Lời giải của giáo viên
Động năng cực đại của vật là:
\({W_{d\max }} = \frac{1}{2}m{\omega ^2}{A^2} = \frac{1}{2}.0,{1.10^2}.0,{08^2} = 0,032{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} \left( J \right) = 32{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} \left( {mJ} \right)\)
CÂU HỎI CÙNG CHỦ ĐỀ
Pin quang điện (còn gọi là pin Mặt Trời) là nguồn điện chạy bằng năng lượng ánh sáng. Nó biến đổi trực tiếp quang năng thành:
Đặt điện áp xoay chiều \(% MathType!MTEF!2!1!+- % faaahqart1ev3aaaKnaaaaWenf2ys9wBH5garuavP1wzZbItLDhis9 % wBH5garmWu51MyVXgaruWqVvNCPvMCG4uz3bqee0evGueE0jxyaiba % ieYlf9irVeeu0dXdh9vqqj-hHeeu0xXdbba9frFj0-OqFfea0dXdd9 % vqaq-JfrVkFHe9pgea0dXdar-Jb9hs0dXdbPYxe9vr0-vr0-vqpi0d % c9GqpWqaaeaabiGaciaacaqabeaadaqaaqaaaOqaaabaaaaaaaaape % GaamyDaiabg2da9iaadwfapaWaaSbaaSqaa8qacaaIWaaapaqabaGc % peGaaiOlaiGacogacaGGVbGaai4Camaabmaapaqaa8qacaaIXaGaaG % imaiaaicdacqaHapaCcaWG0baacaGLOaGaayzkaaWdaiaayEW7peGa % amOvaaaa!438D! u = {U_0}.\cos \left( {100\pi t} \right){\mkern 1mu} V\) (t tính bằng s) vào hai đầu một tụ điện có điện dung \(% MathType!MTEF!2!1!+- % faaahqart1ev3aaaKnaaaaWenf2ys9wBH5garuavP1wzZbItLDhis9 % wBH5garmWu51MyVXgaruWqVvNCPvMCG4uz3bqee0evGueE0jxyaiba % ieYlf9irVeeu0dXdh9vqqj-hHeeu0xXdbba9frFj0-OqFfea0dXdd9 % vqaq-JfrVkFHe9pgea0dXdar-Jb9hs0dXdbPYxe9vr0-vr0-vqpi0d % c9GqpWqaaeaabiGaciaacaqabeaadaqaaqaaaOqaaabaaaaaaaaape % WaaSaaa8aabaWdbiaaigdacaaIWaWdamaaCaaaleqabaWdbiabgkHi \frac{{{{10}^{ - 4}}}}{\pi }F\). Dung kháng của tụ là:
Đặt vào hai đầu điện trở một điện áp xoay chiều có giá trị hiệu dụng không đổi và tần số f thay đổi được. Khi f = f0 và f = 2f0 thì công suất tiêu thụ của điện trở tương ứng là P1 và P2. Hệ thức nào sau đây đúng?
Khi nói về dao động cơ cưỡng bức, phát biểu nào sau đây là sai?
Cho đoạn mạch xoay chiều gồm cuộn dây không thuần cảm (R, L) mắc nối tiếp với tụ điện C, thoả mãn \(% MathType!MTEF!2!1!+- % faaahqart1ev3aaaKnaaaaWenf2ys9wBH5garuavP1wzZbItLDhis9 % wBH5garmWu51MyVXgaruWqVvNCPvMCG4uz3bqee0evGueE0jxyaiba % ieYlf9irVeeu0dXdh9vqqj-hHeeu0xXdbba9frFj0-OqFfea0dXdd9 % vqaq-JfrVkFHe9pgea0dXdar-Jb9hs0dXdbPYxe9vr0-vr0-vqpi0d % c9GqpWqaaeaabiGaciaacaqabeaadaqaaqaaaOqaaabaaaaaaaaape % GaaGOmaiaadYeacqGH+aGpcaWGdbGaamOua8aadaahaaWcbeqaa8qa 2L > C{R^2}\) . Đặt vào hai đầu đoạn mạch một điện áp xoay chiều \(% MathType!MTEF!2!1!+- % faaahqart1ev3aaaKnaaaaWenf2ys9wBH5garuavP1wzZbItLDhis9 % wBH5garmWu51MyVXgaruWqVvNCPvMCG4uz3bqee0evGueE0jxyaiba % ieYlf9irVeeu0dXdh9vqqj-hHeeu0xXdbba9frFj0-OqFfea0dXdd9 % vqaq-JfrVkFHe9pgea0dXdar-Jb9hs0dXdbPYxe9vr0-vr0-vqpi0d % c9GqpWqaaeaabiGaciaacaqabeaadaqaaqaaaOqaaabaaaaaaaaape % GaamyDaiabg2da9iaadwfapaWaaSbaaSqaa8qacaaIWaaapaqabaGc % peGaaiOlaiGacogacaGGVbGaai4Camaabmaapaqaa8qacqaHjpWDca u = {U_0}.\cos \left( {\omega t} \right)\) (với U0 không đổi, ω thay đổi). Điều chỉnh ω để điện áp hiệu dụng giữa hai đầu tụ điện đạt giá trị cực đại, khi đó hiệu điện thế giữa hai đầu cuộn dây sớm pha hơn hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch một góc φ. Giá trị nhỏ nhất mà φ có thể đạt được là:
Đặt điện áp \(% MathType!MTEF!2!1!+- % faaahqart1ev3aaaKnaaaaWenf2ys9wBH5garuavP1wzZbItLDhis9 % wBH5garmWu51MyVXgaruWqVvNCPvMCG4uz3bqee0evGueE0jxyaiba % ieYlf9irVeeu0dXdh9vqqj-hHeeu0xXdbba9frFj0-OqFfea0dXdd9 % vqaq-JfrVkFHe9pgea0dXdar-Jb9hs0dXdbPYxe9vr0-vr0-vqpi0d % c9GqpWqaaeaabiGaciaacaqabeaadaqaaqaaaOqaaabaaaaaaaaape % GaamyDaiabg2da9iaaikdacaaIWaGaaGimamaakaaapaqaa8qacaaI % YaaaleqaaOGaaiOlaiGacogacaGGVbGaai4Camaabmaapaqaa8qaca % aIXaGaaGimaiaaicdacqaHapaCcaWG0baacaGLOaGaayzkaaWdaiaa % yEW7peGaamOvaaaa!44B5! u = 200\sqrt 2 .\cos \left( {100\pi t} \right){\mkern 1mu} V\) vào hai đầu một điện trở thuần . Công suất tiêu thụ của điện trở bằng:
Hiện nay urani tự nhiên chứa hai đồng vị phóng xạ \(^{235}U\) và \(^{238}U\) với tỉ lệ số hạt \(^{235}U\) và số hạt \(^{238}U\) là \(\frac{7}{{1000}}\). Biết chu kì bán rã của \(^{235}U\) và \(^{238}U\) lần lượt là \(7,{00.10^8}\) năm và \(4,{50.10^9}\) năm. Cách đây bao nhiêu năm, urani tự nhiên có tỉ lệ số hạt \(^{235}U\) và số hạt \(^{238}U\) là \(\frac{3}{{100}}\)?
Cho mạch điện một chiều gồm nguồn điện có suất điện động E = 12 V, điện trở trong \(r = 1{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} \Omega \), mạch ngoài gồm điện trở \({R_0} = 3{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} \Omega \) mắc nối tiếp với một biến trở RV. Điều chỉnh biến trở để công suất tiêu thụ trên biến trở đạt giá trị cực đại. Giá trị cực đại đó bằng
Đặt điện áp \(u = {U_0}.\cos \left( {100\pi t} \right){\mkern 1mu} V\) (với U0 không đổi, ω thay đổi) vào hai đầu đoạn mạch mắc nối tiếp gồm điện trở R, cuộn cảm thuần có độ tự cảm L và tụ điện có điện dung C. Khi \(\omega = {\omega _0}\) thì trong mạch có cộng hưởng điện. Tần số góc \( {\omega _0}\) là:
Một sóng cơ hình sin truyền theo trục Ox với chu kì T. Khoảng thời gian để sóng truyền được quãng đường bằng một bước sóng là
Suất điện động \(e = 100\cos \left( {100\pi t + \pi } \right){\mkern 1mu} {\mkern 1mu} \left( V \right)\) có giá trị cực đại là
Trong một điện trường đều có cường độ E, khi một điện tích dương q di chuyển cùng chiều đường sức điện một đoạn d thì công của lực điện là
Gọi c là tốc độ ánh sáng trong chân không. Theo thuyết tương đối, một hạt có khối lượng động (khối lượng tương đối tính) là m thì nó có năng lượng toàn phần là:
Cho bốn ánh sáng đơn sắc: đỏ, tím, cam và lục. Chiết suất của thuỷ tinh có giá trị lớn nhất đối với ánh sáng: