Đề thi thử THPT QG năm 2021 môn Sinh học - Trường THPT Vĩnh Yên
Đề thi thử THPT QG năm 2021 môn Sinh học - Trường THPT Vĩnh Yên
-
Hocon247
-
40 câu hỏi
-
90 phút
-
22 lượt thi
-
Trung bình
Tham gia [ Hs Hocon247.com ] - Cộng Đồng Luyện Thi Trực Tuyến để được học tập những kiến thức bổ ích từ HocOn247.com
Khi nói về các hoocmôn sinh trưởng và phát triển, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. Hoocmôn sinh trưởng được tiết ra từ thuỳ trước tuyến yên.
II. Hoocmôn tirôxin được sản sinh từ tuyến giáp.
III. Sự phát triển biến thái ở sâu bọ thường được điều hoà bởi hai loại hoocmôn là ecđixơn và juvenin được tiết ra từ tuyến ngực.
IV. Các tính trạng sinh dục thứ sinh được điều hoà bởi hai loại hoocmôn sinh dục là ơstrôgen và testostêrôn
Quan sát các phát biểu ta thấy cả 4 phát biểu: I, II, III, IV đều đúng
Tập tính học được không có đặc điểm nào sau đây?
Tập tính học được có một số điểm đặc trưng như sau : hình thành trong đời sống cá thể, dễ bị mất đi nếu không được rèn luyện thường xuyên, bao gồm những phản xạ có điều kiện, có sự tham gia điều khiển của vỏ não. Vậy “đặc trưng cho loài” là đặc điểm không có ở tập tính học được
Mức phản ứng là gì?
Mức phản ứng là tập hợp các kiểu hình của một kiểu gen tương ứng với các môi trường khác nhau
Ở nam giới, FSH và testostêrôn đều có vai trò gì?
Ở nam giới, FSH và testostêrôn đều có vai trò kích thích ống sinh tinh sản sinh tinh trùng
Cho biết mỗi gen quy định một tính trạng, quan hệ trội lặn hoàn toàn. Phép lai nào dưới đây cho tỉ lệ kiểu hình 3:3:1:1?
Ta nhận thấy 3 : 3 : 1 : 1 = (3 : 1). (1 : 1). Như vậy trong 3 cặp alen quy định 3 cặp tính trạng đang xét, sẽ có 1 cặp có sự phân li kiểu hình 3 :1 : 1 cặp có sự phân li kiểu hình 1 : 1 và 1 cặp cho đời con đồng tính phép lai thoả mãn điều kiện đề bài, đó là:aaBbdd x AaBbdd
Khi nói về opêron Lac ở vi khuẩn E.coli, có bao nhiêu phát biểu sau đây sai?
I. Gen điều hòa (R) nằm trong thành phần của opêron Lac.
II. Vùng vận hành (O) là nơi ARN pôlimeraza bám vào và khởi đầu phiên mã.
III. Khi môi trường không có lactôzo thì gen điều hòa (R) không phiên mã.
IV Khi gen câu trúc A và gen cấu trúc Z đều phiên mã 12 lần thì gen cấu trúc Y cũng phiên mã 12 lần
■ I sai vì gen điều hoà (R) nằm ngoài thành phần của opêron Lac.
■ II sai vì vùng vận động mới là nơi ARN pôlimeraza bám vào và khởi đầu phiên mã.
■ III sai vì khi môi trường không có Lactôzo thì gen điều hòa (R) vẫn phiên mã.
■ IV đúng gen cấu trúc Z, Y, A cùng tiến hành phiên mã số lần bằng nhau
Vậy có 3 phát biểu đưa ra là sai
Vì sao trong tự nhiên, chuỗi thức ăn không thể kéo dài mãi, có bao nhiêu phát biểu dưới đây đúng?
I. Một phần năng lượng bị thất thoát dần qua nhiều cách ở mỗi bậc dinh dưỡng.
II. Chuỗi thức ăn (hoặc bậc dinh dưỡng) càng lên cao năng lượng tích luỹ càng ít và đến mức nào đó không còn đủ duy trì của một mắt xích.
