Đề thi thử THPT QG năm 2021 môn Sinh - Trường THPT Gò Công Đông
Đề thi thử THPT QG năm 2021 môn Sinh - Trường THPT Gò Công Đông
-
Hocon247
-
40 câu hỏi
-
90 phút
-
16 lượt thi
-
Trung bình
Tham gia [ Hs Hocon247.com ] - Cộng Đồng Luyện Thi Trực Tuyến để được học tập những kiến thức bổ ích từ HocOn247.com
Phả hệ dưới đây mô tả hai bệnh di truyền phân li độc lập với nhau, mỗi bệnh do một gen quy định. Xác suất để đứa con của cặp vợ chồng số 14 và 15 chỉ bị một bệnh trong hai bệnh nói trên là bao nhiêu?
Bệnh thứ nhất do gen lặn trên NST thường quy định A:bình thường,a : bị bệnh
Bệnh thứ hai do gen lặn trên NST thường quy định B:bình thường,b : bị bệnh
Người 14 bình thường có bố bị bệnh thứ nhất,mẹ bị bệnh thứ hai nên người 14 có kiểu gen dị hợp AaBb
=> Tần số alen a = A = 1/2
=> Tần số alen B là B = b = 1/2
Người 9,10 đều bình thường sinh con 16 bị cả hai bệnh nên có kiểu gen dị hợp AaBb x AaBb
=> Người mẹ bình thường có thể có các kiểu gen 1/9 AABB :2/9AaBB : 4/9AaBb : 2/9AABb
=> Tần số alen b = a = 1/3
=> Xác suất để đứa con của cặp vợ chồng số 14 và 15 chỉ bị một bệnh trong hai bệnh nói trên là:
\(\frac{1}{3}x\frac{1}{3}x\left( {1 - \frac{1}{3}x\frac{1}{2}} \right)x2 = \frac{5}{{18}}\)
Nếu các gen phân li độc lập và tác động riêng rẽ, phép lai AaBbCcDdEe x aaBbccDdee cho F1 có kiểu hình lặn cả về 5 gen chiếm tỉ lệ:
Nếu các gen phân li độc lập và tác động riêng rẽ, phép lai AaBbCcDdEe x aaBbccDdee cho F1 có kiểu hình lặn cả về 5 gen chiếm tỉ lệ:
AaBbCcDdEe x aaBbccDdee = (Aa x aa )( Bb x Bb ) ( Cc x cc) (Dd x Dd ) (Ee x ee)
Xác suất kiểu hình lặn ở 5 tính trạng là: \(\frac{1}{2}x\frac{1}{4}x\frac{1}{2}x\frac{1}{4}x\frac{1}{2} = {\left( {\frac{1}{2}} \right)^7}\)
Biện pháp nào sau đây không nhằm mục đích tạo ra nguồn biến dị di truyền cung cấp cho quá trình chọn giống:
A, B , D đều tạo ra các biến dị di truyền
C làm giảm tính đa dạng của di truyền, loại bỏ bớt các biến dị di truyền
Đặc điểm nào sau đây chỉ có ở quá trình phiên mã của sinh vật nhân chuẩn mà không có ở phiên mã ở sinh vật nhân sơ.
