Đề thi thử THPT QG năm 2021 môn Sinh học - Trường THPT Tân Hiệp
Đề thi thử THPT QG năm 2021 môn Sinh học - Trường THPT Tân Hiệp
-
Hocon247
-
40 câu hỏi
-
90 phút
-
24 lượt thi
-
Dễ
Tham gia [ Hs Hocon247.com ] - Cộng Đồng Luyện Thi Trực Tuyến để được học tập những kiến thức bổ ích từ HocOn247.com
Trong các mức cấu trúc siêu hiển vi của NST, mức cấu trúc nào sau đây có đường kính 30 nm?
Đáp án : C
Mức cấu trúc có đường kính 30nm = 300 A0 là sợi nhiễm sắc
Đặc điểm nào của sự phân chia tế bào sau đây được sử dụng để giải thích quy luật di truyền Men đen?
Đáp án: D
Quy luật của Menden được giải thích nhờ sự nhân đôi và phân li độc lập của NST
Thành phần nào sau đây không thuộc Operon Lac?
Đáp án : A
Thành phần không thuộc Operon Lac là gen điều hòa R
Gen điều hòa R nằm trên một vị trí khác, không gộp chung trong cụm Operon Lac
Sơ đồ nào sau đây mô tả đúng về cơ chế gây đột biến của 5-BU?
Đáp án : A
Sơ đồ đúng là A-T -> A-5BU -> G-5BU -> G-X
Kết luận nào sau đây là đúng khi nói về hoán vị gen?
Đáp án : A
Kết luận đúng là A
B sai có một số loài có số lượng gen nhiều hơn số lượng NST nhưng không có hoán vị gen. Ví dụ ruồi giấm đực
Hoán vị có xảy ra hay không phụ thuộc nhiều yếu tố và chủ yếu là do tính chất di truyền của loài đó
C sai vì hoán vị gen tạo ra biến dị tổ hợp
D sai tần số hoán vị gen tỉ lệ thuận với khoảng cách 2 gen
Một người có 47 NST, NST giới tính gồm 3 chiếc trong đó có hai chiếc giống nhau. Kết luận nào sau đây là đúng?
Đáp án : A
NST giới tính có 3 chiếc, trong đó có 2 chiếc giống nhau => XXY – nam – Claiphento
Cho các nguyên nhân sau:
1. Do NST đứt gãy, sau đó nối lại một cách không bình thường
2. Do sự phân li không bình thường của NST, xảy ra ở kì sau của quá trình phân bào
3. Do sự rối loạn quá trình trao đổi chéo xẩy ra ở kì đầu giảm phân I
4. Do sự phá hủy hoặc không xuất hiện thoi phân bào
Số nguyên nhân dẫn đến đột biến cấu trúc NST là:
Đáp án : A
Các nguyên nhân dẫn đến đột biến cấu trúc NST là 1, 3
2 và 4 là nguyên nhân dẫn đến đột biến số lượng NST
Ở ngô, bộ NST 2n = 20. Có thể dự đoán số lượng NST đơn trong một tế bào của thể bốn đang ở kì sau của quá trình nguyên phân?
Đáp án : C
Thể bốn : 2n+2 = 22
Kì sau quá trình nguyên phân, các NST đã nhân đôi, tách nhau khỏi tâm động nhưng tế bào chưa chia đôi nên số lượng NST đơn là 44
Một tế bào sinh tinh có kiểu gen BD/bd. Khi giảm phân không có đột biến và trao đổi chéo xẩy ra, có thể tạo nên số loại
Đáp án : A
1 tế bào tinh trùng giảm phân không có đột biến và trao đổi chéo xẩy ra tạo ra 4 tinh trùng thuộc 2 loại khác nhau
Thành phần hóa học cấu tạo nên NST ở tế bào sinh vật nhân thực là gì?
Đáp án : B
Thành phần hóa học cấu tạo nên NST ở tế bào sinh vật nhân thực là ADN và protein ( chủ yếu là histon )
Cơ sở tế bào học của quy luật phân li độc lập là gì?