III. Vì những tác động bất thường của điều kiện ngoại cảnh (thiên tai, dịch bệnh,...).
IV. Vì số lượng loài trong sinh giới cũng như nhu cầu thức ăn của mỗi loài luôn có giới hạn
Trong tự nhiêu chuỗi thức ăn không thể kéo dài mãi, quá 6 mắt xích vì một phần năng lượng bị thất thoát dần qua nhiều cách ở mỗi bậc dinh dưỡng và do chuỗi thức ăn (hoặc bậc dinh dưỡng) càng lên cao năng lượng tích luỹ càng ít và đến mức nào đó không đủ duy trì của một mắt xích.
Vậy có 2 ý đúng là I và II
Trên một đoạn mạch khuôn của phân tử ADN có số nuclêôtit các loại như sau: A = 70, G = 120, X = 80, T = 30. Sau một lần nhân đôi đòi hỏi môi trường cung cấp số nuclêôtit mỗi loại là bao nhiêu?
Gọi mạch khuôn là mạch 1 ta có:
Số nuclêôtit các loại trên cả gen là: A = T = A, + T, = 70 + 30 = 100;
G = X = Gt + X, = 120 + 80 = 200
Sau một lần nhân đôi thi số số nuclêôtit mỗi loại môi trường cung cấp đúng bằng số nuclêôtit mỗi loại của gen ban đầu A đúng
Một loài thực vật lưỡng bội, alen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen a quy định thân thấp, gen này nằm trên nhiễm sắc thể thường. Giao phấn cây thân cao với cây thân thấp, thu được F1 gồm 50% cây thân cao; 50% cây thân thấp. Cho các cây F1 giao phấn ngẫu nhiên, thu được F2. Theo lí thuyết, trong các cây thân cao ở F2, số cây có kiểu gen đồng hợp từ chiếm tỉ lệ
A:cao >> a: thấp
+ Giao phấn cây thân cao với cây thân thấp, thu được F1 gồm 50% cây thân cao; 50% cây thân thấp = 1 cao : 1 thấp số tổ hợp gen là:
+ Cho F1 giao phấn ngẫu nhiên ta có: \(\left( {\frac{1}{2}Aa:\frac{1}{2}aa} \right)x\left( {\frac{1}{2}Aa:\frac{1}{2}aa} \right)\) hay viết dưới dạng giao tử:
\(\left( {\frac{1}{4}A:\frac{3}{4}a} \right)x\left( {\frac{1}{4}A:\frac{3}{4}a} \right) \to {F_2}:\frac{1}{{16}}AA:\frac{6}{{16}}Aa:\frac{9}{{16}}aa\; = \;1AA:6Aa:9aa\)
+ Theo lí thuyết, trong các cây thân cao ở F2, số cây có kiểu gen đồng hợp tử (AA) chiếm tỉ
lệ: \(\frac{{1AA}}{{1AA + 6Aa}} = \frac{1}{7}\) => D đúng
Ở một loài thực vật tự thụ phấn, alen A quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen a quy định hoa trắng. Một quần thể thuộc loài này ở thế hệ xuất phát (P), số cây có kiểu gen dị hợp từ chiếm tỉ lệ 80%. Cho biết quần thể không chịu tác động của các nhân tố tiến hóa khác. Theo lí thuyết, trong các dự đoán sau về quần thể này, có bao nhiêu dự đoán đúng?
(1) Ở F3 có tỉ lệ cây hoa trắng tăng 35% so với tỉ lệ cây hoa trắng ở (P).
(2) Thành phần kiểu gen của quần thể không thay đổi qua các thế hệ.
(3) Tỉ lệ kiểu hình hoa đỏ ở F3 luôn nhỏ hơn tỉ lệ kiểu hình hoa đỏ ở (P).
(4) Các kiểu gen đồng hợp tăng lên qua các thế hệ với tỉ lệ như nhau.
