Đề thi thử THPTQG môn Sinh năm 2020 - Trường THPT Nguyễn Viết Xuân lần 1
Đề thi thử THPTQG môn Sinh năm 2020 - Trường THPT Nguyễn Viết Xuân lần 1
-
Hocon247
-
40 câu hỏi
-
90 phút
-
47 lượt thi
-
Trung bình
Tham gia [ Hs Hocon247.com ] - Cộng Đồng Luyện Thi Trực Tuyến để được học tập những kiến thức bổ ích từ HocOn247.com
Trong điều kiện phòng thí nghiệm, người ta sử dụng 3 loại nuclêôtit cấu tạo nên ARN để tổng hợp một phân tử mARN nhân tạo. Phân tử mARN này chỉ có thể thực hiện được quá trình tổng hợp chuỗi pôlipeptit khi 3 loại nuclêôtit được sử dụng là
Phân tử mARN này chỉ có thể thực hiện được quá trình tổng hợp chuỗi polipeptit khi 3 loại nu đực sử dụng là G, A, U vì bộ ba mở đầu và kết thúc có G, U, A.
Ở thực vật, hooc môn có vai trò thúc quả chóng chín là
Etylen là hooc môn có vai trò thúc quả chóng chín
Những tập tính nào là những tập tính bẩm sinh?
Ve kêu vào mùa hè, ếch đực kêu vào mùa sinh sản là tập bẩm sinh. Những hoạt động khác là tập tính học được.
→ Đáp án: D
Một học sinh đã chỉ ra các hậu quả khi bón liều lượng phân bón hóa học cao quá mức cần thiết cho cây như sau:
1. Gây độc hại đối với cây.
2. Gây ô nhiễm môi trường.
3. Làm đất đai phì nhiêu nhưng cây không hấp thụ được hết.
4. Dư lượng phân bón sẽ làm xấu lí tính của đất, giết chết các vi sinh vật có lợi.
Tổ hợp ý đúng là:
Bón phân hóa học liều lượng cao quá mức cần thiết cho cây sẽ để lại hậu quả
1. Gây độc hại đối với cây.
2. Gây ô nhiễm môi trường.
Một trong những điểm giống nhau giữa quá trình nhân đôi ADN và quá trình phiên mã ở sinh vật nhân thực là
Giống nhau giữa quá trình nhân đôi ADN và quá trình phiên mã ở sinh vật nhân thực là:
1. Sai ADN pôlimeraza xúc tác nhân đôi còn phiên mã do ARN polimera.
2. Đúng đều theo nguyên tắc bổ sung.
3. Sai phiên mã không hình thành các đoạn Okazaki.
4. Sai phiên mã chỉ xảy ra ở vùng mã hóa.
Gen không phân mảnh có
Gen không phân mảnh có vùng mã hoá liên tục. Gen phân mảnh có vùng mã hoá không liên tục.
→ Đáp án: A
Trong các thành phần dưới đây, có bao nhiêu thành phần tham gia trực tiếp vào quá trình phiên mã các gen cấu trúc ở sinh vật nhân sơ?
- Gen. 2. Nuclêôtit. 3. tARN. 4. Ribôxôm.
5. Enzim ARN pôlimeraza. 6. rARN. 7.ARN mồi. 8. Okazaki.
thành phần tham gia trực tiếp vào quá trình phiên mã các gen cấu trúc là: 1, 2, 5
Mỗi gen mã hoá protein điển hình gồm các vùng theo trình tự là
Mỗi gen mã hoá protein điển hình gồm các vùng theo trình tự là: vùng điều hoà, vùng mã hoá, vùng kết thúc.
Cho dữ kiện về các diễn biến trong quá trình dịch mã ở sinh vật nhân sơ như sau:
1. Sự hình thành liên kết peptit giữa axit amin mở đầu với axit amin thứ nhất.
2. Hạt bé của ribôxôm gắn với mARN tại mã mở đầu
3. tARN có anticodon là 3' UAX 5' rời khỏi r’bôxôm.