Đáp án : C
Cơ sở của quy luật phân li độc lập là sự phân li độc lập và tổ hợp tự do của các cặp NST tương đồng trong quá trình phát sinh giao tử và sự tổ hợp của chúng qua thụ tinh đưa đến sự phân li và tổ hợp của các cặp alen
Phép lai giữa 2 cá thể khác nhau về 3 tính trạng trội lặn hoàn toàn AaBbDd x AaBbdd sẽ có
Đáp án : A
AaBbDd x AaBbdd
Số loại kiểu hình là 2 x 2 x 2 = 8
Số loại kiểu gen là 3 x 3 x 2 = 18
Ở một loài thực vật, alen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen a quy định thân thấp; alen B quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen b quy định hoa trắng. Lai cây thân cao, hoa đỏ với cây thân thấp hoa trắng, được F1 phân li theo tỉ lệ là 37,5% cây cao, hoa trắng: 37,5% cây thấp, hoa đỏ: 12,5% cây cao, hoa đỏ: 12,5% cây thấp, hoa trắng. Cho biết không có đột biến xẩy ra, kiểu gen của cây bố mẹ trong phép lai trên là:
Đáp án : A
P: A-B- x aabb
F1 : 3A-bb : 3aaB- : 1A-B : 1aabb
Ta có F1 có tỉ lệ aabb = 12,5%
=> Cây A-B- (P) cho giao tử ab = 12,5% <25%
=> Giao tử ab là giao tử mang gen hoán vị
=> Cây A-B- ở P có kiểu gen \(\frac{{Ab}}{{aB}}\)
Cho các thông tin sau:
1. mARN sau phiên mã được trực tiếp dùng làm khuôn tổng hợp protein
2. Khi riboxom tiếp xúc với mã kết thúc trên mARN thì quá trình dịch mã hoàn tất
3. Nhờ một enzim đặc hiệu, aa mở đầu được cắt khỏi chuỗi polipeptit vừa tổng hợp
4. mARN sau phiên mã phải được cắt bỏ intron, nối các exon lại với nhau thành mARN trưởng thành
Các thông tin về sự phiên mã và dịch mã đúng với cả tế bào nhân thực và tế bào nhân sơ là:
Các thông tin đúng cho cả tế bào nhân thực và nhân sơ là 2, 3
Đáp án B
1 sai, chỉ có mARN ở sinh vật nhân sơ mới trực tiếp dùng làm khuôn.
Ở sinh vật nhân thực, mARN tổng hợp ra còn qua một quá trình chế biến, ‘‘trưởng thành ’’ mới đưa ra ngoài nhân để dùng làm khuôn tổng hợp
4 sai, mARN cắt bỏ intron, nối exon chỉ có ở mARN sinh vật nhân thực
Một hợp tử lưỡng bội tiến hành nguyên phân, trong lần nguyên phân thứ 3, ở 1 tế bào có cặp NST số 1 không phân li, các cặp NST khác phân li bình thường. Hợp tử này phát triển thành phôi, phôi này có bao nhiêu tế bào khác nhau về bộ NST?
Đáp án : A
Tế bào có cặp NST không phân li tạo ra 2 loại tế bào 2n + 2 và 2n - 2
Tế bào bình thường có bộ NST là 2n
Vậy có 3 dòng tế bào khác nhau
Khi nói về nhân đôi ADN, phát biểu nào sau đây là sai?
