Đề thi thử tốt nghiệp THPT QG môn Sinh năm 2020 - Trường THPT Chuyên Lê Hồng Phong
Đề thi thử tốt nghiệp THPT QG môn Sinh năm 2020 - Trường THPT Chuyên Lê Hồng Phong
-
Hocon247
-
40 câu hỏi
-
90 phút
-
34 lượt thi
-
Trung bình
Tham gia [ Hs Hocon247.com ] - Cộng Đồng Luyện Thi Trực Tuyến để được học tập những kiến thức bổ ích từ HocOn247.com
Phát biểu nào sau đây là đúng khi nói về sản lượng sinh vật sơ cấp tinh?
Sản lượng sinh vật sơ cấp tinh bằng sản lượng sinh vật sơ cấp thô trừ đi phần hô hấp của thực vật
Bệnh bạch tạng ở người do alen lặn nằm trên NST thường quy định. Một cặp vợ chồng không bị bạch tạng sinh con đầu bị bệnh bạch tạng. Tính xác suất để họ sinh 3 người con gồm 2 con trai bình thường và 1 con gái bạch tạng?
Bệnh bạch tạng ở người do alen lặn nằm trên NST thường quy định.
Một cặp vợ chồng không bị bạch tạng sinh con đầu bị bệnh bạch tạng -> vợ và chồng đều có KG Aa
Ta có: Aa x Aa -> 1/4AA: 2/4Aa:1/4aa
-> Xác suất sinh 2 con trai bình thường và 1 con gái bạch tạng = (0,75 x 0,5)2 x (0,25 x 0,5) x C13 = 27/512
Ở một loài thực vật, cặp NST số 1 chứa cặp gen Aa, cặp NST số 3 chứa cặp Bb. Nếu ở một số tế bào, cặp NST số 1 không phân ly ở giảm phân II, cặp số 3 phân ly bình thường thì cơ thể có kiểu gen Aabb sẽ giảm phân các loại giao tử nào?
Các bằng chứng cổ sinh vật học cho thấy: trong lịch sử phát triển sự sống trên trái đất, thực vật có hoa xuất hiện ở kỷ Triat (Tam điệp) thuộc đại Trung sinh.
Ở một loài chim, màu cánh được xác định bởi một gen gồm 3 alen: C1 (cánh đen) > C2 cánh xám> C3 cánh trắng. Quần thể chim ở thành phố A cân bằng di truyền có 4875 con cánh đen; 1560 con cánh xám; 65 con cánh trắng. Một nhóm nhỏ của quần thể A bay sang 1 khu cách ly bên cạnh và sau vài thế hệ phát triển thành một quần thể giao phối lớn B. Quần thể B có kiểu hình 84% cánh xám: 16% cánh trắng. Nhận định đúng về hiện tượng trên là:
Ở một loài chim, màu cánh được xác định bởi một gen gồm 3 alen:
C1 (cánh đen) > C2 cánh xám> C3 cánh trắng
Quần thể A:
Trắng = C3C3 = 65 con = 0,01 -> C3 = 0,1
Xám = C2C2 + C2C3 = 1560 con = 0,24 -> C2 = 0,4
-> C1 = 0,5
Quần thể B:
Trắng = C3C3 = 0,16 -> C3 = 0,4
C2 = 0,6
Cấu trúc di truyền của quần thể A: 0,25 C1C1 : 0,4 C1C2 : 0,1 C1C3 : 0,16 C2C2 : 0,08 C2C3 : 0,01 C3C3
Cấu trúc di truyền của quần thể B: 0,36 C2C2 : 0,48 C2C3 : 0,16 C3C3
-> A sai
C sai vì quần thể B là quần thể ngẫu phối
B sai.
Các bằng chứng cổ sinh vật học cho thấy: trong lịch sử phát triển sự sống trên Trái Đất, thực vật có hoa xuất hiện ở kỷ nào?
Các bằng chứng cổ sinh vật học cho thấy: trong lịch sử phát triển sự sống trên trái đất, thực vật có hoa xuất hiện ở kỷ Triat (Tam điệp) thuộc đại Trung sinh.
Nghiên cứu diễn thế sinh thái giúp chúng ta có thể:
(1) Khai thác hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên.
(2) Khắc phục những biến đổi bất lợi của môi trường .
(3) Hiểu được các quy luật phát triển của quần xã sinh vật.
(4) Dự đoán được các quần xã đã tồn tại trước đó và quần xã sẽ thay thế trong tương lai.
Số phương án đúng là:
Nghiên cứu diễn thế sinh thái giúp chúng ta có thể:
(1) Khai thác hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên.
(2) Khắc phục những biến đổi bất lợi của môi trường .
(3) Hiểu được các quy luật phát triển của quần xã sinh vật.
(4) Dự đoán được các quần xã đã tồn tại trước đó và quần xã sẽ thay thế trong tương lai.
Thức ăn mùn bã hữu cơ trở nên ưu thế trong các chuỗi thức ăn cơ bản được gặp trong điều kiện nào dưới đây?
Thức ăn mùn bã hữu cơ trở nên ưu thế trong các chuỗi thức ăn cơ bản được gặp trong điều kiện: Khối nước sông trong mùa cạn.
Khẳng định nào dưới đây không đúng?
Số lượng nhóm gen liên kết của 1 loài thường bằng số lượng NST trong bộ lưỡng bội -> sai, số nhóm gen liên kết bằng số NST trong bộ đơn bội của loài.
Khi nói về hệ sinh thái tự nhiên, phát biểu nào sau đây không đúng?
Các hệ sinh thái tự nhiên dưới nước chỉ có 1 loại chuỗi thức ăn mở đầu bằng sinh vật sản xuất. -> sai, hệ sinh thái tự nhiên dưới nước có 2 loại chuỗi thức ăn: mở đầu bằng sinh vật sản xuất hoặc mở đầu là mùn bã hữu cơ.
Trong các mối quan hệ sau, có bao nhiêu mối quan hệ mà trong đó chỉ có 1 loài được lợi?
(1) Cú và chồn cùng hoạt động vào ban đêm và sử dụng chuột làm thức ăn.
(2) Cây tỏi tiết chất ức chế hoạt động của vi sinh vật ở môi trường xung quanh.
(3) Cây tầm gửi sống trên thân cây gỗ.
(4) Cây phong lan sống bám trên cây gỗ trong rừng.