4. Hạt lớn của ribôxôm gắn với hạt bé.
5. Phức hợp [fMet-tARN] đi vào vị trí mã mở đầu.
6. Phức hợp [aa2-tARN] đi vào ribôxôm.
7. Hạt lớn và hạt bé của ribôxôm tách nhau ra.
8. Hình thành liên kết peptit giữa aa1 và aa2.
9. Phức hợp [aa1-tARN] đi vào ribôxôm.
Trình tự nào sau đây đúng?
Trình tự đúng là:
(2) Hạt bé của ribôxôm gắn với mARN tại mã mở đầu
(5) Phức hợp [fMet-tARN] đi vào vị trí mã mở đầu.
(4) Hạt lớn của ribôxôm gắn với hạt bé.
(9) Phức hợp [aa1-tARN] đi vào ribôxôm.
(1) Sự hình thành liên kết peptit giữa axit amin mở đầu với axit amin thứ nhất.
(3) tARN có anticodon là 3'UAX5' rời khỏi ribôxôm.
(6) Phức hợp [aa2-tARN] đi vào ribôxôm.
(8) Hình thành liên kết peptit giữa aa1 và aa2.
(7) Hạt lớn và hạt bé của ribôxôm tách nhau ra.
Hãy ảnh dưới đây mô tả giai đoạn nào của quá trình tổng hợp chuỗi pôlipeptit ở sinh vật nhân sơ?
Hình ảnh trên mô tả giai đoạn kết thúc quá trình tổng hợp chuỗi pôlipeptit:
Khi ribôxôm tiếp xúc với mã kết thúc trên mARN (UAA) thì quá trình dịch mã hoàn tất.
Thể vàng sản sinh ra hoocmôn:
Thể vàng sản sinh Progesteron.
Ở sinh vật nhân thực, trình tự nucleotit trong vùng mã hóa của gen nhưng không mã hóa axit amin được gọi là
Ở sinh vật nhân thực, trình tự nucleotit trong vùng mã hóa của gen nhưng không mã hóa axit amin được gọi là intron.
Trong quá trình nhân đôi ADN ở vi khuẩn E.coli, xét trên toàn bộ phân tử ADN
Trong quá trình nhân đôi ADN ở vi khuẩn E.coli, vì chỉ có 1 đơn vị sao chép , xét trên toàn bộ phân tử hai mạch mới được tổng hợp gián đoạn.
Phát biểu nào sau đây đúng?
Phát biểu đúng là B.
A sai, một mã di truyền chỉ có thể mã hóa cho 1 axit amin (Tính đặc hiệu của mã di truyền)
C sai, ARN không có T
D sai, các ARN đều có mạch đơn.
Trong số các vitamin A, B, C, D, K, E thì vitamin nào tan trong nước?
Trong số các vitamin A, B, C, D, K, E thì vitamin B, C tan trong nước.
Cho 1 mARN sơ khai ở sinh vật nhân thực có trình tự các nucleotit như sau
5’ …XAGGXAUGUGGXUUGGGUUUAAAUGX…3’.
Hỏi 5 nuclêôtit đầu tiên của mARN được phiên mã từ vùng nào của gen?
Ta thấy bộ ba mở đầu : 5’ ...XAGGXAUGUGGXUUGGGUUUAAAUGX...3’.
5 nucleotit đầu tiên của mARN được phiên mã từ vùng điều hòa của gen (từ bộ ba mở đầu là vùng mã hóa)
Cấu trúc của 1 gen cấu trúc :
Hình thức sống của virut là :
Hình thức sống của virut là sống kí sinh bắt buộc.
Trong cấu trúc chung của gen cấu trúc, ranh giới giữa vùng điều hòa và vùng mã hóa là
Trong cấu trúc chung của gen cấu trúc, ranh giới giữa vùng điều hòa và vùng mã hóa là bộ ba mở đầu.
Trong quá trình nhân đôi ADN, các enzim tham gia gồm:
(1) enzim ADN pôlimeraza. (2) enzim ligaza.
(3) các enzim tháo xoắn. (4) enzim ARN pôlimeraza tổng hợp đoạn mồi.
