Đề thi thử tốt nghiệp THPT QG 2021 môn Sinh học - THPT Nguyễn Đình Chiểu
Đề thi thử tốt nghiệp THPT QG 2021 môn Sinh học - THPT Nguyễn Đình Chiểu
-
Hocon247
-
40 câu hỏi
-
90 phút
-
31 lượt thi
-
Trung bình
Tham gia [ Hs Hocon247.com ] - Cộng Đồng Luyện Thi Trực Tuyến để được học tập những kiến thức bổ ích từ HocOn247.com
Khi nói về đột biến gen, phát biểu nào sau đây đúng?
Đột biến gen có thể xảy ra ở cả tế bào sinh dưỡng và tế bào sinh dục.
Hiện tượng di truyền liên kết giới tính được:
Hiện tượng di truyền liên kết giới tính được Moocgan phát hiện trên ruồi giấm.
Trong lịch sử phát triển của sinh giới trên trái đất, loài người xuất hiện ở
Trong lịch sử phát triển của sinh giới trên trái đất, loài người xuất hiện ở đại Tân sinh
Mối quan hệ hỗ trợ giữa các loài trong quần xã là:
Mối quan hệ hỗ trợ giữa các loài trong quần xã là mối quan hệ mà có ít nhất một loài có lợi hoặc không loài nào bị hại.
Nhóm nào dưới đây gồm những bộ ba mã hoá các axit amin?
Các bộ ba kết thúc UAG UGA UAA không mã hóa acid amin.
Khả năng phản ứng của cơ thể sinh vật trước những thay đổi của môi trường do yếu tố nào quy định?
Kiểu gen của cơ thể quy định mức phản ứng của sinh vật.
Quá trình biến đổi tuần tự của quần xã qua các giai đoạn tương ứng với sự biến đổi của môi trường được gọi là:
Quá trình biến đổi tuần tự của quần xã qua các giai đoạn tương ứng với sự biến đổi của môi trường được gọi là diễn thế sinh thái.
Thể tích tâm thu giảm do:
Nhịp tim tăng làm tăng huyết áp và áp lực máu trong tim dẫn đến tăng cường tác động của hệ thần kinh đối giao cảm, làm tim co bóp với cường độ thấp hơn, làm thể tích tâm thu giảm.
Nước luôn xâm nhập thụ động theo cơ chế:
Nước luôn xâm nhập thụ động theo cơ chế thẩm thấu từ đất vào rễ nhờ sự thoát hơi nước ở lá và hoạt động trao đổi chất.
Để kiểm tra giả thuyết của mình, Menđen đã cho:
Để kiểm tra giả thuyết của mình, Menđen đã cho F1 lai phân tích.
Khi nói về quần thể ngẫu phối, phát biểu nào sau đây sai?
Qua các thế hệ ngẫu phối, nếu không có tác nhân tiến hóa, kiểu gen gây chết thì quần thể đạt trạng thái cân bằng, tỉ lệ alen, thành phần kiểu gen không thay đổi
Bằng chứng trực tiếp chứng minh mối quan hệ tiến hoá giữa các loài sinh vật là
Bằng chứng trực tiếp chứng minh mối quan hệ tiến hoá giữa các loài sinh vật là bằng chứng hoá thạch.
Hải và An là hai chị em ruột, nhưng khác nhau về một số đặc điểm. Hải có tóc xoăn, mắt nâu giống bố; An có tóc thẳng, mắt đen giống mẹ. Giải thích nào sau đây không hợp lí?
Giải thích không hợp lý là C, tỷ lệ của họ là giống nhau, vì A=T; G=X.
Ở ruồi giấm 2n = 8, số nhóm gen liên kết ở ruồi đực bằng bao nhiêu? Biết không xảy ra đột biến.
Số nhóm gen liên kết thường bằng bộ nhiễm sắc thế đơn bội của loài.
Nhưng trường hợp cụ thể với ruồi giấm đực (XY) thì ngoài 3 cặp nhiễm sắc thể thường cho 3 nhóm gen liên kết, cặp nhiễm sắc thể giới tính do không tương đồng nên được tính là 2 nhóm gen liên kết.
Vì vậy ở ruồi giấm đực có 5 nhóm gen liên kết.
Dùng cônsixin xử lý hợp tử có kiểu gen AaBb, sau đó cho phát triển thành cây hoàn chỉnh thì có thể tạo ra được thể tứ bội có kiểu gen
cônsixin ức chế hình thành thoi vô sắc, AaBb sẽ trở thành AAaaBBbb
Khu sinh học nào sau đây có sự đa dạng nhất về hệ sinh thái:
Vùng nhiệt đới,đặc biệt là rừng mưa nhiệt đới có hệ sinh thái đa dạng nhất.