(5) Cây nắp ấm bắt ruồi làm thức ăn.
6) Cá ép sống bám trên cá lớn.
Trong các mối quan hệ sau, các mối quan hệ mà trong đó chỉ có 1 loài được lợi:
(3) Cây tầm gửi sống trên thân cây gỗ
(4) Cây phong lan sống bám trên cây gỗ trong rừng
(5) Cây nắp ấm bắt ruồi làm thức ăn
(6) Cá ép sống bám trên cá lớn
Trong các phát biểu sau, có bao nhiêu phát biểu đúng về bậc dinh dưỡng của lưới thức ăn?
(1) Bậc dinh dưỡng cấp 1 gồm tất cả các loài động vật ăn thực vật.
(2) Trong một lưới thức ăn, mỗi bậc dinh dưỡng thường gồm nhiều loài sinh vật.
(3) Bậc dinh dưỡng cấp cao nhất là nhóm sinh vật mở đầu mỗi chuỗi thức ăn.
(4) Trong một lưới thức ăn, một sinh vật có thể thuộc nhiều bậc dinh dưỡng.
Các phát biểu đúng về bậc dinh dưỡng của lưới thức ăn:
(2) Trong một lưới thức ăn, mỗi bậc dinh dưỡng thường gồm nhiều loài sinh vật.
(4) Trong một lưới thức ăn, một sinh vật có thể thuộc nhiều bậc dinh dưỡng.
Giả sử sự khác nhau giữa cây ngô cao 10 cm và cây ngô cao 26cm là do 4 cặp gen tương tác cộng gộp quy định. Cá thể thân cao 10 cm có kiểu gen aabbccdd, cá thể thân cao 26cm có kiểu gen AABBCCDD. Con lai F1 có chiều cao là 22cm. Tiếp tục cho F1 tự thụ phấn, tỉ lệ cây cao 22cm là bao nhiêu?
P: AABBCCDD (26cm) x aabbccdd (10cm)
F1: AaBbCcDd (22cm)
F1 x F1
F2: Tỉ lệ cây cao 22cm = AaBbCcDd = (1/2)4 = 1/16
Một cơ thể ruồi giấm có 2n = 8, trong đó cặp số 1 có 1 NST bị đột biến đảo đoạn, cặp số 4 có 1 NST bị đột biến mất đoạn. Tỷ lệ giao tử mang đột biến và tỷ lệ giao tử bình thường lần lượt là:
Một cơ thể ruồi giấm có 2n = 8, trong đó cặp số 1 có 1 NST bị đột biến đảo đoạn, cặp số 4 có 1 NST bị đột biến mất đoạn.
Tỷ lệ giao tử bình thường = 0,5 x 0,5 = 1/4
Tỷ lệ giao tử mang đột biến = 1 – (1/4) = 3/4
Trong trường hợp không xảy ra đột biến nhưng xảy ra hoán vị gen giữa gen B và gen b với tần số 40%; D và d là 20%; G và g với tần số 20%. Tính theo lý thuyết, loại giao tử ab deXhg được sinh ra từ cơ thể có kiểu gen \(% MathType!MTEF!2!1!+- % feaahqart1ev3aaatCvAUfeBSjuyZL2yd9gzLbvyNv2CaerbuLwBLn % hiov2DGi1BTfMBaeXatLxBI9gBaerbd9wDYLwzYbItLDharqqtubsr % 4rNCHbGeaGqiVu0Je9sqqrpepC0xbbL8F4rqqrFfpeea0xe9Lq-Jc9 % vqaqpepm0xbba9pwe9Q8fs0-yqaqpepae9pg0FirpepeKkFr0xfr-x % fr-xb9adbaqaaeGaciGaaiaabeqaamaabaabaaGcbaWaaSaaaeaaca % WGbbGaamOqaaqaaiaadggacaWGIbaaamaalaaabaGaamiraiaadwea % aeaacaWGKbGaamyzaaaaaaa!3CD3! \frac{{AB}}{{ab}}\frac{{DE}}{{de}}\)\(\frac{{AB}}{{ab}}\frac{{DE}}{{de}}\)XHgXhG chiếm tỷ lệ:
Trong trường hợp không xảy ra đột biến nhưng xảy ra hoán vị gen giữa gen B và gen b với tần số 40%; D và d là 20%; G và g với tần số 20%. Giao tử ab de Xhg được sinh ra từ cơ thể có kiểu gen \(% MathType!MTEF!2!1!+- % feaahqart1ev3aaatCvAUfeBSjuyZL2yd9gzLbvyNv2CaerbuLwBLn % hiov2DGi1BTfMBaeXatLxBI9gBaerbd9wDYLwzYbItLDharqqtubsr % 4rNCHbGeaGqiVu0Je9sqqrpepC0xbbL8F4rqqrFfpeea0xe9Lq-Jc9 % vqaqpepm0xbba9pwe9Q8fs0-yqaqpepae9pg0FirpepeKkFr0xfr-x % fr-xb9adbaqaaeGaciGaaiaabeqaamaabaabaaGcbaWaaSaaaeaaca % WGbbGaamOqaaqaaiaadggacaWGIbaaamaalaaabaGaamiraiaadwea % aeaacaWGKbGaamyzaaaaaaa!3CD3! \frac{{AB}}{{ab}}\frac{{DE}}{{de}}\)\(\frac{{AB}}{{ab}}\frac{{DE}}{{de}}\)XHgXhG chiếm tỷ lệ
=0,3 x 0,4 x 0,1 = 0,012
Nhận định nào sau đây đúng với quan điểm của Đacuyn?
Nhận định đúng với quan điểm của Đacuyn: Các loài sinh vật có xu hướng sinh ra một lượng con nhiều hơn so với số con có thể sống sót đến tuổi sinh sản.
Ba loài ếch: Rana pipiens; Rana clamitans và Rana sylvatica cùng giao phối trong một cái ao, song chúng bao giờ cũng bắt cặp đúng cá thể cùng loài vì các loài ếch này có tiếng kêu khác nhau. Đây là ví dụ về loại cách ly nào sau đây:
Ba loài ếch: Rana pipiens; Rana clamitans và Rana sylvatica cùng giao phối trong một cái ao, song chúng bao giờ cũng bắt cặp đúng cá thể cùng loài vì các loài ếch này có tiếng kêu khác nhau. Đây là ví dụ về loại cách ly nào sau đây: Cách ly trước hợp tử, cách ly tập tính.
Để tăng độ mở khí khổng của lá người ta thực hiện những cách nào sau đây?
(1) Cho cây ra ngoài ánh sáng
(2) Tưới thật nhiều, dư thừa nước cho cây
(3) Bón phân làm tăng nồng độ ion kali
(4) Kích thích cho rễ tiết ra nhiều axit abxixic
Để tăng độ mở khí khổng của lá người ta thực hiện:
(1) Cho cây ra ngoài ánh sáng (vì khí khổng mở khi có ánh sáng)
(3) Bón phân làm tăng nồng độ ion kali (vì K+ là ion ảnh hưởng đến sự đóng mở khí khổng)
Trong các phát biểu sau, có bao nhiêu phát biểu đúng về các nhân tố sinh thái?
(1) Khi tất cả các nhân tố sinh thái của môi trường đều nằm trong giới hạn sinh thái cho phép loài tồn tại và phát triển thì làm thành ổ sinh thái của loài đó.
(2) Nhóm nhân tố sinh thái vô sinh gồm tất cả các nhân tố vật lý, hóa học và sinh học trong môi trường xung quanh sinh vật.
(3) Nhóm nhân tố sinh thái hữu sinh bao gồm thế giới hữu cơ của môi trường và mối quan hệ giữa sinh vật với sinh vật.
(4) Trong nhóm nhân tố sinh thái hữu sinh, nhân tố con người có ảnh hưởng lớn tới đời sống của nhiều sinh vật
Các phát biểu đúng về các nhân tố sinh thái:
(1) Khi tất cả các nhân tố sinh thái của môi trường đều nằm trong giới hạn sinh thái cho phép loài tồn tại và phát triển thì làm thành ổ sinh thái của loài đó. -> đúng
(2) Nhóm nhân tố sinh thái vô sinh gồm tất cả các nhân tố vật lý, hóa học và sinh học trong môi trường xung quanh sinh vật. -> sai, nhân tố vô sinh không gồm yếu tố sinh học.
(3) Nhóm nhân tố sinh thái hữu sinh bao gồm thế giới hữu cơ của môi trường và mối quan hệ giữa sinh vật với sinh vật. -> đúng
(4) Trong nhóm nhân tố sinh thái hữu sinh, nhân tố con người có ảnh hưởng lớn tới đời sống của nhiều sinh vật -> đúng.
Khi nói về quần xã sinh vật, có bao nhiêu phát biểu sau đây là đúng?
(1) Trong quần xã sinh vật, một loài sinh vật có thể tham gia đồng thời vào nhiều chuỗi thức ăn khác nhau.
(2) Các sinh vật trong quần xã luôn tác động lẫn nhau đồng thời tác động qua lại với môi trường
(3) Mức độ đa dạng của quần xã được thể hiện qua số lượng các loài và số lượng cá thể của mỗi loài.
(4) Phân bố cá thể trong không gian của quần xã tùy thuộc vào nhu cầu sống của từng loài.
Phát biểu đúng về quần xã sinh vật:
(1) Trong quần xã sinh vật, một loài sinh vật có thể tham gia đồng thời vào nhiều chuỗi thức ăn khác nhau.
(2) Các sinh vật trong quần xã luôn tác động lẫn nhau đồng thời tác động qua lại với môi trường.
(3) Mức độ đa dạng của quần xã được thể hiện qua số lượng các loài và số lượng cá thể của mỗi loài.
(4) Phân bố cá thể trong không gian của quần xã tùy thuộc vào nhu cầu sống của từng loài.
Trong các phát biểu sau, có bao nhiêu phát biểu đúng về mối quan hệ giữa các cá thể trong quần thể?
(1) Quan hệ hỗ trợ trong quần thể đảm bảo cho quần thể thích nghi tốt hơn với điều kiện của môi trường.
(2) Quan hệ hỗ trợ trong quần thể đảm bảo cho quần thể khai thác được nhiều nguồn sống.
(3) Quan hệ hỗ trợ giữa các cá thể trong quần thể thể hiện qua hiệu quả nhóm.
(4) Quan hệ hỗ trợ giữa các cá thể trong quần thể làm tăng khả năng sống sót và sinh sản của các cá thể.
Các phát biểu đúng về mối quan hệ giữa các cá thể trong quần thể:
(1) Quan hệ hỗ trợ trong quần thể đảm bảo cho quần thể thích nghi tốt hơn với điều kiện của môi trường.
(2) Quan hệ hỗ trợ trong quần thể đảm bảo cho quần thể khai thác được nhiều nguồn sống.
(3) Quan hệ hỗ trợ giữa các cá thể trong quần thể thể hiện qua hiệu quả nhóm.
(4) Quan hệ hỗ trợ giữa các cá thể trong quần thể làm tăng khả năng sống sót và sinh sản của các cá thể.
Cho cây hoa trắng tự thụ phấn được F1 có 3 loại kiểu hình, trong đó cây hoa trắng chiếm tỉ lệ 75%. Trong số những cây hoa trắng ở F1, loại cây không thuần chủng chiếm tỉ lệ:
Hoa trắng tự thụ phấn được F1 có 3 kiểu hình và hoa trắng chiếm 75%
Suy ra, màu hoa được qui định theo kiểu tương tác ác chế trội 12:3:1 (trắng = 12/16)
A-B-; A-bb: trắng
Trắng thuần chủng trong số cây trắng = AABB + AAbb = 2/12
-> trắng không thuần chủng = 1 – (2/12) = 5/6
Ở một loài thực vật, alen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với a quy định thân thấp, alen B quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với b quy định hoa vàng. Cho cá thể có kiểu gen tự thụ phấn. Biết trong quá trình giảm phân hình thành giao tử, hoán vị gen đã xảy ra trong quá trình hình thành hạt phấn và noãn với tần số đều bằng 20%. Xác định tỉ lệ loại kiểu gen thu được ở F1?
A: cao >> a: thấp, B: đỏ >> b: vàng.
P: Ab/aB x Ab/aB (f = 20%, xảy ra ở 2 giới)
F1: Ab/aB = 0,4 x 0,4 x 2 = 32%
Xét các loài thực vật: ngô, xương rồng, mía. Khi nói về quang hợp ở các loài này, phát biểu nào sau đây đúng?