Vì gen của sinh vật nhân thực là gen phân mảnh nên phiên mã sẽ tạo ra các phân tử mARN chứa cá vùng mã hóa aa và vùng không mã hóa aa , nên cần cắt bỏ những vùng không mã hóa
Gen ở sinh vật nhân sơ là gen không phân mảnh nên tham gia trực tiếp vào quá trình dịch mã, không phải cắt bỏ
Ở một loài có bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội gen A và B cùng nằm trên nhiễm sắc thể X không có alen trên nhiễm sắc thể Y, trong đó gen A có 5 alen, gen B có 7 alen. Trong quần thể sẽ có tối đa số loại kiểu gen:
XX sẽ có : \(\frac{{5.7.\left( {5.7 + 1} \right)}}{2}\) = 630
XY sẽ có : 5 x 7 x 1 = 35 kiểu gen
Tổng kiểu gen trong quần thể là : 630 + 35 = 665
Một gen tổng hợp một phân tử protein có 498 aa, trong gen có tỉ lệ A/G = 2/3. Nếu sau đột biến tỉ lệ A/G = 66,85%. Đây là đột biến:
Xét gen ban đầu có số nucleotit là : (498 + 2) × 6 = 3000
và A/G= 2/3
=> A= 600 ; G = 900
Các dạng đột biến không thay đổi số lượng A và G trong gen, tỉ lệ A/G = 66,85%( tăng) => lượng A tăng G giảm nên ta có
\(\frac{{600 + x}}{{900 - x}}\)=> x ≈1
Thay thế 1 cặp G-X bằng A- T
Dùng cônsixin để xử lý các hợp tử lưỡng bội có kiểu gen Aa thu được các thể tứ bội. Cho các thể tứ bội trên giao phấn với nhau, trong trường hợp các cây tứ bội giảm phân đều cho giao tử 2n, tính theo lý thuyết thì tỷ lệ phân li kiểu gen ở đời con là:
Ta có: Aa xử lí coxixin thì thu được AAaa
AAaa ×AAaa = ( 1AA : 4 Aa : 1 aa ) ( 1AA : 4 Aa : 1 aa) = 1AAAA : 8AAAa : 18AAaa : 8Aaaa : 1aaaa
Xét 4 cặp gen trên 4 cặp nhiễm sắc thể tương đồng. Bố dị hợp 3 cặp, 1 cặp đồng hợp của mẹ thì ngược lại. Số kiểu giao phối có thể xảy ra:
Bố có số kiểu gen là : 2 x 4 = 8
Mẹ có số kiểu gen : 23 x 4 = 32
Số kiểu giao phối là : 32 x 8 = 256
Các cặp tính trạng di truyền phân li độc lập với nhau khi nào?
Các cặp tính trạng di truyền phân li độc lập với nhau khi các cặp gen qui định các cặp tính trạng nằm trên các cặp nhiễm sắc thể tương đồng khác nhau.
Theo mô hình Operon Lac nếu có một đột biến mất một đoạn ADN thì trường hợp nào sau đây sẽ làm cho tất cả các gen cấu trúc mất khả năng phiên mã
Mất vùng khởi động thì ARN polimeaza không bám vào => không phiên mã các gen cấu trúc
Ở một loài động vật cho cơ thể có kiểu gen \(\frac{{AB}}{{ab}}Dd\frac{{Eh}}{{eH}}\). Biết tần số trao đổi chéo A và B là 10%, tần số trao đổi chéo giữa E và h là 20%. Khi cơ thể trên phát sinh giao tử AB d EH chiếm tỉ lệ % là bao nhiêu? Và cho cơ thể bên tự thụ phấn thì tỉ lệ % cây có ít nhất một tính trạng trội là:
Ta có tỉ lệ giao tử AB d EH là : 0,45 x 0,5 x 0,1 = 0,0225 = 2,25%
Ta có : \(\frac{{ab}}{{ab}}\) = 0.225
dd = 0.25
\(\frac{{eh}}{{eh}}\) = 0,01
Xác suất xuất hiện cá thể có tất cả các cặp gen mang tính trạng lặn là:
\(\frac{{ab}}{{ab}}\)dd\(\frac{{eh}}{{eh}}\) = 0.225 x 0.25 x 0.01
Xác suất cá thể có ít nhất một tính trạng trội là : 1 – (0.225 x0.25 x0.01) =0. 99949 = 99,949%
Ở loài đậu thơm sự có mặt của hai gen trội A và B trong cùng kiểu gen qui định màu hoa đỏ các tổ hợp gen khác sẽ cho kiểu hình hoa màu trắng. Cho biết hai cặp gen nằm trên hai cặp nhiễm sắc thể tương đồng khác nhau cho cây dị hợp về hai cặp gen tự thụ phấn sẽ thu được kết quả nhân tính ở F2:
Cây dị hợp hay cặp gen tự thụ phấn cho ra 9 hoa đỏ : 7 hoa trắng.
