l} A = T = \left( {5061:\left( {{2^3} - 1} \right) - 362} \right) = 361\\ G = X = \left( {7532:\left( {{2^3} - 1} \right)} \right) - 538 = 538 \end{array}\)=>(3) sai,
(4) sai,(1) đúng.
Ở một loài thực vật lưỡng bội, alen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen a quy định thân thấp; alen B quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen b quy định hoa vàng. Cho 3 cây thân thấp, hoa đỏ (P) tự thụ phấn, thu được F1. Biết rằng không có đột biến xảy
ra.Theo lí thuyết, trong các trường hợp về tỉ lệ kiểu hình sau đây, có tối đa bao nhiêu trường hợp phù hợp với tỉ lệ kiểu hình của F1?
(1) 3 cây thân thấp, hoa đỏ : 1 cây thân thấp, hoa vàng.
(2) 5 cây thân thấp, hoa đỏ : 1 cây thân thấp, hoa vàng.
(3) 100% cây thân thấp, hoa đỏ.
(4) 11 cây thân thấp, hoa đỏ : 1 cây thân thấp, hoa vàng.
(5) 7 cây thân thấp, hoa đỏ : 1 cây thân thấp, hoa vàng.
(6) 9 cây thân thấp, hoa đỏ : 1 cây thân thấp, hoa vàng.
Do ta chưa biết 2 locut thuộc các NST khác nhau hay cùng nằm trên cùng 1 NST nên ta sẽ phải tính cả 2 trường hợp. Tuy nhiên, cây thân thấp, hoa đỏ chỉ trội về 1 locut còn locut còn lại toàn lặn nên ta coi như đây là phép lai về 1 locut duy nhất (màu hoa) do đó dù phân li độc lập hay liên kết gen thì kết quả cũng sẽ giống nhau. Do đó, ta chỉ cần tính 1 trường hợp là đủ (tính theo phân li độc lập). Cây thân thấp, hoa đỏ có 2 loại kiểu gen là aaBB và aabb. Chọn 3 cây thân thấp, hoa đỏ tự thụ sẽ có 4 trường hợp khác nhau:
+) TH1: 3 cây được chọn là aaBB. ⇒ Đời con cho 100% aaBB (thân thấp, hoa đỏ).
+) TH2: 3 cây được chọn có 2 cây aaBB và 1 cây aaBb. ⇒ Đem các cây tự thụ có:
\(\frac{2}{3}aaBB \Rightarrow \frac{2}{3}aaBB\)
\(\frac{1}{3}aaBB \Rightarrow \frac{1}{3}\left( {\frac{3}{4}aaB - :\frac{1}{4}aabb} \right) = \frac{1}{4}aaB - :\frac{1}{{12}}aabb\)
⇒ Đời con cho tỉ lệ kiểu hình là:
Thân thấp, hoa đỏ \(\left( {aaB - } \right) = \frac{2}{3} + \frac{1}{4} = \frac{{11}}{{12}}\)
Thân thấp, hoa vàng \(\left( {aabb = \frac{1}{{12}}} \right)\)
+) TH3: 3 cây được chọn có 1 cây aaBB và 2 cây aaBb. Đem các cây tự thụ có:
Thân thấp, hoa đỏ \(\begin{array}{l} (aaB - ) = \frac{1}{3} + \frac{1}{2} = \frac{5}{6}\\ \end{array}\)
Thân thấp, hoa vàng \((aabb) = \frac{1}{6}\)
+) TH4: 3 cây được chọn đều có kiểu gen aaBb.
Đem tự thụ có: \(aaBb \Rightarrow \frac{3}{4}aaB - :\frac{1}{4}aabb\)
⇒ Tỉ lệ kiểu hình là 3 thân thấp, hoa đỏ : 1 thân thấp, hoa vàng.
Vậy có (1), (2), (3) và (4) thỏa mãn.
Một cây dị hợp tử về 5 cặp gen, mỗi gen quy định một tính trạng, các gen đều trội hoàn toàn, phân li độc lập. Khi cây trên tự thụ phấn Xác định tỉ lệ đời con F1 có kiểu gen chứa 3 cặp đồng hợp trội, 2 cặp dị hợp.
Giả sử cây dị hợp 5 cặp gen có kiểu gen AaBbDdEeGg
Aa x Aa → Đời con tỉ lệ cây đồng hợp trội (AA) = 1/4, tỉ lệ dị hợp = 1/2.