Mía và ngô là cây C4; xương rồng là cây CAM
Phát biểu đúng là B
A sai, do điểm bù CO2 của ngô, mía (cây C4) thấp nên cường độ quang hợp sẽ cao hơn cây xương rồng (thực vật CAM)
C sai, ở cây mía và cây ngô có pha tối xảy ra ở tế bào thịt lá và tế bào bao bó mạch, còn pha tối của cây xương rồng xảy ra ở tế bào thịt lá (nhu mô).
D sai, ở cùng 1 cường độ ánh sáng thì cường độ quang hợp của các cây là khác nhau.
Xét phép lai P: ♂AaBbDD × ♀ AabbDd. Cho biết trong quá trình giảm phân của cơ thể đực có 10% số tế bào có cặp nhiễm sắc thể mang cặp gen Bb không phân li trong giảm phân I; giảm phân II diễn ra bình thường; các tế bào khác giảm phân bình thường; cơ thể cái giảm phân bình thường. Theo lí thuyết, hợp tử F1 có kiểu gen AaBbbDd chiếm tỉ lệ
Phương pháp giải:
Bước 1: Xét riêng từng cặp gen, tính tỉ lệ kiểu gen thành phần.
Bước 2: Nhân các kiểu gen thành phần với nhau
Giải chi tiết:
Xét cặp Aa × Aa → 1AA:2Aa:1aa → Aa = 1/2.
Xét cặp Bb × bb
+ giới đực có 10% tế bào không phân li ở GP I tạo: 0,05Bb:0,05O
+ giới cái giảm phân bình thường tạo 1b
→ tỉ lệ kiểu gen: Bbb = 0,05
Xét cặp DD × Dd → 1DD:1Dd → Dd = 1/2.
Vậy tỉ lệ kiểu gen AaBbbDd \( = \frac{1}{2} \times 0,05 \times \frac{1}{2} = 1,25\% \)
Trong một quần thể giao phối tự do, xét một gen có 2 alen A và a có tần số tương ứng là 0,8 và 0,2; một gen khác nhóm liên kết với nó có 2 alen B và b có tần số tương ứng là 0,7 và 0,3. Trong trường hợp 1 gen quy định 1 tính trạng, tính trạng trội là trội hoàn toàn. Cho rằng không có sự tác động của các yếu tố làm thay đổi tần số các alen. Theo lí thuyết, trong tổng số cá thể mang 2 tính trạng trội, tỉ lệ cá thể thuần chủng là:
Phương pháp giải:
Quần thể cân bằng di truyền có cấu trúc p2AA + 2pqAa +q2aa =1; p,q là tần số alen
Bước 1: Tính tỉ lệ aa và bb
Bước 2: tính tỉ lệ A- và B-; AABB
Bước 3: Tính tỉ lệ AABB/A-B-
Giải chi tiết:
-Tỉ lệ cá thể mang kiểu hình trội về tính trạng do gen A quy định là:
A- = 1- aa = 1-0,2 × 0,2 = 0,96
-Tỉ lệ cá thể mang kiểu hình trội về tính trạng do gen B quy định là:
B- = 1 – bb = 1 – 0,3 × 0,3 = 0,91
→tỉ lệ cá thể mang kiểu hình trội cả 2 tính trạng là: 0,96 × 0,91 = 0,8736 = 87,36%
Tỉ lệ thuần chủng mang 2 tính trạng trội là: AABB = 0,82 × 0,72 =0,3136
Theo lí thuyết, trong tổng số cá thể mang 2 tính trạng trội, tỉ lệ cá thể thuần chủng là: \(\frac{{0,3136}}{{0,8736}} = 35,90\% \)
Có 3 tế bào của cơ thể chim bồ câu có kiểu gen AaXBY tiến hành giảm phân tạo giao tử. Nếu không có đột biến thì có thể tạo ra các loại giao tử với tỉ lệ
Chú ý: Ở chim XX là con trống; XY là con mái
3 tế bào giảm phân tạo ra 3 giao tử cái. Có thể xảy ra các trường hợp
+ Mỗi tế bào tạo 1 loại giao tử : 1 :1 :1
+ 2 tế bào tạo 1 loại giao tử, 1 tế bào còn lại tạo 1 giao tử khác : 2 :1 (đáp án C)
+ 3 tế bào tạo 1 loại giao tử : 1
Quần thể nào sau đây có thành phần kiểu gen đạt trạng thái cân bằng?
Quần thể có cấu trúc di truyền: xAA:yAa:zaa
Quần thể cân bằng di truyền thoả mãn công thức: \(\frac{y}{2} = \sqrt {x.z} \)
Quần thể đạt cân bằng di truyền là: 2,25% AA : 25,5% Aa : 72,25% aa
Ở đậu Hà Lan, khi lai các cây hoa đỏ với hoa trắng thu được F1 100% hoa đỏ. Cho F1 tự thụ thu được tỉ lệ kiểu hình ở F2 là 3 đỏ : 1 trắng. Cho rằng không có đột biến xảy ra, nếu cho tất cả các cây hoa đỏ F2 giao phấn ngẫu nhiên với nhau thì tỉ lệ kiểu hình hoa đỏ ở F3 thu được theo lí thuyết là:
F1 đồng hình hoa đỏ → P thuần chủng.
A- hoa đỏ; a- hoa trắng.
P: AA × aa → F1: Aa × Aa → F2:1AA:2Aa:1aa
Cho các cây hoa đỏ ở F2 giao phấn ngẫu nhiên: (1AA:2Aa)(1AA:2Aa)
Tỉ lệ hoa đỏ ở F3 = 1 – tỉ lệ hoa trắng = \(1 - \frac{2}{3}Aa \times \frac{2}{3}Aa \times \frac{1}{4} = \frac{8}{9}\)
Hình vẽ dưới mô tả bộ nhiễm sắc thể của người bình thường và người bị bệnh. Có bao nhiêu phát biểu đúng về bệnh này?
(1) Bệnh này chỉ xảy ra ở người nữ.
(2) Có thể chữa lành bệnh nếu phát hiện ở giai đoạn phôi sớm.
(3) Có thể phát hiện sớm bệnh này bằng kĩ thuật sinh thiết tua nhau thai.
(4) Nguyên nhân gây bệnh là do tirôzin dư thừa trong máu chuyển lên não và đầu độc tế bào thần kinh.
Ta thấy người bị bệnh có 3 NST số 21 (NST thường) → đây là người mắc hội chứng Đao.