Aa Bb x AaBb => ( 3 A- : 1 aa) ( 3 B- : 1 bb) = 9 A-B - : 3 aaB- : 3 A-bb : 1 aabb = 9 hoa đỏ : 7 hoa trắng.
Đưa gen vào hợp tử để tạo động vật chuyển gen bằng cách
1. Vi tiêm
2. Cấy nhân có gen đã cải biến.
3. Dung hợp tế bào trần.
4. Dùng súng bắn gen.
Phương án đúng là:
Đưa gen vào hợp tử để tạo động vật chuyển gen bằng cách
1. Vi tiêm
2. Cấy nhân có gen đã cải biến.
3. Dung hợp tế bào trần.
4. Dùng súng bắn gen.
Phương án đúng là:
Các phương pháp tạo ra hợp tử chuyển gen ở động vật là vi tiêm và cấy nhân có gen đã cải biến
Dùng súng bắn gen chỉ áp dụng ở thực vật
Cơ quan nào sau đây tương đồng với tay người
Cánh chim và tay người đều là chi trước của động vật có xương => là cặp cơ quan tương đồng
Quá trình nào sau đây không diễn ra theo nguyên tắc bổ sung thì sẽ làm phát sinh đột biến gen
Quá trình nhân đôi , phiên mã , dịch mã đền tuần theo nguyên tác bổ sung nhưng chỉ khi quá trình nhân đôi không tuần theo nguyên tắc bổ sung mới phát sinh đột biến gen ( biến đổi vật chất di truyền trên ADN)
Đối với y học di truyền học có vai trò gì?
Đối với y học di truyền học có vai trò tìm hiểu nguyên nhân, phòng ngừa và điều trị cho một số bệnh tật di truyền bẩm sinh trên người.
Trứng cá hồi bắt đầu phát triền ở 00C. Nếu nhiệt độ nước tăng dần đến 20C thì sau 205 ngày trứng mới nở thành cá con. Xác định tổng nhiệt hữu hiệu cho sự phát triển từ trứng đến cá con
Trứng cá hồi bắt đầu phát triền ở 00C. Nếu nhiệt độ nước tăng dần đến 20C thì sau 205 ngày trứng mới nở thành cá con. Xác định tổng nhiệt hữu hiệu cho sự phát triển từ trứng đến cá con
Theo công thức: T = (x – k).n
T là tổng nhiệt hữu hiệu (độ.ngày).
x là nhiệt độ môi trường (oC).
k là ngưỡng nhiệt phát triển (oC).
n là thời gian cho một quá trình phát triển hoặc một chu kì sống (ngày
Thay các giá trị ta có: S = (2 – 0).205 = 410 (độ/ngày).
Vậy tổng nhiệt hữu hiệu cho sự phát triển của trứng cá hồi là 410 (độ/ngày)
Cây hạt kín xuất hiện vào kỉ, đại nào dưới đây?
Bắt đầu xuất hiện ở kỉ Than đá ( Cacbon )
Xét các nhân tố tiến hóa
1. Đột biến
2. Giao phối không ngẫu nhiên
3. CLTN
4. Các yếu tố ngẫu nhiên
5. Di nhập gen.
Các nhân tố làm thay đổi tần số của các alen không theo một hướng xác định là:
Các nhân tố thay đổi thành phần kiểu gen theo một hướng xác định là: CLTN và giao phối không ngẫu nhiên
Các nhân tố còn lại không có hướng cụ thể
Theo Dacuyn kết quả của CLTN sẽ dẫn tới điều gì?
Theo Dacuyn CLTN thực chất là quá trình phân hóa khả năng sống sót và sinh sản giữa các cá thể trong quần thể
Kết quả của chọn lọc tự nhiên chính là sự hình thành các nhóm sinh vật có khả năng thích nghi tốt với điều kiện môi trường
Theo Dacuyn kết quả của CLTN sẽ dẫn tới điều gì?
Theo Dacuyn CLTN thực chất là quá trình phân hóa khả năng sống sót và sinh sản giữa các cá thể trong quần thể
Kết quả của chọn lọc tự nhiên chính là sự hình thành các nhóm sinh vật có khả năng thích nghi tốt với điều kiện môi trường
Khi các cá thể của một quần thể giao phối lưỡng bội tiến hành giảm phân hình thành giao tử. Ở một số tế bào sinh giao tử giảm phân 1 diễn ra hoàn toàn bình thường nhưng giảm phân 2 có một nhiễm sắc thể kép thuộc cặp nhiễm sắc thể thường không phân li. Sự tổ hợp tự do giữa các giao tử trong quần thể sẽ tạo ra các kiểu tổ hợp giao tử là:
Ta có nhóm tế bào giảm phân bình thương tạo ra giao tử n
Nhóm tế bào bị rối loạn tạo ra hai kiểu giao tử n và n+1
Sự tổ hợp tự do tạo ra các kiểu hợp tử sau:
n + n = 2n;
n+n+1 = 2n+1;
n+n-1 = 2n-1;
n+1+n-1 = 2n+1-1;
n+1+n+1= 2n+1+1;
n-1+n-1 = 2n - 1 - 1
Hai loài họ hàng sống trong cùng khu phân bố nhưng lại không giao phối với nhau. Lí do nào sau đây có thể là nguyên nhân làm cho hai loài này cách li về sinh sản
1. Chúng có nơi ở khác nhau nên các cá thể không gặp gỡ nhau.
2. Nếu giao phối cũng không tạo ra con lai hoặc tạo ra con lai bất thụ.
3. Chúng có mùa sinh sản khác nhau.
4. Con lai tạo ra thường có sức sống kém nên bị đào thải.
5. Chúng có tập tính giao phối khác nhau.
6. Chúng có cấu tạo cơ quan sinh sản khác nhau.
Phương án đúng là:
Hai loài họ hàng không giao phối với nhau nên hiện tượng cách li sinh sản của chúng do cách li trước hợp tử
Các trường hợp có thể dẫn đến hiện tượng cách li trước hợp tử là: 1,3,5,6
2 – sai vì là trường hợp cách li sau hợp tử
4 – sai vì đó là trường hợp cách li sau hợp tử
Một quần thể có thành phần kiểu gen 30%AA : 70% aa, sau nhiều thế hệ thành phần kiểu gen cũng không thay đổi. Kết luận nào sau đây không đúng?
D- sai, nếu quần ngẫu phối thì thế hệ sau sẽ xuất hiện kiểu gen Aa, nhưng trong quần thể chỉ có hai loại kiểu gen AA và aa nên không thể là ngẫu phối
Ở một vùng biển năng lượng chiếu xuống mặt nước đạt 3 triệu kcal/m2/ngày. Tảo Silic chỉ đồng hóa được 3% tổng năng lượng đó. Giáp xác trong hồ khai thác được 40% năng lượng tích lũy trong tảo, còn cá ăn giáp xác khai thác được 0,0015% năng lượng của giáp xác. Tính hiệu suất sử dụng năng lượng của bậc dinh dưỡng cuối cùng so với tổng năng lượng:
Tảo silic đồng hóa được mức năng lượng là : 0,03 x 3. 000.000 kcal/m2/ngày.
Năng lượng giác xáp khai thác được là : 0,4 x 0,03 x 3 000.000 kcal/m2/ngày
Năng lượng cá ăn giác xáp tích lũy được là : 0.000015 x 0,4 x 0,03 x 3 000.000 kcal/m2/ngày
Hiệu suất sử dụng năng lượng là : 0.000015 x 0,4 x 0,03 x 3 000.000 : 3 000.000 = 1.8- 7 = 0,000018%
Phát biểu nào sau đây là không đúng khi nói về tháp sinh thái?
B sai ví dụ như tháp số lượng của các sinh vật sống kí sinh ( số lượng sinh vật kí sinh >> số lượng vật chủ ) .
Tháp năng lượng bao giờ cũng có dạng đáy lớn đỉnh nhỏ.
Khi đi từ vùng cực đến vùng xích đạo, cấu trúc về thành phần loài của quần xã, số lượng cá thể của mỗi loài trong đó và một số đặc tính sinh học quan trọng khác sẽ thay đổi. Điều nào dưới đây là sai?
Từ vùng cực đến quần xã thì độ đa dạng về loài trong quần xã tăng lên, số lượng các cá thể trong một loài giảm đi
Khi số loài trong quần xã tăng lên thì các quần thể khác loài sẽ cạnh tranh với nhau nhiều hơn để tranh giành nguồn sống bị giới hạn trong môi trường
Sự thích nghi của động vật hằng nhiệt đới với điều kiện khô nóng được thể hiện là:
Các động vật sống trong điều kiện khô nóng thì thích nghi với điều kiện khô nóng bằng cách hạn chế làm mất nước, giảm tuyến mồ hôi, ít bài tiết nước tiểu, chuyển hoạt động vào ban đêm hay trong hang hốc.
Cho quả bí tròn lai với quả bí tròn được F1 đồng loạt bí quả dẹt. Cho F1 tự thụ phấn, F2 có 56,25% quả dẹt : 37,5% quả tròn : 6,25% quả dài. Kết luận nào sau đây không đúng?
Tỉ lệ kiểu hình phân li ở đời con là : 9 dẹt : 6 tròn : 1 dài
=> 16 tổ hợp giao tử => Bố mẹ dị hợp hai cặp gen
=> Quy ước gen A-B = dẹt ; A- bb = aaB- = tròn ; aabb = dài
=>Tính trạng do hai gen không alen tương tác bổ sung với nhau quy định
Nguyên nhân dẫn tới mỗi alen phân li về một giao tử là gì?
Cặp alen của một gen nằm trên 2 NST khác nguồn gốc trong cặp tương đồng => alen phân li về các giao tử là do các nhiễm sắc thể trong cặp tương đồng phân li về hai cực tế bào.
Từ một quần thể thực vật ban đầu sau 3 thế hệ tự thụ phấn thì thành phần kiểu gen của quần thể là: 0,525AA : 0,05Aa : 0,425aa. Cho rằng quần thể không chịu tác động của các nhân tố tiến hóa khác, tính theo lí thuyết thành phần kiểu gen của P là:
Ta có Aa ở thế hệ ban đầu là : 0,05 x 23 = 0.4
Tỉ lệ AA ở thể hệ ban đầu là = 0,525 – \(\frac{{0,4 - 0.05}}{2}\) = 0.35
Tỉ lệ aa ở thể hệ ban đầu là = 1 – 0.35 – 0.4 = 0.25
Ở một loài côn trùng, alen A quy định thân xám trội hoàn toàn so với alen a quy định thân đen; alen B quy định cánh dài trội hoàn toàn so với alen b quy định cánh ngắn; hai cặp gen này nằm trên cặp NST tương đồng số 1. Alen D quy định mắt đỏ trội hoàn toàn so với alen d quy định mắt trắng, cặp gen này nằm trên vùng không tương đồng của NST giới tính X. Người ta thực hiện phép lai giữa con cái( XX) có thân xám, cánh dài, mắt đỏ với con đưc ( XY) có thân xám, cánh dài, mắt đỏ thu được F1 gồm 8 loại kiểu hình. Trong tổng số cá thể F1, cá thể đực thân xám, cánh ngắn, mắt trắng chiếm tỉ lệ 4%. Theo lý thuyết, loại cá thể cái thân xám, cánh dài, mắt đỏ ở F1 chiếm tỉ lệ:
A xám >> a đen
B cánh dài >> b cánh ngắn
D đỏ >. D trắng
P : cái (XX) A-B-D- x đực (XY) A-B-D-
F1 8 kiểu hình,
Trong đó đực A-bbdd = 4%
Xét : cái D - x đực D- ( XDY)
Do F1 có kiểu hình đực dd ( XdY )
=> Vậy P : XDXd x XDY
=> F1 : 1 XDXD : 1 XDXd : 1 XDY : 1 XdY
Có kiểu hình A-bbXdY = 4%