A: đỏ >> a: trắng
+ Số cây có kiểu gen dị hợp tử chiếm tỉ lệ 80%, gọi tỉ lệ kiểu gen đồng hợp AAlà x tỉ lệ kiểu gen aa:
+ Theo bài ra ta có cấu trúc di truyền của quần thể ban đầu là:
- Tỉ lệ cây hoa trắng aa ở F3 là tỉ lệ cây hoa trắng tăng so với thế hệ ban đầu là: đúng
- (2) sai vì quần thể tự phối nên thay đổi thành phần kiểu gen qua các thế hệ
- (3) đúng đúng vì tỉ lệ hoa trắng tăng thì đồng thời dẫn đến tỉ lệ hoa đỏ giảm đi so với ban đầu.
- Tỉ lệ kiểu hình AAlà tỉ lệ kiểu hình aa là
Các kiểu gen đồng hợp tăng lên qua các thế hệ với tỉ lệ như nhau và
(4) đúng
Vậy có 3 dự đoán đúng.
Cho lưới thức ăn dưới đây, dựa vào lưới thức ăn này em hãy cho biết, có bao nhiêu kết luận đúng trong các kết luận dưới đây?
I. Lưới thức ăn trên có 6 chuỗi thức ăn.
II. Loài C tham gia vào 3 lưới thức ăn.
III. F, E, G tham gia vào số chuỗi thức ăn như nhau.
IV. Có 2 loài tham gia vào tất cả các chuỗi thức ăn.
Chuỗi thức ăn từ lưới thức ăn trên là:
1. “A B E H”; 2. “A C E H”
3. “A C F H” 4. “A C G H”
5. “A D F H” 6: “A D G H”
Vậy có 6 chuỗi thức ăn I đúng
- II sai vì loài C tham gia vào 3 chuỗi thức ăn chứ không phải 3 lưới thức ăn
- III đúng vì F, E, G tham gia vào 3 chuỗi thức ăn.
- IV đúng, có 2 loài là A và H tham gia vào tất cả chuỗi thức ăn.
Vậy có 3 phát biểu đúng
Cho sơ đồ phả hệ mô tả một bệnh di truyền ở người:
Trong các kết luận sau đây có bao nhiêu kết luận đúng?
(1) Bệnh này do gen lặn nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X không có alen tương ứng trên Y quy định.
(2) Xác suất để cặp vợ chồng III.2 và III.3 sinh ra một con gái bị bệnh là 12,5%.
(3) Xác suất để cặp vợ chồng III.2 và III.3 sinh ra một con gái bị bệnh và một con trai bị bệnh là 1,5625%.
(4) Trong phả hệ xác định được ít nhất 4 người biết chắc chắn kiểu gen.
Quan sát phả hệ ta thấy bình thường sinh được con gái (2) bị bệnh là do gen lặn nằm trên NST thường quy định (1) sai.
+ Quy ước gen: A: bình thường >> a: bệnh
+ Vì người IV.5 bị bệnh nên có kiểu gen aa III.(2) và III.(3) đều có kiểu gen là Aa, ta có sơ đồ lai III.(2) và III.(3) là:
\(Aa\;x\;Aa\; \to \;\frac{1}{4}AA:\frac{2}{4}Aa:\frac{1}{4}aa\)
Xác suất để cặp vợ chồng III.2 và III.3 sinh ra một con gái bị bệnh là: \(\frac{1}{4}.\frac{1}{2} = \frac{1}{8} = 12,5\% \)% (2) đúng.
Xác suất để cặp vợ chồng III.2 và III.3 sinh ra một con gái bị bệnh và một con trai bị bệnh là: \(\frac{1}{4}.\frac{1}{2}.\frac{1}{4}.\frac{1}{2}.2 = \frac{1}{{32}} = 3,125\% \) → (3) sai
(4) sai vì có ít nhất 5 người bị bệnh đều có kiểu gen là aa nên trong phả hệ biết ít nhất có 5 người biết chắc chắn kiểu gen (4) sai
Vậy chỉ có một kết luận đúng
Mã di truyền trên phân tử mARN nào dưới đây không phải là codon kết thúc?
Mã di truyền trên phân tử mARN không phải là codon kết thúc: 5’AUG3’
Loại đột biến gen nào sau đây KHÔNG có khả năng truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác qua sinh sản hữu tính.
Loại đột biến gen KHÔNG có khả năng truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác qua sinh sản hữu tính: đột biến gen trong tế bào sinh dưỡng.
Tất cả các hiện tượng kể ra dưới đây đều là biểu hiện của tính hướng dương đối với tác nhân kích thích, ngoại trừ:
Tất cả các hiện tượng kể ra dưới đây đều là biểu hiện của tính hướng dương đối với tác nhân kích thích, ngoại trừ: tính hướng sáng của rễ cây.
Loại bằng chứng tiến hóa nào dưới đây là bằng chứng tiến hóa trực tiếp
Bằng chứng tiến hóa trực tiếp: Hóa thạch của loài người Homo erectus cho thấy có nhiều đặc điểm trung gian giữa Australopithecus và Homo sapiens
Quyết trần phát triển rực rỡ và sau đó đi vào diệt vong, quá trình này xảy ra ở kỷ nào?
Quyết trần phát triển rực rỡ và sau đó đi vào diệt vong, quá trình này xảy ra ở: Kỷ Cacbon của đại Cổ sinh.
Thứ tự nào sau đây mô tả các giai đoạn của quá trình xuất hiện và biến mất của điện thế hoạt động tại một điểm nằm trên sợi trục của tế bào thần kinh?
Thứ tự mô tả các giai đoạn của quá trình xuất hiện và biến mất của điện thế hoạt động tại một điểm nằm trên sợi trục của tế bào thần kinh: Điện thế nghỉ -- giai đoạn mất phân cực -- giai đoạn đảo cực -- giai đoạn tái phân cực
Tập hợp nào chỉ ra dưới đây là quần thể sinh vật:
Tập hợp là quần thể sinh vật: Những cây chè trên đồi chè Mộc Châu - Sơn La
Nguyên nhân nào khiến phân tử ADN có thể chứa được thông tin di truyền?
Nguyên nhân khiến phân tử ADN có thể chứa được thông tin di truyền: Trình tự sắp xếp các đơn phân trên mạch gốc của ADN có tính đa dạng lớn, trình tự này có mối tương quan với trình tự mARN và từ đó quy định trình tự axit amin
Trong số các phát biểu dưới đây về quá trình dịch mã ở tế bào nhân sơ, phát biểu nào là KHÔNG chính xác?
Phát biểu KHÔNG chính xác về quá trình dịch mã ở tế bào nhân sơ
Các axit amin liên kết với mạch khuôn mARN theo nguyên tắc bổ sung và hình thành nên liên kết peptide. (các aa không liên kết với mạch khuôn mARN)
Khi nghiên cứu cấu trúc operon lactose của E.coli, khẳng định nào dưới đây về gen điều hòa là chính xác?
Khi nghiên cứu cấu trúc operon lactose của E.coli, sản phẩm của gen điều hòa bị mất cấu hình không gian khi các phân tử lactose bám vào làm chúng không thể bám vào vùng vận hành của operon
Trong quá trình giảm phân hình thành noãn bào ở 1 tế bào sinh trứng loài nhím biển Paracentrotus lividus có 1 NST kép của cặp NST số 2 không phân ly ở kỳ sau giảm phân II ở 1 trong 2 tế bào con sau quá trình giảm phân I. Trong số các khẳng định dưới đây, khẳng định nào là chính xác?
A. Từ tế bào sinh trứng này, vẫn có thể tạo ra trứng có bộ NST n bình thường. à đúng
B. Quá trình tạo ra bốn trứng, hai trứng có bộ NST n, một trứng có bộ NST (n - 1) và một trứng có bộ NST (n + 1). à sai, giảm phân ở tế bào sinh trứng chỉ tạo được 1 trứng.
C. Quá trình này có thể đồng thời tạo ra hai loại trứng, một loại bình thường và một loại có bộ NST thừa 1 chiếc. à à sai, giảm phân ở tế bào sinh trứng chỉ tạo được 1 trứng.
D. Sản phẩm của quá trình này chắc chắn hình thành 1 trứng có bộ NST hoặc thừa, hoặc thiếu NST. à sai, có thể tạo ra trứng có bộ NST n bình thường.
Sự thiếu hụt nguyên tố khoáng Mg dẫn tới hiện tượng vàng lá, cơ chế nào dưới đây giải thích cho hiện tượng trên?
Sự thiếu hụt nguyên tố khoáng Mg dẫn tới hiện tượng vàng lá, nguyên nhân: Thiếu Mg dẫn tới thiếu nguyên liệu tổng hợp phân tử diệp lục vì Mg nằm trong cấu trúc của diệp lục, thiếu diệp lục nên lá bị vàng
Ở người, cơ chế gây bệnh di truyền phân tử:
Ở người, cơ chế gây bệnh di truyền phân tử: Alen đột biến có thể hoàn toàn không tổng hợp được protein, tăng/giảm/ lượng protein tạo ra hoặc chức năng protein do alen đột biến mã hóa bị biến đổi dẫn đến bệnh di truyền
Trong việc tạo ưu thế lai, lai thuận và lai nghịch giữa các dòng thuần chủng giúp chúng ta:
Trong việc tạo ưu thế lai, lai thuận và lai nghịch giữa các dòng thuần chủng giúp chúng ta: Xác định được sự tác động của các gen di truyền liên kết giới tính cũng như vai trò của tế bào chất lên sự biểu hiện của gen nhân
Vai trò chủ yếu của chọn lọc tự nhiên trong tiến hóa nhỏ là gì?
Vai trò chủ yếu của chọn lọc tự nhiên trong tiến hóa nhỏ là: Quy định chiều hướng, nhịp độ biến đổi thành phần kiểu gen của quần thể, định hướng quá trình tiến hóa
Phát biểu nào dưới đây về chọn lọc tự nhiên KHÔNG chính xác?
Phát biểu về chọn lọc tự nhiên KHÔNG chính xác: Trong một quần thể đa hình thì chọn lọc tự nhiên đảm bảo sự sống sót và sinh sản ưu thế của những cá thể mang nhiều đột biến trung tính, qua đó biến đổi thành phần kiểu gen trong quần thể
Nguyên nhân nào sau đây cho thấy hô hấp ở chim là hình thức hô hấp có hiệu quả cao nhất ở các loài động vật có xương sống trên cạn?
Nguyên nhân cho thấy hô hấp ở chim là hình thức hô hấp có hiệu quả cao nhất ở các loài động vật có xương sống trên cạn: Hô hấp ở chim có sự phối hợp giữa phổi và các túi khí nên dòng khí đi theo một chiều, không có khí cặn, đồng thời dòng khí và dòng máu trao đổi ngược dòng với hiệu suất cao.
Phát biểu nào dưới đây liên quan đến quá trình hình thành loài mới là KHÔNG chính xác?
Phát biểu liên quan đến quá trình hình thành loài mới là KHÔNG chính xác: Hình thành loài dưới tác động của cách ly địa lý và cách ly sinh thái luôn diễn ra độc lập với nhau dẫn tới cơ chế hình thành loài cùng khu và khác khu
Trong tập quán du canh, du cư của một số dân tộc thiểu số khi bà con phá rừng làm nương trồng ngô thì một vài vụ đầu tiên không cần phải bón phân mà năng suất vẫn cao, càng về sau nếu không bón phân thì năng suất ngày càng giảm. Giải thích nào dưới đây là chính xác?
Trong tập quán du canh, du cư của một số dân tộc thiểu số khi bà con phá rừng làm nương trồng ngô thì một vài vụ đầu tiên không cần phải bón phân mà năng suất vẫn cao, càng về sau nếu không bón phân thì năng suất ngày càng giảm. Do các chất dinh dưỡng từ đất đã không được luân chuyển trở lại cho đất vì chúng đã bị con người thu hoạch và chuyển đi nơi khác nên đất trở nên nghèo dinh dưỡng
Trong điều kiện môi trường tương đối ổn định nhưng diễn thế sinh thái vẫn có thể xảy ra, trong số các nguyên nhân chỉ ra dưới đây:
(1). Số loài tăng, quan hệ sinh học trở nên căng thẳng và sự cạnh tranh gay gắt dẫn đến quần xã biến đổi.
(2). Nhóm loài ưu thế phát triển làm môi trường biến đổi mạnh và gây ra diễn thế.
(3). Nhóm loài ưu thế bị suy thoái các loài thứ yếu có thể phát triển thành loài chủ yếu, quần xã biến đổi.
(4). Lượng quang năng cung cấp cho khu hệ sinh thái bị thay đổi một cách đột ngột dẫn đến diễn thế sinh thái.
Số nguyên nhân giải thích đúng hiện tượng:
Trong điều kiện môi trường tương đối ổn định nhưng diễn thế sinh thái vẫn có thể xảy ra do:
(1). Số loài tăng, quan hệ sinh học trở nên căng thẳng và sự cạnh tranh gay gắt dẫn đến quần xã biến đổi.
(2). Nhóm loài ưu thế phát triển làm môi trường biến đổi mạnh và gây ra diễn thế.
(3). Nhóm loài ưu thế bị suy thoái các loài thứ yếu có thể phát triển thành loài chủ yếu, quần xã biến đổi
Trong quá trình biến thái của sâu bướm, tại sao cần thiết phải có giai đoạn hóa nhộng?
Trong quá trình biến thái của sâu bướm, cần phải có giai đoạn hóa nhộng do giai đoạn này thực hiện quá trình điều hòa biểu hiện gen, biệt hóa các cơ quan mới và hoàn chỉnh các cơ quan phục vụ cho một giai đoạn sống mới với các đặc điểm sinh lí mới.
Một đoạn phân tử ADN dài 0,306µm có tỷ lệ A = 3/7G bị đột biến khiến tỷ lệ A/G thay đổi đạt giá trị bằng 42,18% nhưng không làm thay đổi chiều dài của phân tử ADN này. Đoạn ADN bị đột biến có số liên kết hydro là:
- Số nu của ADN = 1800nu
A = 3/7 G → A = T = 270; G = X = 630 → A/G = 42,86%
- Gen bị đột biến → A/G = 42,18% mà chiều dài không đổi à đột biến thay thế
→ A = T = 267; G = X = 633 (thay thế 3 cặp G-X = 3 cặp A-T)
=> số liên kết hydro của gen đột biến = 2x267+3x633 = 2433
Tiến hành phép lai giữa hai cơ thể dị hợp về 2 cặp gen trội hoàn toàn AaBb, trong quá trình phát sinh giao tử đực, ở một số tế bào có hiện tượng không phân ly cặp NST chứa alen B và b trong giảm phân I, các tế bào khác bình thường, giảm phân II diễn ra bình thường. Về mặt lý thuyết, kết quả của quá trình này tạo ra bao nhiêu loại hợp tử khác nhau?
P: ♂ AaBb x ♀ AaBb
GP: (A, a)(Bb, O, B, b) (A, a)(B, b)
F1: có số loại hợp tử = 3 x (4+3) = 21
Ở một loài thực vật, tính trạng màu sắc hoa do một gen có hai alen quy định. Cho cây hoa đỏ thuần chủng giao phấn với cây hoa trắng thuần chủng (P), thu được F1 toàn cây hoa hồng. F1 tự thụ phấn, thu được F2 có kiểu hình phân li theo tỉ lệ: 25% cây hoa đỏ : 50% cây hoa hồng : 25% cây hoa trắng. Biết rằng sự biểu hiện của gen không phụ thuộc vào môi trường. Dựa vào kết quả trên, trong số các kết luận sau đây:
(1) Đời con của một cặp bố mẹ bất kì đều có tỉ lệ kiểu gen giống tỉ lệ kiểu hình.
(2) Kết quả của phép lai bất kỳ chỉ có thể xuất hiện đời con có một trong các tỷ lệ: 3:1 hoặc 1:2:1 hoặc 1:1 hoặc 100%.
(3) Nếu cho cây hoa đỏ ở F2 giao phấn với cây hoa trắng, thu được đời con có kiểu hình phân li theo tỉ lệ 1 cây hoa đỏ : 1 cây hoa trắng.
(4) Cần sử dụng phép lai phân tích mới có thể xác định kiểu gen của các cá thể ở F2. Số kết luận chính xác là:
Ptc: đỏ x trắng
F1: 100% hồng
F2: 1 đỏ : 2 hồng : 1 trắng
Do tính trạng 1 cặp gen gồm hai alen qui định
Tính trạng đỏ là tính trạng trội và trội không hoàn toàn
A qui định hoa đỏ, a qui định hoa trắng
Tính trạng màu hồng là kết quả tương tác của hai gen alen A và a
Kiểu gen Aa sẽ cho hoa hồng
Câu (1): F1 x trắng : Aa x Aa
Đời con: 1Aa : 1aa ⇔ 1 hồng : 1 trắng
(1) Đời con của một cặp bố mẹ bất kì đều có tỉ lệ kiểu gen giống tỉ lệ kiểu hình. → đúng
(2) Kết quả của phép lai bất kỳ chỉ có thể xuất hiện đời con có một trong các tỷ lệ: 3:1 hoặc 1:2:1 hoặc 1:1 hoặc 100%. → sai, không thể xuất hiện tỉ lệ KH 3: 1
(3) Nếu cho cây hoa đỏ ở F2 giao phấn với cây hoa trắng, thu được đời con có kiểu hình phân li theo tỉ lệ 1 cây hoa đỏ : 1 cây hoa trắng. → sai, đỏ x trắng có 2 TH: AA x aa → 100% hồng và Aa x aa → 1 hồng: 1 trắng.
(4) Cần sử dụng phép lai phân tích mới có thể xác định kiểu gen của các cá thể ở F2. → sai, mỗi KG quy định 1 KH nên bất cứ phép lai nào cũng có thể xác định được KG của cá thể đem lai.
Ở một loài thực vật, xét 2 tính trạng, mỗi tính trạng đều do một gen có 2 alen quy định, alen trội là trội hoàn toàn. Hai gen này cùng nằm trên một nhiễm sắc thể thường, khoảng cách di truyền giữa 2 locus đủ nhỏ để không dẫn đến hiện tượng trao đổi chéo. Giao phấn cây thuần chủng tương phản về cả 2 tính trạng trên (P), thu được F1. Cho F1 giao phấn với nhau, thu được F2. Biết rằng không xảy ra đột biến. Theo lí thuyết, trong số các kết luận sau đây:
(1). Có 10 loại kiểu gen.
(2). Có 2 phép lai ở P thỏa mãn mô tả.
(3). Có tối đa 3 loại kiểu gen và 3 loại kiểu hình xuất hiện ở F2
(4). Có 2 loại kiểu gen dị hợp tử về cả 2 cặp gen được tạo ra ở F2
Số kết luận đúng về phép lai là:
(1). Có 10 loại kiểu gen. → đúng
(2). Có 2 phép lai ở P thỏa mãn mô tả. → đúng,
TH1: AB/AB x ab/ab
TH2: Ab/Ab x aB/aB
(3). Có tối đa 3 loại kiểu gen và 3 loại kiểu hình xuất hiện ở F2 → sai
TH1: AB/AB x ab/ab
F1: AB/ab
F1 x F1: AB/ab x AB/ab
F2: 1AB/AB: 2 AB/ab: 1ab/ab (có 3KG và 2 KH)
TH2: Ab/Ab x aB/aB
F1: Ab/aB
F1 x F1: Ab/aB x Ab/aB
F2: 1Ab/Ab: 2Ab/aB: 1 aB/aB (3Kg và 3KH)
(4). Có 2 loại kiểu gen dị hợp tử về cả 2 cặp gen được tạo ra ở F2 → sai, có 1KG trong 2 KG được tạo ra ở F2: AB/ab hoặc Ab/aB
Ở người, gen A quy định kiểu hình da bình thường là trội hoàn toàn so với alen a quy định da bạch tạng, cặp alen này nằm trên 1 cặp NST thường. Alen M quy định kiểu hình mắt bình thường, trội hoàn toàn so với alen m quy định mù màu đỏ lục. Locus chi phối khả năng nhìn màu đỏ lục nằm trên NST X ở vùng không tương đồng XY. Người bố bạch tạng và khả năng nhìn bình thường kết hôn với người mẹ có kiểu hình bình thường ở hai tính trạng sinh được người con trai vừa mù màu, vừa bạch tạng. Cho rằng không xuất hiện đột biến mới, xác suất cặp vợ chồng này sinh thêm được hai con đều bình thường về cả hai tính trạng là:
- Con trai bị mù màu và bạch tạng: aaXmY à mẹ bình thường về 2 tính trạng có KG dị hợp AaXMXm
aaXMY (bố bị bạch tạng, nhìn bình thường)
- Xác suất sinh con không bị bạch tạng = 1/2
Xác suất sinh con không bị mù màu = 3/4
Xác suất cặp vợ chồng này sinh thêm được hai con đều bình thường về cả hai tính trạng là (\(\frac{1}{2}x\frac{3}{4}\))2 = 9/64
Ở ruồi giấm, hai tế bào phát sinh giao tử có kiểu gen AaBb XDeXdE tiến hành quá trình giảm phân bình thường nhưng có hoán vị gen ở 1 trong hai tế bào. Theo lý thuyết, số loại giao tử tối đa được tạo ra là:
Ở ruồi giấm, hai tế bào phát sinh giao tử có kiểu gen AaBb XDeXdE → đây là cơ thể cái à 1 tế bào sinh giao tử tạo ra 1 trứng
Theo lý thuyết, số loại giao tử tối đa được tạo ra là: 2
Nghiên cứu sự di truyền của một quần thể thực vật tự thụ phấn bắt buộc có cấu trúc di truyền ở thế hệ xuất phát có dạng 0,3aaBB: 0,6AaBb: 0,1AaBB. Biết rằng mỗi gen quy định một tính trạng, alen trội là trội hoàn toàn, các giao tử, hợp tử đều có sức sống và phát triển bình thường. Trong số các nhận định dưới đây về thế hệ F1:
(1). Chỉ có thể xuất hiện tối đa 9 loại kiểu gen ở F1.
(2). 50% số cá thể ở đời F1 khi tự thụ phấn không có hiện tượng phân ly kiểu hình ở đời con.
(3). Không xuất hiện kiểu gen đồng hợp tử 2 locus ở đời con.
(4). Tỷ lệ cá thể mang kiểu gen đồng hợp lặn 2 locus xuất hiện với tỷ lệ 3,75%.
Số nhận định chính xác là:
P: 0,3aaBB: 0,6AaBb: 0,1AaBB. (tự thụ phấn bắt buộc)
F1: 0,3aaBB → 0,3 aaBB
0,6 AaBb → 0,0375 AABB: 0,075 AaBB: 0,075 AABb: 0,15 AaBb: 0,075 Aabb: 0,075 aaBb: 0,0375 AAbb: 0,0375 aaBB: 0,0375 aabb
0,1 AaBB → 0,025 AABB: 0,05 AaBB: 0,025 aaBB
(1). Chỉ có thể xuất hiện tối đa 9 loại kiểu gen ở F1. → đúng
(2). 50% số cá thể ở đời F1 khi tự thụ phấn không có hiện tượng phân ly kiểu hình ở đời con. → đúng, đó là các KG 0,0375 AABB+ 0,0375 AAbb: 0,0375 aaBB: 0,0375 aabb + 0,3 aaBB + 0,025 AABB + 0,025 aaBB = 0,5 = 50%
(3). Không xuất hiện kiểu gen đồng hợp tử 2 locus ở đời con. → sai, có xuất hiện AABB; AAbb; aaBB; aabb
(4). Tỷ lệ cá thể mang kiểu gen đồng hợp lặn 2 locus xuất hiện với tỷ lệ 3,75%. → đúng