Khi cây trên tự thụ phấn Tỉ lệ đời con F1 có kiểu gen chứa 3 cặp đồng hợp trội, 2 cặp dị hợp là: \(C_5^3.{\left( {\dfrac{1}{4}} \right)^3}.{\left( {\dfrac{1}{2}} \right)^2} = {\rm{ }}3,90625\% \)
Bệnh pheninketo niệu do một gen lặn nằm trên NST thường được di truyền theo quy luật Menden. một người đàn ông có cô em gái bị bệnh, lấy người vợ có anh trai bị bệnh. Biết ngoài em chồng và anh vợ bị bệnh ra, cả 2 bên vợ và chồng không còn ai khác bị bệnh.Tính xác suất để cặp vợ chồng này sinh 2 người con bình thường
Cả người chồng và người vợ đều có bố mẹ bình thường nhưng có anh,em bị bệnh nên bố mẹ họ có kiểu gen Aa × Aa
Kiểu gen của họ là: 1AA:2Aa
Xác suất họ sinh 2 con bình thường là: \(1 - \frac{2}{3} \times \frac{2}{3} \times \left[ {1 - {{\left( {\frac{3}{4}} \right)}^2}} \right] = \frac{{29}}{{36}}\)
Ở một loài thực vật lưỡng bội, gen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen a quy định thân thấp; Gen B qui định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen b qui định hoa trắng. Cho cây thân cao, hoa đỏ thuần chủng giao phấn với cây thân thấp, hoa trắng được hợp tử F1. Sử dụng consisin tác động lên hợp tử F1 để gây đột biến tứ bội hóa. Các hợp tử đột biến phát triển thành cây tứ bội và cho các cây đột biến này giao phấn với nhau thu được F2.Cho rằng cơ thể tứ bội giảm phân chỉ sinh ra giao tử lưỡng bội. Cho các phát biểu sau:
1. Theo lí thuyết, ở đời con loại kiểu gen AaaaBBbb ở F2 có tỉ lệ 1/9
2. Tỷ lệ phân ly kiểu hình ở F2: 1225:35:35:1
3. Số kiểu gen ở F2 = 25,
4. Số kiểu hình ở F2 = 4
5. Cho Phép lai P: AA × aa, thu được các hợp tử F1. Sử dụng cônsixin tác động lên các hợp tử F1, sau đó cho phát triển thành các cây F1. Cho các cây F1 tứ bội tự thụ phấn, thu được F2. Cho tất cả các cây F2 giao phấn ngẫu nhiên, thu được F3 Theo lí thuyết, tỉ lệ kiểu hình ở F3 là: 77 cây cao: 4 cây thấp.
Số phát biểu đúng:
P: AABB × aabb → AaBb → tứ bội hoá: AAaaBBbb
AAaaBBbb giảm phân: \(\left( {\frac{1}{6}AA:\frac{4}{6}Aa:\frac{1}{6}aa} \right)\left( {\frac{1}{6}BB:\frac{4}{6}Bb:\frac{1}{6}bb} \right)\)
Xét các phát biểu:
1 đúng. tỷ lệ kiểu gen AaaaBBbb = \(\left( {2 \times \frac{4}{6}Aa \times \frac{1}{6}aa} \right)\left( {2 \times \frac{1}{6}BB \times \frac{1}{6}bb + \frac{4}{6}Bb \times \frac{4}{6}Bb} \right) = \frac{1}{9}\)
2 đúng. tỷ lệ phân ly kiểu hình ở F2:
\(\begin{array}{l}\left( {\frac{5}{6}A - :\frac{1}{6}aa} \right)\left( {\frac{5}{6}B - :\frac{1}{6}bb} \right) \times \left( {\frac{5}{6}A - :\frac{1}{6}aa} \right)\left( {\frac{5}{6}B - :\frac{1}{6}bb} \right)\\KH:\left( {\frac{{35}}{{36}}A - - - :\frac{1}{{36}}aaaa} \right)\left( {\frac{{35}}{{36}}B - - - :\frac{1}{{36}}bbbb} \right)\\ \leftrightarrow 1225:35:35:1\end{array}\)
3 đúng, số kiểu gen 5×5=25 (5: AAAA,AAAa,AAaa, Aaaa,aaaa tương tự với gen B)
4 đúng, (A---:aaaa)(B---:bbbb)
5 đúng, P: AA x aa
F1: AAaa
F1 cho 3 loại giao tử là 16AA:46Aa:16aa16AA:46Aa:16aa
F1 tự thụ cho F2 = (1/6AA+4/6Aa+1/6aa)2=1/36AAAA:1/36aaaa:18/36AAaa:8/36AAAa:8/36Aaaa
Tần số alen của F2 = 2/9AA+5/9Aa+2/9aa
Tỉ lệ hoa trắng (aaaa) ở F3 = (2/9aa)=4/81
→ Có 77/81 là cây hoa đỏ.
Một cá thể ở một loài động vật có bộ nhiễm sắc thể 2n = 12. Khi quan sát quá trình giảm phân của 2000 tế bào sinh tinh, người ta thấy 80 tế bào có cặp nhiễm sắc thể số 1 không phân li trong giảm phân I, các sự kiện khác trong giảm phân diễn ra bình thường; các tế bào còn lại giảm phân bình thường. Theo lí thuyết, trong tổng số giao tử được tạo thành từ quá trình trên thì số giao tử có 5 nhiễm sắc thể chiếm tỉ lệ
– Bộ NST 2n = 12 nên loại giao tử có 5 NST là giao tử đột biến (n–1).
– Giao tử đột biến có số NST n–1 được sinh ra do có 1 cặp NST không phân li.
– Trong quá trình giảm phân của các tế bào này, có 0,01 số tế bào có 1 cặp NST không phân li nên tỉ lệ giao tử đột biến có số NST n – 1 = 0,04 : 2 = 0,02 = 2%.