=> A-bb = 4% : 0,25 = 16%
Mà P là A-B- x A-B-
Vậy aabb = 25% - 16% = 9%
=> A-B- = 50% + 9% = 59%
=> A-B-XDX- = 59% x 0,5 = 29,5%
Ở ong mật, có 7 màu sắc mắt khác nhau do gen nằm trên NST thường quy định, mỗi màu do một gen lăn chi phối, đỏ gạch: ađ ,vàng cam: av, ngà: an, kem: ak, trắng: at, đen: ab, thắm: ac. Nếu chỉ xét riêng 7 alen lặn này thì số kiểu gen tối đa trong quần thể là:
Số kiểu gen tối đa trong quần thể là:
Giới cái (2n) : \(7 + C_7^2 = 28\)
Giới đực (n) : 7
Tổng có 35 kiểu gen
Cho sơ đồ phả hệ trên, mô tả sự di truyền một bệnh ở người do gen lặn s quy định, alen tương ứng S không quy định bệnh. Cho biết bố/ mẹ của những người II5, II7, II10 và III13 đều không có ai mang alen gây bệnh. Theo lý thuyết, những kết luận nào sau đây đúng?
1. Xác suất để cặp bố mẹ IV17 – IV18 sinh một đứa con bị bệnh là 1/96.
2. xác suất để cặp bố mẹ IV17 – IV18 sinh một đứa con trai không bị bệnh là 39/80.
3. Xác suất để cặp bố mẹ IV17 – IV18 sinh một đứa con bị bệnh, một đứa con bình thường là 3/80.
4. Xác suất để cặp bố mẹ IV17 – IV18 sinh một đứa con gái đầu lòng bình thường, con trai sau bị bệnh là 95/36864.
5. người IV16 có thể có kiểu gen dị hợp với xác suất 2/3
S bình thường >> s bị bệnh
Người II.6 bình thường ( S-) có bố bị bệnh ( ss )
ð Vậy người II.6 có kiểu gen Ss
Mà bố mẹ người II.5 không mang alen gây bệnh <=> người II.5 cũng không mang và có kiểu gen là : SS
Cặp vợ chồng II. 5 x II.6 : SS x Ss
Người III.11 có dạng là ( 1/2 SS : 1/2Ss )
Tương tự, người III.12 và III.14 cũng có dạng là (1/2SS : 1/2Ss)
Cặp vợ chồng III.11 x III.12 : (1/2SS : 1/2Ss) x (1/2SS : 1/2Ss)
Người IV.17 có dạng là (3/5SS : 2/5Ss)
Cặp vợ chồng III.13 x III.14 : SS x (1/2SS : 1/2Ss)
Người IV.18 có dạng là (3/4SS : 1/4Ss)
Cặp vợ chồng IV.17 x IV.18 : (3/5SS :2/5Ss) x (3/4SS : 1/4Ss)
Xác suất để cặp vợ chồng trên sinh 1 đứa con bị bệnh là 1/5 x 1/8 = 1/40
Xác suất để cặp vợ chồng trên sinh được 1 đứa con trai không bị bệnh là
\(\frac{{1 - \frac{1}{{40}}}}{2} = \frac{{39}}{{80}}\)
Để cặp vợ chồng trên sinh được 1 đứa con bị bệnh, 1 đứa bình thường phải có 2 điều kiện
cặp vợ chồng phải có kiểu gen Ss x Ss ⇒ có xác suất là \(\frac{2}{5} \times \frac{1}{4} = \frac{1}{{10}}\) cặp vợ chồng Ss x Ss sinh 1 đứa bị bệnh, 1 đứa bình thường
xác suất là: \(\frac{3}{4} \times \frac{1}{4} \times 2 = \frac{3}{8}\)
Vậy xác suất để cặp vợ chồng trên sinh 1 đứa bị bệnh, 1 đứa bình thường là:
\(\frac{1}{{10}} \times \frac{3}{8} = \frac{3}{{80}}\)
Xác suất để cặp vợ chồng sinh đứa con gái đầu long bình thường, đứa con trai sau bị bệnh là :
\(\frac{1}{{10}}.\left( {\frac{3}{4}.\frac{1}{2}} \right).\left( {\frac{1}{4}.\frac{1}{2}} \right) = \frac{3}{{640}}\)
Người IV có thể có kiểu gen dị hợp Ss với xác suất là 2/5
Vậy các kết luận đúng là 2,3
Cho cấu trúc di truyền quần thể như sau: 0,4AABb : 0,4AaBb : 0,2aabb. Người ta tiến hành cho quần thể tự thụ phấn bắt buộc qua 3 thế hệ. Tỉ lệ cơ thể mang hai cặp gen đồng hợp trội là:
P: 0,4AABb : 0,4AaBb : 0,2aabb.