Đáp án : D
Phát biểu sai là D
Enzim polimeraza tổng hợp và kéo dài mạch mới theo chiều 5’-3’
Gen B có chiều dài 204nm và có 1550 liên kết hidro bị đột biến thành alen b. Tế bào chứa cặp gen Bb nguyên phân liên tiếp 3 lần. Trong quá trình đó, môi trường nội bào đã cung cấp 3507 nucleotit loại A và 4893 nucleotit loại G. Dạng đột biến đã xẩy ra với gen A là:
Đáp án : A
Gen B dài 204nm = 2040 A0 ó có tổng số là nu = 2A + 2G
1550 liên kết hidro = 2A + 3G
Vậy A = 250 và G = 350
Bb nguyên phân 3 lần
Số nu loại A cung cấp cho alen B là 250 x (23-1) = 1750
Số nu loại G cung cấp cho alen B là 350 x 7 = 2450
Vậy số nu loại A cung cấp cho b là 3507 – 1750 = 1757
=> alen b có số nu loại A là 1757/7 = 251
Số nu loại G cung cấp cho b là 4893 - 2450 = 2443
=> alen b có số nu loại G là 2443/7 = 349
Vậy đột biến ở đây là thay thế 1 cặp nu G-X bằng 1 cặp nu A-T
Ở sinh vật nhân thực, vùng đầu mút của NST như thế nào?
Đáp án : A
Vùng đầu mút của sinh vật nhân thực có tác dụng bảo vệ các NST cũng như làm cho các NST không dính vào nhau
Dạng đột biến nào sau đây làm cho gen alen cùng nằm trên 1 NST?
Đáp án : A
Dạng đột biến làm gen alen cùng nằm trên 1 NST là đột biến lặp đoạn
Một bazơnitơ của gen trở thành dạng hiếm thì quá trình nhân đôi ADN sẽ phát sinh dạng đột biến gen
Đáp án : D
Một bazơnitơ của gen trở thành dạng hiếm thì quá trình nhân đôi ADN sẽ phát sinh dạng đột biến thay thế 1 cặp nu
Để kiểm chứng lại giả thuyết của mình, Men đen đã dùng phép lai nào?
Đáp án : B
Để kiểm chứng lại giải thuyết của mình. Menden đã dùng phép lai phân tích
Ở ruồi giấm, cho phép lai ♂AB/ab x ♀Ab/aB với f = 40%, kiểu gen AB/Ab của đời con chiếm tỉ lệ bao nhiêu?
Đáp án : C
Ở ruồi giấm, con đực không hoán vị gen.
Đời con, kiểu gen AB/Ab thì AB sẽ nhận từ ruồi giấm bố còn Ab sẽ nhận từ ruồi giấm mẹ
Ruồi bố cho AB = 0,5
Ruồi mẹ cho Ab = 0,5 -0,4/2 = 0,3
Vậy kiểu gen AB/Ab chiếm tỉ lệ 0,5×0,3 = 0,15
Cho các bệnh và hội chứng ở người
1. Ung thư máu 2. Hồng cầu hình liềm 3. Bạch tạng
4. Hội chứng Đao 5. Máu khó đông 6. Hội chứng Tơcnơ
7. Hội chứng Claiphentơ 8. Bệnh mù màu 9. Bệnh phenyl keto niệu
Số bệnh và hội chứng do đột biến NST là:
Đáp án : A
Các bệnh và hội chứng do đột biến NST là 1, 4, 6, 7
1- Ung thư máu : do đột biến cấu trúc
2- Hội chứng Đao : Đột biến số lượng NST 3 – NST số 21
6- Hội chứng Tocno
7 - Hội chứng Claiphento
Biết mỗi gen quy định 1 tính trạng, các gen phân li độc lập. Phép lai nào sau đây cho tỉ lệ phân li kiểu gen ở đời con là:
Đáp án : A
Đời con có 8 tổ hợp lai
=> 1 bên P cho 4 tổ hợp giao tử, một bên cho 2 tổ hợp giao tử
AaBb cho 4 tổ hợp giao tử
Aabb, aaBb cho 2 tổ hợp giao tử
aabb cho 1 loại giao tử
Ta thấy phương án A là phù hợp nhất
Thử lại, phép lai A cho : (1:1 ) x (1:1:2) = 1 :1 :1 :1 :2 :2
Một cơ thể có kiểu gen AB/abDd. Khi giảm phân bình thường, không có hiện tượng trao đổi chéo, sẽ tạo ra loại giao tử với tỉ lệ là:
Đáp án : A
Giảm phân bình thường, không có trao đổi chéo, tạo ra giao tử abd = 0,5 x 0,5 = 0,25
Cho biết không xẩy ra đột biến, tính theo lí thuyết, xác suất sinh một người con có hai alen trội của một cặp vợ chồng đều có kiểu gen AaBbDd là:
Đáp án : A
Xét phép lai AaBbDd x AaBbDd => cả bố và mẹ có tổng là 6 alen trội.