Cho các phát biểu sau:
I. Ở người bình thường, lượng máu hai tâm thất tống đi trong mỗi kì tâm thu (co) là bằng nhau.
II. Lipit được biến đổi chủ yếu về mặt vật lý bắt đầu ở ruột.
III. Hồng cầu chứa rất ít, thậm chí là không có ty thể.
IV. Bộ phận thần kinh trung ương gồm não bộ, tủy sống và dây thần kinh.
V. Tự phối là một hình thức sinh sản hữu tính.
Có bao nhiêu phát biểu sai trong các phát biểu trên?
I. Đúng
Giải thích chi tiết: Vì tuần hoàn máu thực hiện trong một vòng kín nên máu tống đi bao nhiêu thì nhận về bấy nhiêu.
II. Sai
Giải thích chi tiết: Lipit được biến đổi chủ yếu về mặt hóa học bắt đầu ở ruột.
III. Đúng
Giải thích chi tiết: Hồng cầu có chức năng vận chuyển O2, sự tiêu giảm về ty thể có ý nghĩa làm giảm/mất sự tiêu thụ O2 của hồng cầu, dẫn đến tăng hiệu quả tối đa của việc vận chuyển O2.
IV. Sai
Giải thích chi tiết: Bộ phận thần kinh trung ương gồm não bộ và tủy sống. Dây thần kinh thuộc bộ phận thần kinh ngoại biên.
V. Đúng
Giải thích chi tiết: Có sự thụ tinh, có kết hợp giữa giao tử đực và giao tử cái.
Ở cá riếc, tiến hành các phép lai sau đây:
♀ không râu x ♂ có râu → F1 100% không râu.
♀ có râu x ♂ không râu → F1 100% có râu.
Cho rằng số lượng con F1 và tỷ lệ đực cái tạo ra là 1:1, nếu cho tất cả các con F1 ở 2 phép lai ngẫu phối với nhau thì tỷ lệ đời F2 sẽ thu được tỷ lệ:
Ở cá riếc, tiến hành các phép lai sau đây:
♀ không râu x ♂ có râu → F1 100% không râu.
♀ có râu x ♂ không râu → F1 100% có râu.
Nhận thấy kết quả lai thuận và lai nghịch luôn cho đời con có kiểu hình 100% giống mẹ => di truyền theo dòng mẹ.
Cho tất cả các con F1 ở 2 phép lai ngẫu phối với nhau thì tỷ lệ đời F2 sẽ thu được tỷ lệ 1 không râu: 1 có râu.
Trong lịch sử tiến hoá các loài xuất hiện sau mang nhiều đặc điểm hợp lí hơn các loài xuất hiện trước vì
Nguyên nhân là do đột biến và biến dị tổ hợp tạo ra nguồn nguyên liệu để chọn lọc tự nhiên tác động và sàng lọc ra những cá thể có những đặc điểm thích nghi tốt nhất không ngừng được tiếp diễn. Các các thể mang các đặc điểm thích nghi được giữ lại.
Một tế bào có kiểu gen AaBb De/dE XY, giảm phân không xảy ra đột biến. Số loại giao tử tối thiểu là:
Một tế bào có kiểu gen AaBb De/dE XY, giảm phân không xảy ra đột biến. Số loại giao tử tối thiểu là 1 (nếu xét tế bào sinh trứng).
Ở một loài thực vật giao phấn, xét một gen có 2 alen, alen A quy định hoa màu đỏ trội không hoàn toàn so với alen a quy định hoa màu trắng, thể dị hợp về cặp gen này có hoa màu hồng. Quần thể nào sau đây của loài trên đang ở trạng thái cân bằng di truyền?
Quần thể gồm tất cả các cây đều có hoa màu đỏ 100%AA đạt trạng thái cân bằng di truyền.
Tiến hành các thí nghiệm lai trên cây hoa loa kèn cho thấy:
Phép lai 1: P1 ♀ hoa loa kèn mầm vàng x ♂ hoa loa kèn mầm xanh → F1 100% vàng.
Phép lai 2: P2 ♀ hoa loa kèn mầm xanh x ♂ hoa loa kèn mầm vàng → F1 100% xanh.
Cho các nhận định dưới đây:
(1) Tính trạng màu sắc mầm ở cây hoa loa kèn do một locus 2 alen nằm trong nhân tế bào chi phối.
(2) Nếu lấy hạt phấn cây F1 ở phép lai 1 đem thụ phấn cho cây F1 ở phép lai 2, đời con sẽ phân ly theo tỷ lệ 3 vàng: 1 xanh.
(3) Tính trạng nghiên cứu không bị mất đi ngay cả khi nhân của tế bào được thay thế bằng một nhân khác.
(4) Phép lai 1 cho thấy tính trạng mầm vàng là trội so với mầm xanh, nhưng ngược lại ở phép lai 2 cho thấy tính trạng mầm xanh trội so với mầm vàng. Từ 2 phép lai cho thấy hai tính trạng trội không hoàn toàn.
Số nhận định đúng về phép lai:
Phép lai 1: P1 ♀ hoa loa kèn mầm vàng x ♂ hoa loa kèn mầm xanh → F1 100% vàng.
Phép lai 2: P2 ♀ hoa loa kèn mầm xanh x ♂ hoa loa kèn mầm vàng → F1 100% xanh.
Kết quả lai thuận và lai nghịch luôn giống mẹ => tính trạng di truyền theo dòng mẹ.
(1) Tính trạng màu sắc mầm ở cây hoa loa kèn do một locus 2 alen nằm trong nhân tế bào chi phối => sai.
(2) Nếu lấy hạt phấn cây F1 ở phép lai 1 đem thụ phấn cho cây F1 ở phép lai 2, đời con sẽ phân ly theo tỷ lệ 3 vàng: 1 xanh. => sai, ♀ hoa loa kèn mầm xanh x ♂ hoa loa kèn mầm vàng => F2: 100% mầm xanh. => sai.
(3) Tính trạng nghiên cứu không bị mất đi ngay cả khi nhân của tế bào được thay thế bằng một nhân khác. => đúng, vì gen quy định tính trạng nằm ở tế bào chất.
(4) Phép lai 1 cho thấy tính trạng mầm vàng là trội so với mầm xanh, nhưng ngược lại ở phép lai 2 cho thấy tính trạng mầm xanh trội so với mầm vàng. Từ 2 phép lai cho thấy hai tính trạng trội không hoàn toàn. => sai.
Với môi trường không giới hạn thì loài nào sau đây sẽ có đường tăng trưởng với số lượng lớn,nhanh nhất theo hình chữ J:
Đường cong sinh trưởng J thường thấy ở các loài có kích thước nhỏ, thời gian thế hệ ngắn.
Các nhà khoa học nhận thấy các đột biến dị bội do thừa một nhiễm sắc thể khác nhau ở người thường gây chết ở các giai đoạn khác nhau trong quá trình phát triển của cá thể bị đột biến. Giải thích nào sau đây là không đúng khi đề cập đến vấn đề trên?
Nhiễm sắc thể càng nhỏ càng dễ làm mất cân bằng gen và càng dễ bị tiêu hủy dẫn đến dễ gây chết hơn.
Nước và các ion khoáng xâm nhập từ đất vào mạch gỗ của rễ theo những con đường:
Nước và các ion khoáng xâm nhập từ đất vào mạch gỗ của rễ theo những con đường: Gian bào và tế bào chất
Quan sát tế bào sinh dưỡng dạng phân chia thấy các nhiễm sắc thể kép xếp thành một hàng trên mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào và hàm lượng ADN lúc này đo được là 6.109 pg. Hàm lượng ADN tế bào lưỡng bội của loài là
Các NST kép xếp 1 hàng trên mặt phẳng xích đạo → kì giữa của quá trình nguyên phân hoặc kì giữa II giảm phân, do ở tế bào sinh dưỡng nên là kì giữa nguyên phân → các NST đã nhân đôi → tế bào 2n có hàm lương ADN: 3×109 pg.
Bệnh bạch tạng ở người do alen lặn nằm trên NST thường quy định. Một cặp vợ chồng không bị bạch tạng sinh con đầu bị bệnh bạch tạng. Tính xác suất để họ sinh 3 người con gồm 2 con trai bình thường và 1 con gái bạch tạng?
Bệnh bạch tạng ở người do alen lặn nằm trên NST thường quy định.
Một cặp vợ chồng không bị bạch tạng sinh con đầu bị bệnh bạch tạng => vợ và chồng đều có KG Aa
Xác suất sinh 2 con trai bình thường và 1 con gái bạch tạng = (0,75 x 0,5)2 x (0,25 x 0,5) x C13 = 27/512
Trên mạch 1 của một gen, tổng số nuclêôtit loại A và G bằng 50% tổng số nuclêôtit của mạch. Trên mạch 2 của gen này, tổng số nuclêôtit loại A và X bằng 60% và tổng số nuclêôtit loại X và G bằng 70% tổng số nuclêôtit của mạch. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
(1) Ở mạch 2, tỉ lệ số nuclêôtit loại X so với tổng số nuclêôtit của mạch là 40%.
(2) Mạch 2 của gen có T chiếm 10% .
(3) Tỉ lệ % số nuclêôtit mỗi loại của gen là %A = %T = 15% ; %G = %X = 35%.