Trình tự hoạt động của các enzim là:
Trong quá trình nhân đôi ADN, thứ tự các enzim tham gia gồm: (3) các enzim tháo xoắn ; (4) enzim ARN pôlimeraza tổng hợp đoạn mồi ; (1) enzim ADN pôlimeraza ; (2) enzim ligaza.
Trong các phát biểu sau, có bao nhiêu phát biểu đúng khi nói về mã di truyền?
(1) là mã bộ 3. (2) gồm 62 bộ ba. (3) có 3 mã kết thúc. (4) mang tính thoái hóa.
Phát biểu đúng về mã di truyền là : 1,3,4
Ý (2) sai, gồm 64 bộ ba.
Ở một loài thực vật có bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội 2n = 12, trong trường hợp trên mỗi cặp nhiễm sắc thể tương đồng xét một cặp gen dị hợp. Nếu có đột biến lệch bội dạng ba nhiễm (2n +1) xảy ra, thì số kiểu gen dạng ba nhiễm (2n +1) khác nhau được tạo ra tối đa trong quần thể của loài là:
Trên mỗi cặp NST xét 1 cặp gen dị hợp; VD cặp NST số 1: Aa → 2n +1 có 2 loại kiểu gen là Aaa hoặc AAa
→ mỗi thể ba ở mỗi cặp NST khác nhau có 2 loại kiểu gen
→ số dạng ba nhiễm tối đa là 2×6 = 12
Từ 3 loại nuclêôtit là U, G, X có thể tạo ra bao nhiêu mã bộ ba chứa ít nhất một nuclêôtit loại X?
Có 3 loại nucleotit → số bộ ba là : 33 = 27
Số bộ ba chứa ít nhất 1 X = 27 – số bộ ba không chứa X
Số bộ ba không chứa X là : 23 = 8 (chỉ có 2 loại U,G)
Vậy số bộ ba chứa ít nhất một nuclêôtit loại X là : 27 – 8 = 19.
Cho hai NST có cấu trúc và trình tự các gen ABCDE*FGH và MNOPQ*R (dấu * biểu hiện cho tâm động). Đột biến tạo ra NST có cấu trúc MNOCDE*FGH và ABPQ*R thuộc đạng dột biến
Trước đột biến : ABCDE*FGH ; MNOPQ*R
Sau đột biến : MNOCDE*FGH và ABPQ*R
Đây là dạng đột biến chuyển đoạn không tương hỗ.
Một chủng vi khuẩn E. coli bị đột biến không thể phân giải được đường latose mà chỉ có thể phân giải được các loại đường khác. Nguyên nhân dẫn đến hiện tượng này có thể là:
Chủng vi khuẩn này không phân giải được lactose mà chỉ phân giải được đường khác → chủng này không có enzyme phân giải lactose. Đột biến có thể xảy ra là :
Đột biến gen đã xảy ra ở vùng khởi động → ARN pol không bám vào để phiên mã được.
+ Ở vùng mã hóa của gen thuộc Operon Lac → chuỗi polipeptit không có hoạt tính sinh học.
Ở một loài thực vật có bộ NST 2n = 20. Giả sử đột biến làm phát sinh thể một ở tất cả các cặp NST. Theo lí thuyêt, có tối đa bao nhiêu dạng thể một khác nhau thuộc loài này?
2n = 20 → có 10 cặp gen → có tối đa 10 dạng thể một (2n -1) ở các cặp NST khác nhau.
Một gen rất ngắn được tổng hợp nhân tạo trong ống nghiệm có trình tựnuclêôtit như sau:
Mạch I: (1) TAX ATG ATX ATT TXA AXT AAT TTX TAG GTA XAT (2)
Mạch II: (1) ATG TAX TAG TAA AGT TGA TTA AAG ATX XAT GTA (2)
Gen này dịch mã trong ống nghiệm cho ra 1 phân tử prôtêin chỉ gồm 5 axit amin. Hãy cho biết mạch nào được dùng làm khuôn để tổng hợp ra mARN và chiều phiên mã trên gen?