Xác suất sinh một người con có hai alen trội của một cặp vợ chồng đều có kiểu gen AaBbDd là: \(\frac{{C_6^2}}{{{2^6}}} = \frac{{15}}{{64}}\)
Một tế bào sinh tinh có kiểu gen Ab/aB. Khi giảm phân xẩy ra trao đổi chéo, có thể tạo nên số loại giao tử
Đáp án : C
1 tế bào sinh tinh giảm phân có trao đổi chéo tạo 4 giao tử thuộc 4 lọai khác nhau
Trong quá trình sinh tổng hợp protein, ở giai đoạn hoạt hóa aa, ATP có vai trò cung cấp năng lượng
Đáp án : C
ATP có vai trò cung cấp năng lượng để hoạt hóa aa, gắn aa vào tARN
Trong quá trình giảm phân ở cơ thể có kiểu genAD/ad đã xảy ra hoán vị gen giữa các gen D và d với tần số 18%. Tính theo lí thuyết, cứ 1000 tế bào sinh tinh của cơ thể này giảm phân thì số tế bào không xẩy ra hoán vị gen giữa các gen D và d là:
Đáp án : A
Hoán vị gen tần số f = 18%
=> Số giao tử mang gen hoán vị chiếm 18% số giao tử được tạo ra
=> Số tế bào giảm phân có hoán vị chiếm 36% số tế bào tham gia giảm phân
=> Số tế bào giảm phân không có hoán vị chiếm 64% ó 0,64 x 100 = 640 tế bào
Ở một loại sinh vật lưỡng bội, xét một gen có hai alen A và a nằm trên NST thường số 1. Do đột biến, trong loài này đã xuất hiện thể ba ở NST số 1. Thể ba này có thể có tối đa bao nhiêu loại kiểu gen về gen đang xét?
Đáp án : B
Số kiểu gen là 4 <=> AAA, AAa, Aaa, aaa
Trong cơ chế điều hòa hoạt động của Operon- lac, sự kiện nào sau đây diễn ra cả khi môi trường có lactozơ và khi môi trường không có lactozơ?
Hoạt động diễn ra khi môi trường có hoặc không có Lactozo là gen điều hòa tổng hợp protein ức chế
Đáp án B
A là khi môi trường không có lactozo
C,D là khi môi trường có lactozo
Đơn phân của ADN là gì?
Đơn phân của ADN là gì?
Đáp án C
Đơn phân của ADN là nucleotit
Nucleoxom là đơn vị cấu tạo nên NST
Trong quần thể của một loài lưỡng bội, xét 1 gen có 2 alen A và a. Cho biết không có đột biến xẩy ra và quá trình ngẫu phối đã tạo ra trong quần thể 5 loại kiểu gen. Theo lí thuyết, phép lai nào sau đây cho đời con phân li kiểu gen 1:1?
Đáp án : D
Từ 2 alen A và a có thể tạo ra số kiểu gen tối đa là 5
=> 2 alen này nằm trên vùng không tương đồng của NST giới tính X
Trong 2 phép lai A và D thỏa mãn điều kiện là gen nằm trên NST giới tính
Phép lai A cho đời con có kiểu hình phân li 3:1
Phép lai D cho đời con có kiểu hình phân li 1:1
Ở một loài thực vật chỉ có 2 dạng màu hoa đỏ và trắng. Trong phép lai phân tích một cây hoa đỏ đã thu được thế hệ lai phân li kiểu hình theo tỉ lệ 3 trắng :1 đỏ. Có thể kết luận, màu hoa được quy định bởi
Đáp án : C
Phép lai phân tích cho kết quả kiểu hình chính là tỉ lệ giao tử mà cay đem lai phân tích cho
=> Cây đó cho 4 tổ hợp giao tử
=> Cây đó có kiểu gen dạng AaBb
Tính trạng màu hoa được qui định bởi 2 cặp gen không alen tương tác bổ sung
A-B- : đỏ ,
A-bb = aaB- = aabb = trắng
Một loài thực vật có bộ NST 2n = 24. Hãy cho biết số loại thể ba nhiễm tối đa được tạo ra từ loài này?