Xét các phát biểu
(1) sai, có thể xảy ra ở cả nam và nữ vì đây là đột biến số lượng NST thường.
(2) sai, không thể chữa lành.
(3) đúng, có thể sinh thiết tua nhau thai rồi quan sát, phân tích bộ NST.
(4) sai, nguyên nhân là do sự giảm phân không bình thường ở bố hoặc mẹ tạo giao tử n+1.
Một loài thực vật, alen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen a quy định thân thấp; alen B quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen b quy định hoa trắng. Có bao nhiêu dự đoán sau đây đúng?
I. Cho cây cao, hoa đỏ giao phấn với cây thấp, hoa trắng có thể thu được đời con có 2 loại kiểu hình.
II. Cho cây cao, hoa trắng giao phấn với cây thấp, hoa đỏ có thể thu được đời con có 4 loại kiểu hình.
III. Có tối đa 5 loại kiểu gen biểu hiện thành kiểu hình cây cao, hoa đỏ.
IV. Cho cây cao, hoa trắng tự thụ phấn có thể thu được 3 loại kiểu hình.
I đúng, nếu các gen này liên kết hoàn toàn, trong phép lai: \(\frac{{AB}}{{ab}} \times \frac{{ab}}{{ab}} \to 1\frac{{AB}}{{ab}}:1\frac{{ab}}{{ab}}\) có 2 loại kiểu hình.
II đúng, trong phép lai: \(\frac{{Ab}}{{ab}} \times \frac{{aB}}{{ab}} \to 1\frac{{Ab}}{{aB}}:1\frac{{Ab}}{{ab}}:1\frac{{aB}}{{ab}}:1\frac{{ab}}{{ab}}\) có 4 loại kiểu hình.
III đúng, nếu các gen cùng nằm trên 1 cặp NST, các kiểu gen quy định thân cao, hoa đỏ là: \(\frac{{AB}}{{AB}};\frac{{AB}}{{Ab}};\frac{{AB}}{{aB}};\frac{{Ab}}{{aB}};\frac{{AB}}{{ab}}\)
IV sai, cho cây cao trắng tự thụ tạo ra tối đa 2 loại kiểu hình là: cao, trắng và thấp trắng.
Xét các kết luận sau đây:
I. Liên kết gen hoàn toàn không làm xuất hiện biến dị tổ hợp.
II. Các gen trên 1 NST càng nằm ở vị trí gần nhau thì tần số hoán vị gen càng cao.
III. Số lượng gen nhiều hơn số lượng NST nên liên kết gen là phổ biến.
IV. Số nhóm gen liên kết bằng số NST đơn có trong tế bào sinh dưỡng.
Có bao nhiêu kết luận sai?
I sai, liên kết gen hoàn toàn chỉ hạn chế xuất hiện biến dị tổ hợp.
II sai, các gen càng nằm xa nhau thì tần số HVG càng lớn.
III đúng.
IV sai, số nhóm gen liên kết bằng số NST có trong bộ NST đơn bội của loài.
Ở một loài thực vật, tính trạng màu hoa do 1 gen có 3 alen trội lặn hoàn toàn, theo thứ tự trong đó A: đỏ > a: vàng > a1: trắng. Biết rằng, cây tứ bội giảm phân chỉ sinh ra giao tử lưỡng bội có khả năng thụ tinh bình thường. Theo lý thuyết, phép lai ♂Aaa1a1 × ♀Aaaa1 cho đời con có kiểu hình hoa vàng chiếm tỷ lệ
Sử dụng sơ đồ hình chữ nhật: Cạnh và đường chéo của hình chữ nhật là giao tử lưỡng bội cần tìm.
Bước 1: Xác định tỉ lệ giao tử
Bước 2: Tính tỉ lệ kiểu hình hoa vàng.
Giải chi tiết:
Tỉ lệ giao tử:
\(Aa{{a}_{1}}{{a}_{1}}\to \frac{2}{6}A{{a}_{1}}:\frac{2}{6}a{{a}_{1}}:\frac{1}{6}Aa:\frac{1}{6}{{a}_{1}}{{a}_{1}}\)
\(Aaa{{a}_{1}}\to \frac{2}{6}Aa:\frac{2}{6}a{{a}_{1}}:\frac{1}{6}A{{a}_{1}}:\frac{1}{6}aa\)
Cây hoa vàng (a---) chiếm tỉ lệ: \(\left( \frac{2}{6}a{{a}_{1}}+\frac{1}{6}{{a}_{1}}{{a}_{1}} \right)\left( \frac{2}{6}a{{a}_{1}}+\frac{1}{6}aa \right)=\frac{1}{4}\)
Ở gà, giới đực mang cặp nhiễm sắc thể giới tính XX, giới cái mang cặp nhiễm sắc thể giới tính XY. Cho phép lai: P (thuần chủng) gà lông dài, màu đen × gà lông ngắn, màu trắng thu được F1 toàn gà lông dài, màu đen. Cho gà trống F1 giao phối với gà mái chưa biết kiểu gen thu được F2 gồm:
- Gà mái: 40% lông dài, màu đen : 40% lông ngắn, màu trắng : 10% lông dài, màu trắng : 10% lông ngắn, màu đen.
- Gà trống: 100% lông dài, màu đen.
Biết một gen quy định một tính trạng trội lặn hoàn toàn, không có đột biến xảy ra. Tính theo lý thuyết, tần số hoán vị gen của gà F1 là
Phương pháp giải:
Bước 1: Xác định quy luật di truyền, quy ước gen
Bước 2: tìm kiểu gen của cá thể gà mái lai với gà trống F1
Bước 3: tính tần số HVG = tổng tỉ lệ kiểu hình khác P
Giải chi tiết:
F1 toàn gà lông dài, màu đen nên hai tính trạng này là trội hoàn toàn.
Quy ước: A- lông dài; a- lông ngắn; B- lông đen; b – lông trắng.
+ Xét sự phân li của từng tính trạng Chiều dài lông : 3 lông dài : 1 lông ngắn → Aa × Aa
Tỉ lệ phân li kiểu hình không đều ở hai giới, gen lặn biểu hiện nhiều ở gà mái → gen lặn nằm trên NST X.
+ Màu sắc lông : 3 lông đen : 1 lông ngắn →Bb × Bb
Tỉ lệ phân li kiểu hình không đều ở hai giới , gen lặn biểu hiện nhiều ở gà mái → gen lặn nằm trên NST X
-> Hai gen liên kết với nhau cùng nằm trên NST giới tính X
Ta có
+ Gà trống lông dài màu đen 100% → nhận XAB từ gà mái nên gà mái có kiểu gen XABY
+ Gà mái có kiểu gen: \(0,4{X^{AB}}Y;\,\,\,0,4{X^{ab}}Y;\,\,\,0,1{X^{Ab}}Y;\,\,\,0,1{X^{aB}}Y\)
-> Tần số hoán vị gen của gà trống F1 là : 0,1 + 0,1 = 0,2 (lông dài, màu trắng : lông ngắn, màu đen là 2 kiểu hình khác P)
Cho biết các côđon mã hóa một số loại axit amin như sau:
Khi gen không đột biến
- Alen A: 3’...TAX TTX AAA XXG XXX...5’
mARN: 5’…AUG AAG UUU GGX GGG …3’
Polipeptit: Met – Lys – Phe – Gly – Gly
Ta thấy các điểm khác biệt giữa trình tự ban đầu và 3 alen đột biến:
- Alen A: 3’...TAX TTX AAA XXG XXX...5’
- Alen Al: 3’... TAX TTX AAA XXA XXX...5’.
- Alen A2: 3’...TAX ATX AAA XXG XXX...5’.
- Alen A3: 3’...TAX TTX AAA TXG XXX...5’.
I đúng, triplet XXA → codon: GGU mã hóa cho Gly nên chuỗi pôlipeptit do alen A1 mã hóa không thay đổi so với chuỗi pôlipeptit do gen ban đầu mã hóa.
(triplet là bộ ba trên gen; codon là bộ ba trên mARN)
II sai, do đây là đột biến thay thế 1 cặp nucleotit nên chỉ làm thay đổi codon mang đột biến.
III đúng, triplet ATX → codon: UAG mang tín hiệu kết thúc → chuỗi polipeptit sẽ ngắn hơn chuỗi polipeptit của gen ban đầu.
IV đúng, thay thế X-G thành T-A ở vị trí số 10.
- Alen A3: 3’...TAX TTX AAA TXG XXX...5’
Ở ruồi giấm, alen A quy định thân xám trội hoàn toàn so với alen a quy định thân đen; alen B quy định cánh dài trội hoàn toàn so với alen b quy định cánh cụt; alen D quy định mắt đỏ trội hoàn toàn so với alen d quy định mắt trắng. Xét phép lai: \(\frac{{Ab}}{{Ab}}{X^D}Y \times \frac{{AB}}{{ab}}{X^D}{X^d}\) cho đời con F1 có 15% ruồi thân đen, cánh cụt, mắt đỏ. Theo lí thuyết, có bao nhiêu kết luận sai?
I. Ở F1 tỉ lệ ruồi đực thân xám, cánh dài, mắt đỏ là 11,25%.
II. Ruồi cái đã xảy ra hoán vị gen với tần số 20%.
III. Hoán vị gen xảy ra ở cả 2 giới với tần số 20%.
IV. Ở F1 ruồi thân xám, cánh cụt, mắt trắng 7,5%.
\[\frac{Ab}{ab}{{X}^{D}}Y\times \frac{AB}{ab}{{X}^{D}}{{X}^{d}}\to \frac{ab}{ab}{{X}^{D}}-=0,15\to \frac{ab}{ab}=\frac{0,15}{0,75}=0,2=0,5ab\times 0,4ab\]
Vậy ruồi cái cho ab là giao tử liên kết \[\frac{1-f}{2}=0,4\to f=20%\] → II đúng, III sai.
\[\frac{Ab}{ab}{{X}^{D}}Y\times \frac{AB}{ab}{{X}^{D}}{{X}^{d}};f=20%\]
\[\to GT:\left( 0,5\underline{Ab}:0,5\underline{ab} \right)\left( 0,5{{X}^{D}}:0,5Y \right)\times \left( 0,4\underline{AB}:0,4\underline{ab}:0,1\underline{Ab}:0,1\underline{aB} \right)\left( 0,5{{X}^{D}}:0,5{{X}^{d}} \right)\]
I đúng, tỉ lệ ruồi đực, thân xám, cánh dài, mắt đỏ: A-B-XDY = (0,4AB × 1 + 0,5Ab × 0,1aB) ×0,25XDY =11,25%
IV đúng, ở F1 ruồi thân xám, cánh cụt, mắt trắng chiếm: A-bbXdY = (0,5Ab × 0,4ab + 1(0,5Ab:0,5ab) × 0,1Ab) × 0,25XdY = 7,5%.
Ở một loài thực vật, tính trạng màu quả do 2 cặp gen Aa và Bb phân li độc lập quy định, tính trạng kích thước quả do cặp gen Dd quy định. Cho cây quả to, màu đỏ (P) tự thụ phấn, thu được F1 có 40,5% cây quả to, màu đỏ : 15,75% cây quả nhỏ, màu đỏ : 34,5% cây quả to, màu vàng : 9,25% cây quả nhỏ, màu vàng. Biết không xảy ra đột biến nhưng xảy ra hoán vị gen ở cả đực và cái với tần số bằng nhau. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây sai?
I. P có thể có kiểu gen là \(\frac{{Ad}}{{aD}}Bb\)
II. Đã xảy ra hoán vị gen với tần số 40%.
III. Đời F1 có tối đa 4 kiểu gen quy định kiểu hình quả nhỏ, màu đỏ.
IV. Lấy ngẫu nhiên 1 cây quả to, màu đỏ ở F1, xác suất thu được cây thuần chủng là 2/81
Phương pháp giải:
Áp dụng công thức Giao tử liên kết = (1-f)/2; giao tử hoán vị: f/2
Giải chi tiết:
Quy ước gen: A-B- Thân cao, aaB-/A-bb/aabb thân thấp; D- hoa đỏ; d– hoa vàng
Nếu các gen PLĐL thì F2 phải phân ly (9:7)(3:1) ≠ đề bài → 3 cặp gen nằm trên 2 cặp NST, giả sử cặp gen Aa và Dd cùng nằm trên 1 cặp NST tương đồng
Tỷ lệ thân cao hoa đỏ: A-B-D- = 0,405 →A-D- =0,405 ÷ 0,75 =0,54 → aadd = 0,04 → ab là giao tử hoán vị → f= 40%
P: \(\frac{{Ad}}{{aD}}Bb \times \frac{{Ad}}{{aD}}Bb;f = 40\% \)
Xét các phát biểu:
I đúng
II đúng
III đúng, quả nhỏ, màu đỏ: \(\left( {\frac{{Ad}}{{Ad}}:\frac{{Ad}}{{a{\rm{d}}}}} \right)\left( {BB:Bb} \right)\)
IV sai, cây quả to màu đỏ thuần chủng là: \(\frac{{AD}}{{AD}}BB = 0,4 \times 0,4 \times 0,25 = 0,04\)
Xác suất cần tính là: 0,04/0,405 = 8/81
Một gen có chiều dài 510 nm, tỷ lệ \(\frac{A}{G} = \frac{2}{3}\) . Tất cả các nuclêôtit đều được đánh dấu N15 và được nhân đôi 3 lần trong môi trường có N15. Sau đó, người ta cho các gen con nhân đôi trong môi trường có chứa N14 một số lần bằng nhau. Sau khi kết thúc quá trình, người ta lại cho các gen con trên nhân đôi trong môi trường có N15 một số lần bằng nhau để tạo ra các gen con mới. Trong các gen con mới tạo ra, người ta thấy có 112 mạch polinuclêôtit có N14 và có 144 gen chỉ chứa N15. Có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. Số gen con được tạo thành là 256 gen.
II. Số nucleotit loại A chứa N14 cung cấp cho quá trình nhân đôi nói trên là 38400 nuclêôtit.
III. Gen trên đã nhân đôi liên tiếp 8 lần trong môi trường chứa N15.
IV. Số mạch polinuclêôtit chỉ chứa N15 sau khi kết thúc quá trình trên là 400.
Phương pháp giải:
- Một phân tử ADN nhân đôi x lần tạo ra:
+ 2x phân tử ADN con
+ 2x – 2 phân tử ADN chỉ có mạch mới
+ Môi trường cung cấp nguyên liệu tương ứng 2x – 1 phân tử ADN.
CT liên hệ giữa chiều dài và tổng số nucleotit \(L = \frac{N}{2} \times 3,4\) (Å); 1nm = 10 Å, 1μm = 104 Å
Số nucleotit môi trường cung cấp cho quá trình nhân đôi n lần: Nmt = N×(2n – 1)
Giải chi tiết:
Gen ban đầu có tổng số nucleotit là: \(N = \frac{{L \times 2}}{{3,4}} = \frac{{5100 \times 2}}{{3,4}} = 3000\)
Số nucleotit từng loại của gen được tìm ra bằng giải hệ phương trình:
\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}} {2A + 2G = 3000}\\ {A/G = 2/3} \end{array}} \right. \to \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}} {A = T = 600}\\ {G = X = 900} \end{array}} \right.\)
Có 112 mạch N14 → Có 112 gen có mạch N14 và N15
Có 144 gen chỉ chứa N15
Vậy tổng số gen là 256 =28 → gen ban đầu đã nhân đôi 8 lần: 3 lần trong môi trường N15 và 5 lần trong môi trường N14.
Xét các phát biểu
I đúng.
II sai.
Gen ban đầu nhân đôi 3 lần trong môi trường N15 tạo 23 = 8 gen con, 8 gen này nhân đôi 5 lần trong môi trường N14 cần môi trường cung cấp số nucleotit loại A: Amt = A×8×(25 – 1)= 600×8×(25 – 1)=148800 nucleotit.
III sai.
IV đúng, số mạch N15 = 112 + 144 × 2 =400.
Một quần thể thực vật, alen A quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen a quy định hoa trắng. Thế hệ xuất phát (P) của quần thể này có thành phần kiểu gen là: 0,5AA : 0,4Aa : 0,1aa. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. Nếu quần thể này giao phấn ngẫu nhiên thì thành phần kiểu gen ở F1 là: 0,36AA : 0,48Aa : 0,16aa.
II. Nếu cho tất cả các cây hoa đỏ ở P giao phấn ngẫu nhiên thì thu được F1 có 77/81 số cây hoa đỏ.
III. Nếu cho tất cả các cây hoa đỏ ở P tự thụ phấn thì thu được F1 có 1/9 số cây hoa trắng.
IV. Nếu quần thể này tự thụ phấn thì thành phần kiểu gen ở F1 là: 0,6AA : 0,2Aa : 0,2aa.
Phương pháp giải:
Quần thể tự thụ phấn có cấu trúc di truyền: xAA:yAa:zaa sau n thế hệ tự thụ phấn có cấu trúc di truyền \(x + \frac{{y(1 - 1/{2^n})}}{2}AA:\frac{y}{{{2^n}}}Aa:z + \frac{{y(1 - 1/{2^n})}}{2}aa\)
Quần thể cân bằng di truyền có cấu trúc p2AA + 2pqAa +q2aa =1
Quần thể có cấu trúc di truyền: xAA:yAa:zaa
Tần số alen \({p_A} = x + \frac{y}{2} \to {q_a} = 1 - {p_A}\)
Giải chi tiết:
Quần thể có cấu trúc: 0,5AA : 0,4Aa : 0,1aa
Tần số alen của quần thể là: \({p_A} = 0,5 + \frac{{0,4}}{2} = 0,7 \to {q_a} = 1 - {p_A} = 0,3\)
I sai, nếu quần thể giao phấn ngẫu nhiên thì sẽ đạt cân bằng di truyền, cấu trúc di truyền của quần thể là: 0,49AA + 0,42Aa + 0,09aa = 1
II đúng, nếu cho tất cả cây hoa đỏ giao phấn ngẫu nhiên: 0,5AA : 0,4Aa ↔ \(\frac{5}{9}AA:\frac{4}{9}Aa\)
\(\left( {\frac{5}{9}AA:\frac{4}{9}Aa} \right)\left( {\frac{5}{9}AA:\frac{4}{9}Aa} \right) \to aa = \frac{4}{9} \times \frac{4}{9} \times \frac{1}{4} = \frac{4}{{81}} \to A - = 1 - \frac{4}{{81}} = \frac{{77}}{{81}}\)
III đúng, nếu cho tất cả cây hoa đỏ giao phấn ngẫu nhiên: 0,5AA : 0,4Aa ↔ \(\frac{5}{9}AA:\frac{4}{9}Aa\)
Các cây này tự thụ, cây hoa trắng sinh ra từ sự tự thụ của cây Aa: \(\frac{4}{9} \times \frac{1}{4}aa = \frac{1}{9}\)
IV đúng, nếu quần thể có cấu trúc: 0,5AA : 0,4Aa : 0,1aa tự thụ phấn, thành phần kiểu gen ở F1 \(0,5 + \frac{{0,4\left( {1 - 1/2} \right)}}{2}AA:\frac{{0,4}}{2}Aa:0,1 + \frac{{0,4\left( {1 - 1/2} \right)}}{2}aa \leftrightarrow 0,6AA:0,2Aa:0,2aa\)
Ở một loài thực vật, tính trạng chiều cao cây do ba cặp gen không alen phân li độc lập tương tác theo kiểu cộng gộp quy định. Trong kiểu gen nếu có thêm một alen trội thì chiều cao cây tăng thêm 5 cm. Khi trưởng thành, cây thấp nhất có chiều cao 150 cm, cho cây thấp nhất giao phấn với cây cao nhất thu được F1. Cho F1 tự thụ phấn thu được F2. Theo lí thuyết, ở F2 có số phát biểu đúng?
I. Số cây có chiều cao cao 170 cm chiếm tỉ lệ 15/64
II. Có tối đa 7 kiểu hình về chiều cao cây.
III. Cây có chiều cao 165 cm chiếm tỉ lệ lớn nhất.
IV. Cây có chiều cao 175 cm chiếm tỉ lệ lớn hơn cây có chiều cao 155 cm
Phương pháp giải:
Công thức tính tỷ lệ kiểu gen có a alen trội \(\frac{{C_n^a}}{{{2^n}}}\) trong đó n là số cặp gen dị hợp của bố mẹ
Giải chi tiết:
Giả sử 3 cặp gen đó là Aa, Bb, Dd
Khi cho cây cao nhất lai với cây thấp nhất: AABBDD × aabbdd → F1: AaBbDd
F1 tự thụ: AaBbDd × AaBbDd → F2
Xét các phát biểu
I đúng, cây cao 170cm mang số alen trội là: \(\frac{{170 - 150}}{5} = 4\)
Tỉ lệ kiểu hình cao 170cm là: \(\frac{{C_6^4}}{{{2^6}}} = \frac{{15}}{{64}}\)
II đúng, số kiểu hình ứng với số alen trội có thể có từ 0 → 6.
III đúng, cây cao 165cm có \(\frac{{165 - 150}}{5} = 3\) alen trội mà \(C_6^3 > C_6^2 = C_6^4 > C_6^1 = C_6^5 > C_6^{10}\) nên tỉ lệ cây cao 165cm là lớn nhất (thay vào công thức ở phần phương pháp)
IV sai, cây cao 175cm có \(\frac{{175 - 150}}{5} = 5\) alen trội, cây cao 155cm có \(\frac{{155 - 150}}{5} = 1\) alen trội, mà \(C_6^5 = C_6^1\) nên tỉ lệ 2 loại kiểu hình này bằng nhau.
Sơ đồ phả hệ dưới đây mô tả sự di truyền bệnh P do một trong hai alen của một gen quy định. Biết rằng không phát sinh đột biến mới ở tất cả các cá thể trong phả hệ. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây sai?
(1) Bệnh P do gen lặn nằm trên NST thường quy định.
(2) Cá thể III.15 kết hôn với một người đàn ông không bị bệnh đến từ một quần thể có tần số người bị bệnh P là 4%. Xác suất sinh con đầu lòng bị bệnh P của cặp vợ chồng này là 1/6
Có thể có tối đa 6 người trong phả hệ này có kiểu gen đồng hợp tử trội
(4) Xác suất sinh hai đứa con đều có kiểu gen dị hợp tử của cặp vợ chồng III.13 – III.14 là 5/24
Phương pháp giải:
Quần thể cân bằng di truyền có cấu trúc p2AA + 2pqAa +q2aa =1
Giải chi tiết:
Bố mẹ bình thường sinh con gái bị bệnh → đây là bệnh do gen lặn trên NST thường quy định.
A- bình thường; a- bị bệnh
(1) đúng
(2) sai, cá thể III.15 bị bệnh sẽ có kiểu gen aa
Người đàn ông tới từ quần thể người có 4% bị bệnh → tần số alen a = 0,2; A=0,8
Quần thể này có cấu trúc di truyền: 0,64AA:0,32Aa:0,04aa (quần thể này cân bằng di truyền)
Người chồng của người III.15 có thể có kiểu gen 0,64AA:0,32Aa ↔2AA:1Aa
Cặp vợ chồng III.15: (2AA:1Aa) × aa
Xác suất sinh con đầu lòng bị bệnh là: \(\frac{1}{3}Aa \times \frac{1}{4}aa = \frac{1}{{12}}\)
(3) Đúng.
Những người bình thường có con, bố, mẹ bị bệnh thì đều có kiểu gen Aa: 1,2,3,4,10,11
Những người bị bệnh có kiểu gen aa: 6,9,15
Những người còn lại có thể có kiểu gen AA hoặc Aa: 5,7,8,12,13,14
(4) đúng,
Bên người III.13
+ Người 7,8 đều có anh,em ruột bị bệnh hay bố mẹ của họ có kiểu gen Aa → họ có kiểu gen: 1AA:2Aa
+ Cặp vợ chồng 7 – 8: (1AA:2Aa)(1AA:2Aa) ↔(2A:1a)(2A:1a) →4AA:4Aa:1aa
→ người III.13 bình thường: 4AA:4Aa ↔1AA:1Aa
Bên người III.14 có em gái (III.15) bị bệnh nên bố mẹ họ có kiểu gen Aa → III.14 kiểu gen: 1AA:2Aa
Xét cặp vợ chồng: III.13 – III.14: (1AA:1Aa) × (1AA:2Aa)
Để họ sinh được con có kiểu gen dị hợp thì họ không thể có kiểu gen AA × AA
Còn ở mỗi kiểu gen còn lại của P đều tạo ra đời con có 1/2 dị hợp.
Xác suất sinh hai đứa con đều có kiểu gen dị hợp tử là: \(\left( {1 - \frac{1}{2}AA \times \frac{1}{3}AA} \right){\left( {\frac{1}{2}Aa} \right)^2} = \frac{5}{{24}}\)