Codon mở đầu là AUG → triplet trên gen: TAX---→ Mạch I là mạch khuôn.
Vì 2 đầu đều có TAX nên ta xét triplet thứ 7 thuộc mạch 1 theo cả 2 chiều:
Mạch I: (1) TAX ATG ATX ATT TXA(2) AXT AAT(1) TTX TAG GTA XAT (2) (các triplet in đậm được đọc theo 1 chiều; triplet gạch chân theo 1 chiều)
Xét triplet (1): (1)AAT(2) → trên mARN:UUA không phải mã kết thúc
Xét triplet (2): (2)AXT(1) → trên mARN:UGA là mã kết thúc → chiều phiên mã là: (2) → (1).
Trường hợp nào dưới đây không thuộc dạng đột biến lệch bội?
Là sự biến đổi số lượng NST xảy ra ở 1 hay một số cặp NST tương đồng trong tế bào, tạo nên các thể lệch bội.
A: n +1
B: 2n +2
C: 3n
D: 2n -1
Vậy thể C là đa bội, không phải lệch bội.
Ở vi khuẩn E.Coli, giả sử có 5 chủng đột biến như sau:
Chủng 1. Đột biến ở vùng khởi động của gen điều hòa R làm cho gen này không phiên mã.
Chủng 2. Đột biến ở gen điều hòa R làm cho prôtêin do gen này tổng hợp mất chức năng.
Chủng 3. Đột biến ở vùng khởi động của opreron Lac làm cho vùng này không thực hiện chức năng.
Chủng 4. Đột biến ở vùng vận hành của opreron Lac làm cho vùng này không thực hiện chức năng.
Chủng 5. Đột biến ở gen cấu trúc Z làm cho prôtêin do gen này quy định mất chức năng.
Các chủng đột biến có operon Lac luôn hoạt động trong môi trường có hoặc không có lactôzơ là
Sơ đồ hoạt động của Operon Lac:
+ Khi không có lactose:
+ Khi có lactose:
Operon Lac luôn hoạt động trong môi trường có hoặc không có lactôzơ khi:
+ Đột biến ở gen điều hòa R làm cho prôtêin do gen này tổng hợp mất chức năng → không tổng hợp được protein ức chế → Chủng 1,2
+ Đột biến ở vùng vận hành của opreron Lac làm cho vùng này không thực hiện chức năng → Protein ức chế không gắn được vào→ Chủng 4
Trên một chạc chữ Y của đơn vị nhân đôi có 232 đoạn Okazaki. Số đoạn mồi trong đơn vị nhân đôi trên là:
Trên một chạc chữ Y của đơn vị nhân đôi có 232 đoạn Okazaki.
Số đoạn mồi trong đơn vị nhân đôi trên là 2×232 +2 = 466 đoạn mồi.
Một chuỗi pôlinuclêôtit được tổng hợp nhân tạo từ hỗn hợp hai loại nuclêôtit với tỉ lệ là 80% nuclêôtit loại A và 20% nuclêôtit loại U. Giả sử sự kết hợp các nuclêôtit là ngẫu nhiên thì tỉ lệ mã bộ ba AAU là
Tỉ lệ mã bộ ba AAU là : \(0,{8^2}A \times 0,2U = 0,128 = \frac{{16}}{{125}}\)
Một gen mạch kép thẳng của sinh vật nhân sơ có chiều dài 4080 A0. Trên mạch 1 của gen có A1 = 260 nuclêôtit, T1 = 220 nuclêôtit. Gen này thực hiện nhân đôi một số lần sau khi kết thúc đã tạo ra tất cả 64 chuỗi pôlinuclêôtit. Số nuclêôtit từng loại mà môi trường nội bào cung cấp cho quá trình nhân đôi của gen nói trên là:
Số nucleotit của gen: \(N = \frac{{L \times 2}}{{3,4}} = 2400\)nucleotit
Trong đó: A = T = 260 + 220 = 480, G = X = 720.
Số chuỗi polynucleotit: 2 × 2n = 64 → n = 5 → 5 lần tự sao.