Đáp án : D
Số loại thể ba nhiễm (2n+1) tối đa được tạo ra là \(C_{12}^1\) = 12
Khi nói về mức phản ứng, điều nào sau đây không đúng?
C.
Đáp án : B
Giống thuần chủng là cơ thể có kiểu gen đồng hợp ( đồng hợp trội – đồng hợp lặn ) .
Các cơ thể đồng hợp có kiểu gen khác nhau thì có mức phản ứng khác nhau trước môi trường( mức phản ứng do kiểu gen quy định, đồng thời nó chịu ảnh hưởng từ cả môi trường)
Ở một loài thực vật, xét một cá thể có kiểu gen AaBb. Người ta tiến hành thu hạt phấn của cây này rồi tiến hành nuôi cấy trong điều kiện thí nghiệm, sau đó lưỡng bội hóa thành công toàn bộ các cây con. Cho rằng quá trình phát sinh hạt phấn đã xảy ra hoán vị gen giữa các alen D và d với tần số 20%. Theo lí thuyết, tỉ lệ dòng thuần thu được từ quá trình nuôi cấy nói trên là:
Đáp án: C
Các tế bào hạt phấn mang kiểu gen đơn bội khi đa bội hóa thì toàn bộ các cây con sẽ có kiểu gen thuần chủng .
=> 100% cây con được tạo ra có kiểu gen thuần chủng
Trong số các xu hướng sau:
(1) Tần số các alen không đổi qua các thế hệ.; (5) Quần thể phân hóa thành các dòng thuần.
(2) Tần số các alen biến đổi qua các thế hệ. (6) Đa dạng về kiểu gen.
(3) Thành phần kiểu gen biến đổi qua các thế hệ; (4) Thành phần kiểu gen không đổi qua các thế hệ.
(7) Các alen lặn có xu hướng được biểu hiện thành thể đột biến.
Số xu hướng xuất hiện trong quần thể tự thụ phấn và giao phối cận huyết là:
Đáp án : D
Tự thụ phấn và giao phối cận huyết chỉ làm thay đổi tần số kiểu gen theo hướng tăng đồng hợp, giảm dị hợp nhưng không làm thay đổi tần số alen
=>(1) (3) (5) (7) đúng
Có 3 tế bào sinh tinh của một cá thể có kiểu gen AaBbddEe tiến hành giảm phân bình thường hình thành tinh trùng. Số loại tinh trùng tối đa có thể tạo ra là:
Đáp án : D
Cá thể có kiểu gen AaBbddEe giảm phân có thể tạo tối đa 23 = 8 loại giao tử
1 tế bào sinh tinh có kiểu gen AaBbddEe giảm phân chỉ tạo ra 2 loại tinh trùng có kiểu gen khác nhau
3 tế bào sinh tinh có kiểu gen AaBbddEe giảm phân tạo tối đa 6 loại tinh trùng < 8
Trong chọn giống, để tạo được giống có ưu thế lai cao, người ta làm theo quy trình:
(1) cho lai giữa các dòng thuần chủng với nhau (lai khác dòng đơn, lai khác dòng kép; lai thuận nghịch; lai xa...
(2) chọn tổ hợp lai có ưu thế lai cao.
(3) Tạo dòng thuần chủng bằng cách cho tự thụ phấn hoặc giao phối cận huyết qua nhiều đời.
Đáp án : C
Các bước: Tạo dòng thuần → cho lai các dòng thuần tạo thể dị hợp có ưu thế lai cao → chọn lọc tổ hợp có ưu thế lai cao nhất