Trong thí nghiệm Yâng về giao thoa với ánh sáng đơn sắc, khoảng cách giữa hai khe a là 1 mm, khoảng cách từ mặt phẳng chứa hai khe đến màn quan sát là 2 m và khoảng vân là 0,8 mm. Tần số ánh sáng đơn sắc dùng trong thí nghiệm là
A. \({{6,5.10}^{14}}\)Hz.
B. \({{7,5.10}^{14}}\)Hz.
C. \({{5,5.10}^{14}}\)Hz.
D. \({{4,5.10}^{14}}\)Hz.
Lời giải của giáo viên
Ta có:
Khoảng vân của ánh sáng dùng làm thí nghiệm
\(i=\frac{D\lambda }{a}\)→ \(\lambda =\frac{ai}{D}=\frac{\left( {{1.10}^{-3}} \right).\left( {{0,8.10}^{-3}} \right)}{2}=0,4\)μm.
→ Tần số của ánh sáng \(f=\frac{c}{\lambda }=\frac{{{3.10}^{8}}}{{{0,4.10}^{-6}}}={{7,5.10}^{14}}\)Hz.
CÂU HỎI CÙNG CHỦ ĐỀ
Đặt một điện áp xoay chiều \(u={{U}_{0}}\cos \left( \omega t \right)\) vào hai đầu đoạn mạch \(AB\) theo tứ tự gồm điện trở \(R=90\)Ω, cuộn dây không thuần cảm có điện trở \(r=10\)Ω và tụ điện có điện dung \(C\) thay đổi được. \(M\) là điểm nối giữa điện trở \(R\) và cuộn dây. Khi \(C={{C}_{1}}\) thì điện áp hiệu dụng hai đầu đoạn mạch \(MB\) đạt giá trị cực tiểu bằng \({{U}_{1}}\); khi \(C={{C}_{2}}=\frac{{{C}_{1}}}{2}\)thì điện áp hiệu dụng trên tụ điện đạt giá trị cực đại bằng \({{U}_{2}}\). Tỉ số \(\frac{{{U}_{2}}}{{{U}_{1}}}\) bằng
Trong hiện tượng sóng dừng, nguồn dao động có tần số thay đổi được gây ra sóng lan truyền trên dây một đầu cố định, một đầu tự do. Thay đổi tần số của nguồn thì nhận thấy có hai tần số liên tiếp \({{f}_{1}}=20\)Hz và \({{f}_{2}}=30\) Hz trên dây hình thành sóng dừng. Để sóng hình thành trên đây với 4 bụng sóng thì tần số của nguồn dao động là
Trong mạch dao động \(LC\) lí tưởng cường độ dòng điện \(i\) trong mạch dao động biến thiên điều hòa theo thời gian sớm pha hơn điện tích \(q\) trên một bản tụ điện một góc
Công thoát của electron đối với một kim loại là 2,3 eV. Chiếu lên bề mặt kim loại này lần lượt hai bức xạ có bước sóng là \({{\lambda }_{1}}=0,45\)μm và \({{\lambda }_{2}}=0,50\)μm. Kết luận nào sau đây là đúng?
Số hạt nhân mẹ \({{N}_{me}}\)sau trong hiện tượng phóng xạ giảm theo thời gian được mô tả bằng đồ thị như hình vẽ. Giá trị \(\tau \) là
Một nguồn âm phát sóng cầu trong không gian. Giả sử không có sự hấp thụ và phản xạ âm. Tại điểm cách nguồn âm 1 m thì mức cường độ âm bằng 70 dB. Tại điểm cách nguồn âm 5 m có mức cường độ âm bằng
Mối liên hệ giữa bước sóng \(\lambda \), vận tốc truyền sóng \(v\), chu kì \(T\) và tần số \(f\) của một sóng là
Một chất điểm dao động điều hòa với phương trình li độ \(x=2\cos \left( 2\pi t+\frac{\pi }{2} \right)\) (\(x\) tính bằng cm, \(t\) tính bằng s). Tại thời điểm \(t=0,25\)s, chất điểm có li độ bằng
Có thể tăng tốc độ quá trình phóng xạ của đồng vị phóng xạ bằng cách
Đặt điện áp xoay chiều \(u={{U}_{0}}\cos \left( \omega t \right)\) vào hai đầu đoạn mạch chỉ có tụ điện. Nếu điện dung của tụ điện không đổi thì dung kháng của tụ
Chất phóng xạ \({}_{53}^{131}I\)có chu kì bán rã 8 ngày đêm. Ban đầu có 1,00 g chất này thì sau 1 ngày đêm chất phóng xạ này còn lại
Một con lắc lò xo gồm lò xo có độ cứng \(k\), vật nặng khối lượng \(m\). Chu kì dao động của vật được xác định bởi biểu thức
Một con lắc đơn chiều dài \(l\), vật nặng mang điện \(q>0\) được treo tại nơi có gia tốc trọng trường \(g\) thì chu kì dao động nhỏ của nó là \({{T}_{0}}\). Nếu tại nơi treo con lắc xuất hiện một điện trường đều với cường độ \(\overrightarrow{{{E}_{{}}}}\) hướng thẳng đứng từ trên xuống thì chu kì dao động nhỏ \(T\) của con lắc sẽ là
Chiếu một chùm ánh sáng trắng qua lăng kính. Chùm sáng tách thành nhiều chùm sáng có màu sắc khác nhau. Đó là hiện tượng