Số nucleotit cung cấp mỗi loại: A = T = 480 × (25 – 1) = 14880, G = X = 720 × (25 – 1) = 22320.
Khi nói về đột biến đảo đoạn nhiễm sắc thể, phát biểu nào sau đây sai?
Phát biểu sai về đột biến đảo đoạn NST là : C. Đảo đoạn NST thường không xảy ra ở đầu mút, có thể xảy ra ở đoạn mang tâm động.
Alen B dài 221 nm và có 1669 liên kết hiđrô, alen B bị đột biến thành alen b. Từ một tế bào chứa cặp gen Bb qua hai lần nguyên phân bình thường, môi trường nội bào đã cung cấp cho quá trình nhân đôi của cặp gen này 1689 nuclêôtit loại timin và 2211 nuclêôtit loại xitôzin. Dạng đột biến đã xảy ra với alen B là
NB = 2L/3,4 =1300
HB = 2AB + 3GB = 1669
Ta có hệ phương trình:\(\left\{ \begin{array}{l}
2{A_B} + 2{G_B} = 1300\\
2{A_B} + 3{G_B} = 1669
\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
{A_B} = {T_B} = 281\\
{G_B} = {X_B} = 369
\end{array} \right.\)
gen Bb nguyên phân bình thường hai lần liên tiếp, môi trường nội bào đã cung cấp 1689 nuclêôtit loại timin và 2211 nuclêôtit loại xitôzin
Tmt = (TB + Tb)(22 – 1) = 1689 → Tb = 282
Xmt = (XB + Xb)(22 – 1) = 2211 → Xb = 368
Dạng đột biến này là thay thế một cặp G-X bằng một cặp A-T.
Đột biến–làm tăng cường hàm lượng amylaza ở Đại mạch thuộc dạng
Đột biến làm tăng cường hàm lượng amylaza ở Đại mạch thuộc dạng lặp đoạn nst
Khi nói về đột biến gen, phát biểu nào sau đây sai?
Phát biểu sai về đột biến gen là: B, đột biến gen có thể không biểu hiện ra kiểu hình. VD: ở cơ thể Aa, gen a không biểu hiện ra kiểu hình.
Nhiễm sắc thể dài gấp nhiều lần so với đường kính tế bào, nhưng vẫn được xếp gọn trong nhân vì
Nhiễm sắc thể dài gấp nhiều lần so với đường kính tế bào, nhưng vẫn được xếp gọn trong nhân vì nó được đóng xoắn ở nhiều cấp độ tạo thành nhiễm sắc thể.
Phát biểu nào sau đây không đúng về nhiễm sắc thể ở sinh vật nhân thực?
Phát biểu sai về NST ở sinh vật nhân thực là B: NST được cấu tạo từ ADN và protein histon.
Giả sử một đoạn mARN có trình tự các nuclêôtit như sau:
3’ GAU - AUG- XXX - AAA- UAG– GUA - XGA–5’
Khi được dị–h mã thì chuỗi pôlipeptit hoàn chỉnh hình thành gồm bao nhiêu axit amin?
mARN được dịch mã theo chiều 5’ – 3’; bộ ba mở đầu là 5’AUG3’
3’ GAU - AUG- XXX - AAA- UAG – GUA - XGA–5’
KT MĐ
Bộ ba kết thúc 5’UAG3’
Protein sẽ có 4 axit amin.
Ở người, một số bệnh di truyền do đột biến lệch bội được phát hiện là
Ở người, một số bệnh di truyền do đột biến lệch bội được phát hiện là: Claiphentơ (XXY), Đao (3 NST số 21), Tơcnơ (XO).
Khi xử lí các dạng lưỡng bội có kiểu gen AA, Aa, aa bằng tác nhân consixin, có thể tạo ra được các dạng tứ bội nào sau đây?
(1) AAAA. (2) AAAa. (3) AAaa. (4) Aaaa. (5) aaaa.
Phương án đúng là:
Khi xử lí các dạng lưỡng bội có kiểu gen AA, Aa, aa bằng tác nhân consixin, có thể tạo ra được các dạng tứ bội: AAAA; AAaa;aaaa