(4) Mạch 1 của gen có T chiếm 20% .
1 – đúng.
Theo bài, ta có:
A1 + G1 = 50%
A2 + X2 = 60%
X2 + G2 = 70%
=> T2 + X2 = 50%
A2 + X2 = 60%
X2 + G2 = 70%
→ (T2 + A2 + X2 + G2) + 2X2 = 50% + 60% + 70% = 180%.
→ 2X2 = 180 – 100 = 80% → X2 = 40%.
2 – đúng.
X2 = 40% → A2 = 20%, G2 = 30%, T2 = 10%.
3 – đúng.
Tỉ lệ % số nuclêôtit mỗi loại của gen là:
%A = %T = (20+10)/2 = 15%
%G = %X = 35%
4 - đúng
T1 = A2 = 20%
Khi nói về nhân tố tiến hoá, có bao nhiêu đặc điểm sau đây là đặc điểm chung cho nhân tố chọn lọc tự nhiên và các yếu tố ngẫu nhiên?
I. Làm thay đổi thành phần kiểu gen và tần số alen của quần thể.
II. Có thể sẽ làm giảm tính đa dạng di truyền của quần thể.
III. Có thể loại bỏ hoàn toàn một alen nào đó ra khỏi quần thể.
IV. Có thể làm tăng tần số các alen có lợi và giảm tần số các alen có hại.
V. Có thể làm thay đổi tần số alen một cách đột ngột và không theo hướng xác định.
+ I đúng: chọn lọc tự nhiên và các yếu tố ngẫu nhiên đều làm thay đổi thành phần kiểu gen và tần số alen của quần thể. Chọn lọc tự nhiên làm thay đổi thành phần kiểu gen và tần số alen của quần thể theo hướng xác định, yếu tố ngẫu nhiên làm thay đổi thành phần kiểu gen và tần số alen của quần thể vô hướng.
+ II đúng: Chọn lọc tự nhiên là sàng lọc loại bỏ cá thể kém thích nghi → làm giảm tính đa dạng di truyền của quần thể. Yếu tố ngẫu nhiên có thể loại bỏ bất kì cá thể nào, thậm chí còn có thể xóa sổ cả một quần thể.
+ III đúng: Chọn lọc tự nhiên chống lại alen trội có thể loại bỏ alen đó ra khỏi quần thể. Yếu tố ngẫu nhiên có thể loại bỏ bất kì cá thể nào, thậm chí còn có thể xóa sổ cả một quần thể.
+ IV đúng: Chọn lọc tự nhiên là sàng lọc loại bỏ cá thể kém thích nghi, giữ lại cá thể thích nghi hơn → tăng tần số alen có lợi. Yếu tố ngẫu nhiên là vô hướng nên cũng có thể tác động làm tăng tần số các alen có lợi và giảm tần số các alen có hại.
+ V sai: điều này chỉ đúng với yếu tố ngẫu nhiên
Cho các phát biểu sau:
1. Thành phần loài phong phú là đặc trưng mà hệ sinh thái nhân tạo vốn có so với hệ sinh thái tự nhiên.
2. Nhờ có chu trình sinh địa hoá mà vật chất trong sinh quyển được cân bằng.
3. Hoạt động khai thác tài nguyên của con người cũng là nguyên nhân dẫn đến diễn thế sinh thái.
4. Nếu kích thước quần thể nằm trong giới hạn giữa kích thước tối thiểu và kích thước tối đa thì quần thể sẽ sinh sản giảm,có thể bị tuyệt chủng.
5. Thỏ và mèo rừng có biến động số lượng các thể trong quần thể theo chu kì là 9 đến 10 năm.
Số phát biểu đúng là:
C (2,3,5)
Ở một loài thực vật lưỡng bội, alen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen a quy định thân thấp; alen B quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen b quy định hoa trắng, các gen phân li độc lập. Biết không xảy ra đột biến. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. Cho cây có kiểu gen Aabb lai phân tích thì đời con có 2 loại kiểu hình, trong đó cây thân cao, hoa trắng chiếm 50%.
II. Cho cây thân cao, hoa đỏ tự thụ phấn, nếu đời F1 có 4 loại kiểu hình thì chứng tỏ F1 có 9 loại kiểu gen.
III. Cho cây thân cao, hoa đỏ giao phấn với cây thân cao, hoa trắng, nếu F1 có thân thấp, hoa trắng thì chứng tỏ F1 có 6 loại kiểu gen.
IV. Các cây thân thấp, hoa đỏ giao phấn ngẫu nhiên thì đời con có tối đa 3 kiểu gen.
Cả 4 phát biểu đều đúng.
A: thân cao, a: thân thấp.