Tự thụ qua 3 thế hệ
AABb tự thụ qua 3 thế cho kiểu gen AABB chiếm tỉ lệ là : \(\frac{{1 - \frac{1}{{{2^3}}}}}{2} = \frac{7}{{16}}\)
AaBb tự thụ qua 3 thế hệ:
Aa tự thụ qua 3 thế hệ cho AA = \(\frac{{1 - \frac{1}{{{2^3}}}}}{2} = \frac{7}{{16}}\)
Bb tự thụ qua 3 thế hệ cho BB = \(\frac{{1 - \frac{1}{{{2^3}}}}}{2} = \frac{7}{{16}}\)
Vậy AaBb tự thụ qua 3 thế hệ cho AABB = \(\frac{7}{{16}}.\frac{7}{{16}} = \frac{{49}}{{256}}\)
Vậy F3 có tổng AABB = 0,4. 7/16 + 0,5.49/256 = 161/640
Thông tin di truyền trong ADN được biểu hiện thành tính trạng ở đời cá thể con nhờ cơ chế nào?
Thông tin di truyền trong ADN được biểu hiện thành tính trạng ở đời cá thể con nhờ cơ chế : nhân đôi ADN, phiên mã và dịch mã
Phát biểu nào sau đây là đúng về bằng chứng tế bào?
A sai. gai hoa hồng là biến dạng của biểu bì thân, gia xương rồng là biến dạng của lá – Đây là 2 cơ quan tương tự
B sai, tuyến nọc độc của rắn và tuyến nọc độc của bọ cạp là 2 cơ quan tương tự
C sai, cánh của bồ câu và cánh của châu chấu là cơ quan tương tự
D đúng
Những phát biểu nào sau đây đúng khi nói về phương pháp nuôi cấy mô ở thực vật?
1. Giúp tiết kiệm được diện tích nhân giống.
2. Tạo được nhiều biến dị tổ hợp.
3. Có thể tạo ra số lượng cây trồng lớn trong một thời gian ngắn.
4. Có thể bảo tồn được một số nguồn gen quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng.
Các phát biểu đúng là 1, 3, 4
2 sai, nuôi cấy mô không có sự trao đổi gen với nhau – không tạo ra biến dị tổ hợp
Khoảng giá trị của nhân tố sinh thái gây ức chế hoạt động sinh lý đối với cơ thể sinh vật nhưng chưa gây chết được gọi là gì?
Khoảng giá trị của nhân tố sinh thái gây ức chế hoạt động sinh lý đối với cơ thể sinh vật nhưng chưa gây chết được gọi là khoảng chống chịu
Tần số tương đối của một alen trong quần thể tại một thời điểm xác định được tính bằng tỉ lệ nào?
Tần số tương đối của một alen trong quần thể tại một thời điểm xác định được tính bằng. Tỉ lệ phần trăm số giao tử mang alen đó trong quần thể.