B: hoa đỏ, b: hoa trắng
- Aabb × aabb thì đời con có 1Aabb (cao, hoa trắng) và 1 aabb (thấp, hoa trắng). → (I) đúng.
- Nếu đời F1 có 4 loại kiểu hình thì chứng tỏ P có 2 cặp gen dị hợp AaBb × AaBb.
F1 có 9 loại kiểu gen. Vậy (II) đúng.
- Cho cây thân cao, hoa đỏ giao phấn với cây thân cao, hoa trắng, nếu F1 có thân thấp, hoa trắng thì chứng tỏ P có kiểu gen là AaBb × Aabb. → F1 có 6 loại kiểu gen. Vậy (III) đúng.
- Các cây thân thấp, hoa đỏ (aaBB, aaBb) giao phấn ngẫu nhiên. Tối đa có các loại giao tử aB, ab.
Đời con có tối đa 3 kiểu gen. Vậy (IV) đúng.
Một loài thú, cho con đực mắt trắng, đuôi dài giao phối với con cái mắt đỏ, đuôi ngắn (P), thu được F1 có 100% con mắt đỏ, đuôi ngắn. Cho F1 giao phối với nhau, thu được F2 có: 50% cá thể cái mắt đỏ, đuôi ngắn; 21% cá thể đực mắt đỏ, đuôi ngắn; 21% cá thể đực mắt trắng, đuôi dài; 4% cá thể đực mắt trắng, đuôi ngắn; 4% cá thể đực mắt đỏ, đuôi dài. Biết mỗi cặp tính trạng do một cặp gen quy định và không xảy ra đột biến. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. Đời F2 có 8 loại kiểu gen.
II. Quá trình giảm phân của cơ thể cái đã xảy ra hoán vị gen với tần số 16%.
III. Lấy ngẫu nhiên 1 cá thể cái ở F2, xác suất thu được cá thể thuần chủng là 42%.
IV. Nếu cho con cái F1 lai phân tích thì sẽ thu được Fa có các cá thể đực mắt đỏ, đuôi dài chiếm 4%.
Cả 4 phát biểu đúng.
Trước hết, chúng ta xác định quy luật di truyền chi phối phép lai và tìm kiểu gen của F1, sau đó mới đi xác định những phát biểu nào đúng.
Ở thú XX là cái, XY là đực.
- Ở F2, toàn bộ con cái đều có mắt đỏ, đuôi ngắn; còn con đực có nhiều kiều hình. → Tính trạng di truyền liên kết giới tính. Ở F2 có tỉ lệ kiểu hình của hiện tượng hoán vị gen.
→ Kiểu gen của F1 là XABXab × XABY. → F2 có 8 loại kiểu gen. → (I) đúng.
- Khi tính trạng liên kết giới tính thì tần số hoán vị gen = (4% + 4%) : 50% = 16%. → (II) đúng.
- Lấy ngẫu nhiên 1 cá thể cái ở F2, xác suất thuần chủng = 21% : 50%
= 0,42 = 42%. (Giải thích: Vì cá thể cái thuần chủng có kiểu gen XABXAB có tỉ lệ luôn bằng tỉ lệ của cá thể đực XABY. Ở bài toán này, đực XABY có tỉ lệ = 21%).
→ (III) đúng.
Cái F1 có kiểu gen XABXab lai phân tích thì sẽ thu được cá thể đực mắt đỏ, đuôi dài (XAbY) chiếm tỉ lệ = 0,08 XAb × 0,5Y = 0,04 = 4%. → (IV) đúng.
Ở một quần thể thực vật lưỡng bội, xét một gen có hai alen nằm trên nhiễm sắc thể thường: alen A quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen a quy định hoa trắng. Khi quần thể này đang ở trạng thái cân bằng di truyền có số cây hoa trắng chiếm tỉ lệ 4%. Cho toàn bộ các cây hoa đỏ trong quần thể đó giao phấn ngẫu nhiên với nhau, theo lí thuyết, tỉ lệ kiểu hình thu được ở đời con là:
Trả lời: aa = 0,04. Do quần thể đang cân bằng: tần số alen a = 0,2
=> tần số alen A = 0,8 => AA = 0,82 = 0,64; Aa = 0,32
=> Các cây đỏ: 0,64AA : 0,32Aa
=> Tỷ lệ kiểu hình: 35 đỏ : 1 trắng.
Tiến hành tổng hợp nhân tạo một đoạn mARN từ một dung dịch chứa các đơn phân ribônuclêôtit, người ta thấy xuất hiện 8 loại bộ ba với tỉ lệ mỗi loại là tương đương nhau. Đâu là nhận xét đúng về thành phần dung dịch chứa ribônuclêôtit đã được sử dụng?
A – đúng. Có 4 loại ribônuclêôtit khác nhau tổ hợp thành 8 loại bộ ba (A, U, G, X).
B – sai. Không thể có 8 loại ribônuclêôtit.
C – sai. Đề bài yêu cầu tỉ lệ mỗi loại ribônuclêôtit là như nhau nên không thể có tỉ lệ 1 : 2 : 1.
D – sai. Trong dung dịch, các loại ribônuclêôtit có tỉ lệ khác nhau.
Một loài thực vật, xét 2 cặp gen phân li độc lập cùng tham gia vào quá trình chuyển hóa chất: K màu trắng trong tế bào cánh hoa: alen A quy định enzim A chuyển hóa chất K thành sắc tố đỏ; alen B quy định enzim B chuyển hóa chất K thành sắc tố xanh. Khi trong tế bào có cả sắc tố đỏ và sắc tố xanh thì cánh hoa có màu vàng. Các alen đột biến lặn a và b quy định các prôtêin không có hoạt tính enzim. Biết rằng không xảy ra đột biến. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. Cho cây dị hợp tử về 2 cặp gen tự thụ phấn hoặc cho cây này giao phấn với cây hoa trắng thì cả 2 phép lại này đều cho đời con có 4 loại kiểu hình.
II. Cho cây hoa đỏ giao phấn với cây hoa xanh, có thể thu được đời con có tối đa 4 kiểu gen.
III. Cho hai cây hoa đỏ có kiểu gen khác nhau giao phấn với nhau, thu được đời con gồm toàn cây hoa đỏ.
IV. Cho cây hoa vàng giao phấn với cây hoa trắng, có thể thu được đời con có 50% số cây hoa đỏ.
Có 4 phát biểu đúng.
Theo bài ra, ta có: A-B- quy định hoa vàng; A-bb quy định hoa đỏ; aaB- quy định hoa xanh; Aabb quy định hoa trắng.
- Cây dị hợp 2 cặp gen (AaBb) tự thụ phấn thì đời con sẽ có 4 loại kiểu hình với tỉ lệ 9 : 3 : 3 : 1. Cây dị hợp về 2 cặp gen (AaBb) lai với cây hoa trắng (lai phân tích) thì đời con sẽ có 4 loại kiểu hình với tỉ lệ 1 : 1 : 1 : 1.
- Cây hoa đỏ (AAbb hoặc Aabb) giao phấn với cây hoa xanh (aaBB hoặc aaBb) thì có thể thu được đời con có 4 loại kiểu gen, 4 loại kiểu hình với tỉ lệ 1 : 1 : 1: 1.
- Hai cây hoa đỏ có kiểu gen khác nhau lai với nhau thì sơ đồ lai là AAbb × Aabb. Do vậy, đời con luôn có 100% cá thể hoa đỏ.
- Cây hoa vàng (có kiểu gen A-B-) lai với cây hoa trắng (aabb) thì đời con có thể có các trường hợp:
+ AABB × aabb, sẽ thu được đời con có 100% hoa vàng;
+ AABb × aabb, sẽ thu được đời con có 50% hoa đỏ : 50% hoa vàng;
+ AaBB × aabb, sẽ thu được đời con có 50% hoa xanh : 50% hoa vàng;
+ AaBb × aabb, sẽ thu được đời con có 25% hoa vàng : 25% hoa đỏ : 25% hoa xanh : 25% hoa trắng.
Một tế bào sinh dục sơ khai của một loài tiến hành nguyên phân liên tiếp một số lần liên tiếp.Trong quá trình này môi trường cần cung cấp nguồn nguyên liệu tương đương với 570 NST đơn. Các tế bào con lớn lên, bước vào thởi kì chín và trải qua quá trình giảm phân tạo giao tử, giai đoạn này cần môi trường cung cấp 608 NST đơn. Hiệu suất thụ tinh của giao tử là 25% và kết quả đã tạo ra 4 hợp tử. Xét các kết luận sau :
1. Tế bào sinh dục sơ khai ban đầu thuộc giới đực.
2. Loài có bộ NST 2n = 38.
3. Tế bào sinh dục sơ khai đã trải qua 3 lần nguyên phân liên tiếp.
4. Tổng số giao tử được tạo thành sau giảm phân là 64.
Có bao nhiêu nhận định đúng ?
- Gọi 2n là bộ NST lưỡng bội của loài, x là số lần nguyên phân, theo bài ra ta có số NST môi trường cung cấp trong đợt nguyên phân là: 2n.( 2X -1) = 570 (1). Mặt khác, khi các tế bào con lớn lên, bước vào thời kì chín và trải qua quá trình giảm phân (nhân đôi một lần) tạo giao tử,
giai đoạn này cần môi trường cung cấp 608 NST đơn => 2X .2n.2X = 608 (2); từ (1) và (2) => 2n = 38; x = 4 => nhận định 2 đúng; 3sai.
- Hiệu suất thụ tinh của giao tử là 25% và kết quả đã tạo ra 4 hợp tử => số giao tử tạo thành sau giảm phân là (4 x 100)/25 = 16 = 24 = số tế bào sinh dục chín => Mỗi tế bào sinh dục chín sau giảm phân chỉ tạo ra một giao tử =>Tế bào sinh dục sơ khai ban đầu thuộc giới cái. => 1 sai; 4 sai.
Vậy số nhận định đúng là 1.
Ở một loài thực vật, alen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen a quy định thân thấp, alen B quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen b quy định hoa trắng. Lai phân tích một cây dị hợp tử hai cặp gen (cây X), thu được đời con gồm: 399 cây thân cao hoa đỏ: 100 cây thân cao, hoa trắng: 99 cây thân thấp, hoa đỏ: 398 cây thân thấp, hoa trắng. Cho biết không xảy ra đột biến, kết luận nào sau đây sai?
Lai phân tích cho tỷ lệ kiểu hình 4:4:1:1 → 2 gen liên kết không hoàn toàn với nhau
Xét cây thấp trắng chiếm 40% => A liên kết với B, a liên kết với b
Cây mang lai có KG AB/ab
=> Tần số hoán vị 0.2
A. đúng
B. đúng vì tần số hoán vị là 20%
C. đúng vì đời con có 4 loại KG
D. sai vì đời con có 20% số cây dị hợp về một trong 2 cặp gen.
Một quần thể động vật giao phối, màu sắc cánh do 1 gen gồm 4 alen nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định. Trong đó, alen A1 quy định cánh đen trội hoàn toàn so với alen A2, alen A3 và alen A4 ; Alen A2 quy định cánh xám trội hoàn toàn so với alen A3 và alen A4; alen A3 quy định cánh vàng trội hoàn toàn so với alen A4 quy định cánh trắng. Một quần thể đang ở trạng thái cân bằng di truyền có 51% con cánh đen; 13% con cánh xám; 32% con cánh vàng; 4% con cánh trắng. Biết không phát sinh đột biến mới. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây là đúng?
I. Tần số các alen A1; A2; A3; A4 lần lượt là 0,3; 0,1; 0,4; 0,2.
II. Cá thể cánh vàng dị hợp chiếm tỉ lệ là 16%.
III. Lấy ngẫu nhiên một cá thể cánh đen, xác suất thu được cá thể thuần chủng là 3/17.
IV. Nếu chỉ có các cá thể cánh xám giao phối ngẫu nhiên, thì ở đời con thu được tỉ lệ kiểu hình cánh trắng là 16/169.
Cấu trúc di truyền của quần thể là: (A1 + A2+ A3 + A4)2 = 1
Con cánh trắng A4A4 = 4% → A4 = 0,2
Tỷ lệ con cánh vàng + cánh trắng = (A3 +A4)2 = 36% →A3 = 0,4
Tỷ lệ con cánh xám+ cánh vàng + cánh trắng = (A2+ A3 +A4)2 = 49% →A2 = 0,1
→A1 =0,3
Cấu trúc di truyền của quần thể: (0,4A1 +0,2A2+ 0,2A3 + 0,2A4)2 = 1
Con cánh đen: 0,09A1A1+0,06A1A2+0,24A1A3+0,12A1A4 ↔ 3A1A1+2A1A2+8A1A3+4A1A4
Cánh xám: 0,01A2A2+ 0,08A2A3+0,04A2A4↔ 1A2A2+ 8A2A3+4A2A4
Cánh vàng: 0,16A3A3+ 0,16A3A4
Cánh trắng: 0,04A4A4
I đúng.
II đúng.
III đúng. Lấy ngẫu nhiên một cá thể cánh đen, xác suất thu được cá thể thuần chủng là 0,09/0,51 =3/17
IV sai, nếu chỉ có các cá thể cánh xám giao phối ngẫu nhiên, thì ở đời con thu được tỉ lệ kiểu hình cánh trắng là:
4/13×4/13×1/4=4/169
Ở 1 loài thực vật, cho biết A quy định thân cao trội hoàn toàn so với a quy định thân thấp; B quy định chín sớm trội hoàn toàn so với b quy định chín muộn. Cho 1 cây thân cao, chín sớm (P) tự thụ phận, thu được F1 có 4 loại kiểu hình, trong đó có 3,24% số cây thân thấp, chín muộn. Biết không xảy ra đột biến nhưng xảy ra hoán vị gen ở cả hai giới với tần số bằng nhau.
Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. Ở F1, kiểu hình thân cao, chín sớm thuần chủng chiếm tỉ lệ là 3,24%.
II. Ở F1, kiểu hình thân thấp, chín sớm thuần chủng chiếm tỉ lệ là 12,04%.
III. Ở F1, tổng số cá thể đồng hợp hai cặp gen chiếm tỉ lệ là 26,96%.
IV. Ở F1, tổng số cá thể dị hợp một cặp gen chiếm tỉ lệ là 46,08%.
I. Đúng. Vì kiểu hình thân cao, chín sớm thuần chủng AB/AB bằng với kiểu hình ab/ab.
II. Sai. Kiểu hình thân thấp, chín sớm aB/aB
= (0,5-0,18)(0,5-0,18) = 0,1024.
III. Đúng. Vì tổng số kiểu gen đồng hợp 2 cặp gen = ( AB/AB + Ab/Ab + aB/aB + ab/ab ) = 4x - 2√x + 0,5 = 4*0,0324 - 2√0,0324 + 0,5 = 0,2696.
IV. Đúng. Vì tổng số cá thể dị hợp 2 cặp gen bằng tổng số cá thể đồng hợp 0,2696
→ Số cá thể dị hợp 1 cặp gen = 1-2*0,2696 = 0,4608.
Ở người, gen quy định nhóm máu và gen quy định dạng tóc đều nằm trên nhiễm sắc thể thường và phân li độc lập. Theo dõi sự di truyền của hai gen này ở một dòng họ, người ta vẽ được phả hệ sau: Biết rằng gen quy định nhóm máu gồm 3 alen, trong đó kiểu gen IAIA và IAIO đều quy định nhóm máu A, kiểu gen IBIB và IBIO đều quy định nhóm máu B, kiểu gen IAIB quy định nhóm máu AB và kiểu gen IOIO quy định nhóm máu O, gen quy định dạng tóc có hai alen, alen trội là trội hoàn toàn, người số 5 mang alen quy định tóc thẳng và không phát sinh đột biến mới ở tất cả những người trong phả hệ. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. Xác định được tối đa kiểu gen của 7 người trong phả hệ.
II. Người số 4 và người số 10 có thể có kiểu gen giống nhau.
III. Xác suất sinh con có nhóm máu A và tóc thẳng của cặp 8 - 9 là 3/160
IV. Xác suất sinh con trai có nhóm máu O và tóc xoăn của cặp 10 - 11 là 1/4
Có 3 phát biểu đúng, đó là I, II và III.
-I đúng. Xác định kiểu gen của 7 người trong phả hệ về cả 2 bệnh:
+ Về nhóm máu: xác định được kiểu gen của người số 1, 2, 3, 5, 6, 7, 10, 11.
+ Về dạng tóc: 1, 2, 3, 5, 7, 9, 10, 11.
→ Có 7 người đã biết được kiểu gen về cả 2 tính trạng, đó là 1, 2, 3, 5, 7, 10, 11.
→ Những người chưa biết được kiểu gen là: 4, 6, 8, 9.
- II đúng. Những người có kiểu hình giống nhau và chưa xác định được kiểu gen thì những người đó có thể có kiểu gen giống nhau và cũng có thể có kiểu gen khác nhau. → người số 4 và số 10 có thể có kiểu gen giống nhau hoặc khác nhau.
- III đúng
- Người số 8 có xác suất kiểu gen về nhóm máu là 1/3IBIOvà 2/3IBIB nên sẽ cho giao tử IO với tỉ lệ 1/6;
Người số 9 có xác suất kiểu gen 1/2IAIO; 1/2IAIA nên sẽ cho giao tử IA với tỉ lệ 3/4.
→ Sinh con máu A với xác suất = 1/6 × 3/4 = 1/8.
- Người số 8 có xác suất kiểu gen về dạng tóc là 3/5Dd : 2/5DD → Cho giao tử d = 3/10. Người số 9 có kiểu gen Dd. → Xác suất sinh con tóc thẳng của cặp 8-9 là = 3/10×1/2 = 3/20.
→ Xác suất sinh con có máu A và tóc xoăn của cặp 8-9 là = 1/8×3/20 = 3/160.
- IV sai. Người số 10 có kiểu gen IBIO; người số 11 có kiểu gen IOIO nên cặp 10-11 sẽ sinh con có máu O với xác suất 1/2; Người số 10 dị hợp về dạng tóc, người 11 có tóc thẳng. Do đó, xác suất cặp 10-11 sinh con tóc xoăn = 1/2. → Cặp 10-11 sinh con trai có máu O và tóc xoăn là 1/2 x 1/2x 1/2=1/8.