Đề thi thử THPT QG năm 2021 môn Toán - Trường THPT Châu Thành
Đề thi thử THPT QG năm 2021 môn Toán - Trường THPT Châu Thành
-
Hocon247
-
50 câu hỏi
-
90 phút
-
64 lượt thi
-
Trung bình
Tham gia [ Hs Hocon247.com ] - Cộng Đồng Luyện Thi Trực Tuyến để được học tập những kiến thức bổ ích từ HocOn247.com
Từ một nhóm học sinh gồm 5 nam và 8 nữ, có bao nhiêu cách chọn ra hai học sinh?
Từ giả thiết ta có 13 học sinh.
Mỗi cách chọn 2 học sinh từ 13 học sinh là một tổ hợp chập 2 của 13.
Vậy số cách chọn là \(C_{13}^{2}\).
Cho cấp số nhân \(\left( {{u}_{n}} \right)\), biết \({{u}_{1}}=1;{{u}_{4}}=64\). Tính công bội q của cấp số nhân.
Theo công thức tổng quát của cấp số nhân \({{u}_{4}}={{u}_{1}}{{q}^{3}} \Leftrightarrow 64=1.{{q}^{3}} \Leftrightarrow q=4\).
Cho hàm số y = g(x) có bảng biến thiên như sau:
Hàm số đã cho nghịch biến trên khoảng nào dưới đây?
Hàm số đã cho nghịch biến trên khoảng \(\left( -1;3 \right)\) nên sẽ nghịch biến trên khoảng (-1;2)
Cho hàm số y = f(x) có bảng biến thiên như sau:
Điềm cực đại của hàm số đã cho là:
Từ bảng biến thiên ta thấy hàm số đã cho đạt cực đại tại x = 1
Cho hàm số y=f(x) liên tục trên \(\mathbb{R}\) và có bảng xét dấu của đạo hàm như hình vẽ.
Hàm số \(f\left( x \right)\) có bao nhiêu điểm cực trị?
Hàm số có 4 điểm cực trị.
Tiệm cận đúng của đồ thị hàm số \(y = \frac{{3x + 4}}{{x - 2}}\) là đường thẳng:
Ta có \(\underset{x\to {{2}^{-}}}{\mathop{\lim }}\,\frac{2x+4}{x-2}=-\infty \) và \(\underset{x\to {{2}^{+}}}{\mathop{\lim }}\,\frac{2x+4}{x-2}=+\infty \) nên x=2 là tiệm cận đứng
Đồ thị của hàm số nào dưới đây có dạng như đường cong trong hình bên?
Gọi \(\left( C \right)\) là đồ thị đã cho.
Thấy \(\left( C \right)\) là đồ thị của hàm trùng phương có a<0 và có 3 cực trị.
Suy ra \(\left\{ \begin{align} & a<0 \\ & a.b<0 \\ \end{align} \right.\). Nên A (đúng).
Đồ thị hàm số \(y=\frac{x+5}{x-1}\) cắt trục hoành tại điểm có hoành độ bằng
\(y = 0 \Leftrightarrow x = - 5\)
Với a và b là các số thực dương và \(a\ne 1\). Biểu thức \({{\log }_{a}}\left( {{a}^{2}}b \right)\) bằng
\({\log _a}\left( {{a^2}b} \right) = {\log _a}{a^2} + {\log _a}b = 2 + {\log _a}b\)
Đạo hàm của hàm số \(y={{2}^{{{x}^{2}}}}\) là
\({\left( {{2^{{x^2}}}} \right)^\prime } = {\left( {{x^2}} \right)^\prime }{.2^{{x^2}}}.\ln 2 = 2x{.2^{{x^2}}}.\ln 2 = x{.2^{{x^2} + 1}}.\ln 2\)
Cho a là số thực dương. Giá trị của biểu thức \(P\,=\,{{a}^{\frac{2}{3}}}\sqrt{a}\)
\(P\, = \,{a^{\frac{2}{3}}}\sqrt a \, = \,{a^{\frac{2}{3}}}\,{a^{\frac{1}{2}}}\, = \,{a^{\frac{7}{6}}}\)
Nghiệm của phương trình \({2^{x + 1}} = 16\) là
\({2^{x + 1}} = 16 \Leftrightarrow {2^{x + 1}} = {2^4} \Leftrightarrow x + 1 = 4 \Leftrightarrow x = 3\)
Nghiệm của phương trình \({\log _9}\left( {x + 1} \right) = \frac{1}{2}\) là
Phương trình đã cho tương đương với \(x + 1 = {9^{\frac{1}{2}}} \Leftrightarrow x = 2.\)
Cho hàm số \(f\left( x \right)=4{{x}^{3}}+\sin 3x\). Trong các khẳng định sau, khẳng định nào đúng
\(\int {\left( {4{x^3} + \sin 3x} \right){\rm{d}}x} \) \( = {x^4} - \frac{1}{3}\cos 3x + C\)
Cho hàm số \(f\left( x \right)=3{{x}^{2}}+{{\text{e}}^{x}}\). Trong các khẳng định sau, khẳng định nào đúng
\(\int{\left( 3{{x}^{2}}+{{\text{e}}^{x}} \right)\text{d}x}={{x}^{3}}+{{e}^{x}}+C\)
Cho \(I=\int\limits_{0}^{2}{f\left( x \right)\text{d}x=3}\). Khi đó \(J=\int\limits_{0}^{2}{\left[ 4f\left( x \right)-3 \right]\text{d}x}\) bằng
\(J = \int\limits_0^2 {\left[ {4f\left( x \right) - 3} \right]{\rm{d}}x} = 4\int\limits_0^2 {f\left( x \right){\rm{d}}x} - 3\int\limits_0^2 {{\rm{d}}x} = 4.3 - \left. {3x} \right|_0^2 = 6\)
Tích phân \(I=\int\limits_{0}^{2}{(2x+1)\text{d}x}\) bằng
\(I = \int\limits_0^2 {(2x + 1)dx} = \left. {\left( {{x^2} + x} \right)} \right|_0^2 = 4 + 2 = 6\)
Mô đun của số phức z = 3 + 4i là
\(\left| z \right| = \sqrt {{3^2} + {4^2}} = 5.\)
Cho hai số phức \({{z}_{1}}=1+2i\) và \({{z}_{2}}=2-3i\). Phần ảo của số phức liên hợp \(z=3{{z}_{1}}-2{{z}_{2}}\).
Ta có \(z=3{{z}_{1}}-2{{z}_{2}}=3\left( 1+2i \right)-2\left( 2-3i \right)=\left( 3+6i \right)+\left( -4+6i \right)=-1+12i.\)
Số phức liên hợp của số phức \(z=3{{z}_{1}}-2{{z}_{2}}\) là \(\overline{z}=\overline{-1+12i}=-1-12i\).
Vậy phần ảo của số phức liên hợp của số phức \(z=3{{z}_{1}}-2{{z}_{2}}\) là -12.
Cho số phức z=12i. Điểm nào dưới đây là điểm biểu diễn của số phức w=iz trên mặt phẳng tọa độ?
Ta có \(z=12i\Rightarrow w=iz=i\left( 1-2i \right)=2+i\). Suy ra điểm biểu diễn của số phức w là \(N\left( 2;1 \right)\).
Một khối chóp tam giác có diện tích đáy bằng 4 và chiều cao bằng 3. Thề tích của khối chóp đó bằng
\(V = \frac13 . 3 . 4 = 4\)
Thể tích của khối cầu có đường kính 6 bằng
\(V = \frac{{4\pi {r^3}}}{3} = \frac{{4\pi {{.3}^3}}}{3} = 36\pi \left( {vtt} \right)\)
Công thức tính diện tích toàn phần của hình nón có bán kính đáy r và đường sinh l là:
\({S_{tp}} = \pi {r^2} + \pi rl\)
Một hình lập phương có cạnh là 4, một hình trụ có đáy nội tiếp đáy hình lập phương chiều cao bằng chiều cao hình hình lập phương. Diện tích xung quanh của hình trụ đó bằng
\(S = 2\pi rl = 2\pi .2.4 = 16\pi \)
Trong không gian Oxyz, cho hai điểm \(A(1\,;2\,;\,3)\) và \(B(3\,;\,4\,;\,-1)\). Véc tơ \(\overrightarrow{AB}\) có tọa độ là
\(\overrightarrow {AB} = \left( {{x_B} - {x_A};{y_B} - {y_A};{z_B} - {z_A}} \right) = \left( {3 - 1\,;\,4 - 2\,;\, - 1 - 3} \right) = \left( {2\,;\,2\,;\, - 4} \right)\)
Trong không gian Oxyz, mặt cầu \((S):{{x}^{2}}+{{y}^{2}}+{{z}^{2}}-2\text{x}-4y+2\text{z}=1\) có tâm là
Tâm của (S) là \(I(1\,;\,2\,; - 1)\)
Trong không gian Oxyz, mặt phẳng nào dưới đây đi qua điểm \(M(1\,;\,-2\,;\,1)\) và có véc tơ pháp tuyên \(\vec{n}=\left( 1\,;\,2\,;\,3 \right)\) là:
Phương trình tổng quát mặt phẳng:
\(a\left( {x - {x_^\circ }} \right) + b\left( {y - {y_^\circ }} \right) + c\left( {z - {z_^\circ }} \right) = 0 \Rightarrow 1\left( {x - 1} \right) + 2\left( {y + 2} \right) + 3\left( {z - 1} \right) = 0 \Leftrightarrow x + 2y + 3{\rm{z}} = 0\)
Trong không gian Oxyz, vectơ nào dưới đây là một vectơ chi phương của đường thằng AB biết tọa độ điểm \(A\left( 1\,;\,2\,;\,3 \right)\) và tọa độ điểm \(B(3\,;\,2\,;\,1)?\)
Một véc tơ chỉ phương của AB là: \({\overrightarrow u _{AB}} = \frac{1}{2}\overrightarrow {AB} = \frac{1}{2}\left( {2\,;\,0\,;\, - 2} \right) = \left( {1;0; - 1} \right)\)
Chọn ngẫu nhiên một quân bài trong bộ bài tây 52 quân. Xác suất đề chọn được một quân 2 bằng:
\(\begin{array}{l} n\left( \Omega \right) = C_{52}^1 = 52\\ n\left( A \right) = C_4^1 = 4\\ \Rightarrow P\left( A \right) = \frac{{n\left( A \right)}}{{n\left( \Omega \right)}} = \frac{4}{{52}} = \frac{1}{{13}} \end{array}\)
Hàm số nào dưới đây nghịch biến trên \(\mathbb{R} ?\)
Xét hàm số \(y=\frac{2x+1}{x-2}\) ta có tập xác định \(D=\mathbb{R}\backslash \left\{ 2 \right\} \Rightarrow \) Tập xác định không phải \(\mathbb{R}\)
\(\Rightarrow \) Hàm số không thể nghịch biến trên \(\mathbb{R}\). LoạiA.
Hàm số đa thức bậc chẵn không thể nghịch biến trên \(\mathbb{R}\). Loại B, D.
Hàm số \(y=-{{x}^{3}}+{{x}^{2}}-x\) có \({y}'=-3{{x}^{2}}+2x-1<0;\text{ }\forall x\in \mathbb{R}\)
Vậy chọn C.
Gọi M và m lần lượt là giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của hàm số \(y={{x}^{4}}+2{{x}^{2}}-3\) trên đoạn \(\left[ -1\,;\,2 \right]\). Tổng M+m bằng
Hàm số đã cho xác định và liên tục trên đoạn \(\left[ -1\,;\,2 \right]\)
Ta có \(y'=4{{x}^{3}}+4x\)
\(y'=0\Leftrightarrow 4{{x}^{3}}+4x=0\Leftrightarrow x=0\in \left[ -1\,;\,2 \right]\)
\(y\left( 0 \right)=-3,y\left( -1 \right)=0,y\left( 2 \right)=21\)
Suy ra \(M=21,m=-3\Rightarrow M+m=18\)
Tập nghiệm của bất phương trình \({2^{{x^2} + 2}} \le 8\) là
\({2^{{x^2} + 2}} \le 8 \Leftrightarrow {2^{{x^2} + 2}} \le {2^3} \Leftrightarrow {x^2} + 2 \le 3\)
\( \Leftrightarrow {x^2} \le 1 \Leftrightarrow x \in \left[ { - 1\,;\,1} \right]\)
Nếu \(\int\limits_{0}^{2}{\left[ f\left( x \right)-x \right]}dx=1\) thì \(\int\limits_{0}^{2}{f\left( x \right)dx}\) bằng
\(1 = \int\limits_0^2 {\left[ {f\left( x \right) - x} \right]} dx = \int\limits_0^2 {f\left( x \right)dx - \int\limits_0^2 {xdx} } = \int\limits_0^2 {f\left( x \right)dx} - 2 \Leftrightarrow \int\limits_0^2 {f\left( x \right)dx = 3} \)
Cho số phức z=1+2i. Môđun của số phức \(\left( 1+i \right)z\) bằng
\(\left| {\left( {1 + i} \right)z} \right| = \left| {1 + i} \right|.\left| z \right| = \left| {1 + i} \right|\left| {1 + 2i} \right| = \sqrt {{1^2} + {1^2}} .\sqrt {{1^2} + {2^2}} = \sqrt {10} \)
Cho hình hộp chữ nhật ABCD.A'B'C'D' có đáy là hình vuông, \(AB=1,AA'=\sqrt{6}\) ( tham khảo hình vẽ). Góc giữa đường thẳng CA' và mặt phẳng \(\left( ABCD \right)\) bằng
Ta có góc giữa \(\left( CA',\left( ABCD \right) \right)=\left( CA',CA \right)=\widehat{A'CA}\)
Tam giác ABC vuông tại B nên \(AC=\sqrt{2}\)
Trong tam giác vuông A'AC có
\(\tan \left( \widehat{A'CA} \right)=\frac{AA'}{AC}=\frac{\sqrt{6}}{\sqrt{2}}=\sqrt{3} \Rightarrow \widehat{A'CA}=60{}^\circ \)
Cho hình chóp tứ giác đều S.ABCD có độ dài cạnh đáy bằng 4 và độ dài cạnh bên bằng 5 (tham khảo hình vẽ). Khoảng cách từ S đến mặt phẳng \(\left( ABCD \right)\) bằng
Gọi O là giao điểm của hai đường chéo của hình vuông ABCD.
Khi đó khoảng cách từ S đến mặt phẳng \(\left( ABCD \right)\) bằng đoạn SO
Tam giác ABC vuông tại B nên \(AC=4\sqrt{2}\Rightarrow AO=2\sqrt{2}\)
Áp dụng định lý pi-ta-go cho tam giác vuông SAO ta được \(SO=\sqrt{S{{A}^{2}}-A{{O}^{2}}}=\sqrt{{{5}^{2}}-{{\left( 2\sqrt{2} \right)}^{2}}}=\sqrt{25-8}=\sqrt{17}\)
Trong không gian Oxyz, mặt cầu có tâm tại gốc tọa độ và đi qua điểm \(A\left( 0;3;0 \right)\) có phương trình là:
Ta có \(R=OA=\sqrt{{{0}^{2}}+{{3}^{2}}+{{0}^{2}}}=3\)
Khi đó phương trình mặt cầu là \({{x}^{2}}+{{y}^{2}}+{{z}^{2}}=9\)
Trong không gian Oxyz, đường thẳng đi qua hai điểm \(A\left( 2\,;\,3\,;\,-1 \right),B\left( 1\,;\,-1\,;\,2 \right)\) có phương trình tham số là:
Ta có \(\overrightarrow{u}=\overrightarrow{AB}=\left( -1\,;\,-4\,;\,3 \right)\), khi đó phương trình tham số của đường thẳng đi qua A và nhận vectơ \(\overrightarrow{u}\) làm vectơ chỉ phương là
\(\left\{ \begin{array}{l} x = 2 - t\\ y = 3 - 4t\\ z = - 1 + 3t \end{array} \right.\)
Cho hàm số \(f\left( x \right)\) có đạo hàm trên \(\mathbb{R}\) và hàm số y=f'(x) có đồ thị như hình vẽ. Đặt hàm số \(g\left( x \right)=f\left( 2x-1 \right)-2x+1\). Giá trị lớn nhất của hàm số \(g\left( x \right)\) trên đoạn \(\left[ 0;1 \right]\) bằng
Ta có \({g}'\left( x \right)=2{f}'\left( 2x-1 \right)-2\)
Cho \({g}'\left( x \right)=0\Leftrightarrow 2{f}'\left( 2x-1 \right)-2=0\Leftrightarrow {f}'\left( 2x-1 \right)=1\)
Dựa vào đồ thị hàm số \(y={f}'\left( x \right)\) ta thấy trên đoạn \(\left[ 0;1 \right]\) đường thẳng y=1 cắt đồ thị hàm số \(y={f}'\left( x \right)\) tại x=0
Do đó \({f}'\left( 2x-1 \right)=1\Leftrightarrow 2x-1=0\Leftrightarrow x=\frac{1}{2}\)
BBT
Từ BBT giá trị lớn nhất của hàm số \(y=g\left( x \right)\) trên đoạn \(\left[ 0\,;\,1 \right]\) là \(f\left( 0 \right)\)
Số giá trị nguyên dương của y để bất phương trình \({{3}^{2x+2}}-{{3}^{x}}\left( {{3}^{y+2}}+1 \right)+{{3}^{y}}<0\) có không quá 30 nghiệm nguyên x là
Ta có \({{9.3}^{2\text{x}}}-{{9.3}^{x}}{{.3}^{y}}-{{3}^{x}}+{{3}^{y}}<0\Leftrightarrow \left( {{3}^{x}}-{{3}^{y}} \right)\left( {{3}^{x+2}}-1 \right)<0\)
TH1. \(\left\{ \begin{align} & x<y \\ & x>-2 \\ \end{align} \right.\) vì có không quá 30 nghiệm nguyên x nên \(y\le 29\) kết hợp với y nguyên dương có 29 số nguyên dương y.
TH2. \(\left\{ \begin{align} & x>y \\ & x<-2 \\ \end{align} \right.\) mà y nguyên dương nên trong trường hợp này vô nghiệm.
Cho hàm số f(x) có đạo hàm liên tục trên đoạn \(\left[ 1;2 \right]\) và thỏa mãn \(f(1)=-\frac{1}{2}\) và
\(f(x)+x{f}'(x)=\left( 2{{x}^{3}}+{{x}^{2}} \right){{f}^{2}}(x),\forall x\in [1;2].\) Giá trị của tích phân \(\int_{1}^{2} x f(x) d x\) bằng
Từ giả thiết, ta có \(f(x)+x{f}'(x)=\left( 2{{x}^{3}}+{{x}^{2}} \right){{f}^{2}}(x)\Rightarrow \frac{f(x)+x{f}'(x)}{{{[xf(x)]}^{2}}}=2x+1\)
\(\Rightarrow {{\left[ \frac{1}{xf(x)} \right]}^{\prime }}=-2x-1\Rightarrow \frac{1}{xf(x)}=\int{(-2x-1)}dx\Rightarrow \frac{1}{xf(x)}=-{{x}^{2}}-x+C\).
\(f(1)=-\frac{1}{2}\Rightarrow C=0\Rightarrow xf(x)=-\frac{1}{x(x+1)}\)
\(\Rightarrow \int_{1}^{2}{x}f(x)dx=\int_{1}^{2}{\frac{-1}{x(x+1)}}dx=\int_{1}^{2}{\left( \frac{1}{x+1}-\frac{1}{x} \right)}dx=\left. \ln \frac{x+1}{x} \right|_{1}^{2}=\ln \frac{3}{4}\).
Cho số phức z=a+bi thỏa mãn \((z+1+i)(\bar{z}-i)+3 i=9\) và \(|\bar{z}|>2\). Tính P=a+b.
Đặt z=a+b i
Theo giải thiết ta có:
\([(a+1)+(b+1) i](a-b i-i)+3 i=9\)
\(\Leftrightarrow a(a+1)+(b+1)^{2}+a(b+1) i-(a+1)(b+1) i=9-3 i\)
\(\Leftrightarrow a(a+1)+(b+1)^{2}-(b+1) i=9-3 i \Leftrightarrow\left\{\begin{array}{l}b=2 \\ a(a+1)=0\end{array} \Leftrightarrow\left[\begin{array}{l}a=0 ; b=2 \\ a=-1 ; b=2\end{array}\right.\right.\)
Do \(|z|>2=>a=-1 ; b=2 \Rightarrow a+b=1\).
Cho lăng trụ đứng \(ABC.{A}'{B}'{C}'\) có đáy ABC là tam giác vuông cân tại B với BC=a biết mặt phẳng \(\left( {A}'BC \right)\) hợp với đáy \(\left( ABC \right)\) một góc 600 (tham khảo hình bên).Tính thể tích lăng trụ \(ABC.{A}'{B}'{C}'\).
Ta có \(A{A}'\bot \left( ABC \right)\Rightarrow BC\bot A{A}'\), mà \(BC\bot AB$ nên \(BC\bot {A}'B\)
Hơn nữa, \(BC\bot AB \Rightarrow \left( \widehat{\left( {A}'BC \right),\left( ABC \right)} \right)=\left( \widehat{{A}'B,AB} \right)=\widehat{{A}'BA}={{60}^{0}}\).
Xét tam giác \({A}'BA\) vuông A, ta có \(A{A}'=\tan {{60}^{0}}.AB=a\sqrt{3}\).
\({{V}_{ABC.{A}'{B}'{C}'}}={{S}_{\Delta ABC}}.A{A}'=\frac{1}{2}a.a.a\sqrt{3}=\frac{{{a}^{3}}\sqrt{3}}{2}\).
Phần không gian bên trong của chai nước ngọt có hình dạng như hình bên.
Biết bán kính đáy bằng \(R=5 \mathrm{~cm}\), bán kính cổ \(r=2 c m, A B=3 \mathrm{~cm}, B C=6 \mathrm{~cm}, \mathrm{CD}=16 \mathrm{~cm} .\) Thể tích phần không gian bên trong của chai nước ngọt đó bằng
Thể tích khối trụ có đường cao \(C D: V_{1}=\pi R^{2} \cdot C D=400 \pi\left(\mathrm{cm}^{3}\right)\).
Thể tích khối trụ có đường cao \(A B: V_{2}=\pi r^{2} \cdot A B=12 \pi\left(\mathrm{cm}^{3}\right)\).
Ta có \(\frac{M C}{M B}=\frac{C F}{B E}=\frac{5}{2} \Rightarrow M B=4\)
Thể tích phần giới hạn giữa \(B C: V_{3}=\frac{\pi}{3}\left(R^{2} M C-r^{2} \cdot M B\right)=78 \pi\left(\mathrm{cm}^{3}\right)\).
Suy ra: \(V=V_{1}+V_{2}+V_{3}=490 \pi\left(\mathrm{cm}^{3}\right)\).
Trong không gian Oxyz, cho đường thẳng \(\Delta: \frac{x+1}{2}= \frac{y}{-1}=\frac{z+2}{2}\) và mặt phẳng (P): x+y-z+1=0. Đường thẳng nằm trong mặt phẳng (P) đồng thời cắt và vuông góc với \(\Delta\) có phương trình là
Gọi d nằm trong mặt phẳng (P) đồng thời cắt và vuông góc với \(\Delta \)
\(M=\Delta \cap d\), mà d nằm trong mặt phẳng (P) nên \(M=\Delta \cap \left( P \right)\).
\(M\in \Delta \Rightarrow M\left( -1+2t;-t;-2+2t \right)\)
\(M\in \left( P \right)\Rightarrow -1+2t+\left( -t \right)-\left( -2+2t \right)+1=0\Rightarrow t=2\Rightarrow M\left( 3;-2;2 \right)\).
d có VTCP \(\overrightarrow{a}=\left[ \overrightarrow{{{n}_{P}}},{{\overrightarrow{a}}_{\Delta }} \right]=\left( 1;-4;-3 \right)$ và đi qua \(M\left( 3;-2;2 \right)\) nên có phương trình tham số là \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}} {x = 3 + t}\\ {y = - 2 - 4t}\\ {z = 2 - 3t} \end{array}} \right..\)
Cho hàm số \(f\left( x \right)\) là hàm số bậc ba có đồ thị như hình vẽ dưới đây
Gọi \(m,\,n\) là số điểm cực đại, số điểm cực tiểu của hàm số \(g\left( x \right)=\left| {{f}^{3}}\left( x \right)-3f\left( x \right) \right|\). Đặt \(T={{n}^{m}}\) hãy chọn mệnh đề đúng?
Đặt \(h\left( x \right) = {f^3}\left( x \right) - 3f\left( x \right)\).
Ta có: \(h'\left( x \right) = 3{f^2}\left( x \right)f'\left( x \right) - 3f'\left( x \right)\).
Suy ra \(h'\left( x \right) = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l} f'\left( x \right) = 0\\ f\left( x \right) = 1\\ f\left( x \right) = - 1 \end{array} \right.\).
Dựa vào đồ thị, ta có
\(f'\left( x \right) = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l} x = - 1\\ x = a\,\left( {0 < a < 1} \right) \end{array} \right.\).
\(f\left( x \right) = 1 \Leftrightarrow x = b\,\left( { - 2 < b < - 1} \right)\)
\(f\left( x \right) = - 1 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l} x = - 1\\ x = 1 \end{array} \right.\) (Lưu ý: là nghiệm kép)
Ta có bảng biến thiên của hàm số \(y = h\left( x \right)\).
Mặt khác \(h\left( x \right) = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l} f\left( x \right) = 0\\ f\left( x \right) = \sqrt 3 \\ f\left( x \right) = - \sqrt 3 \end{array} \right.\)
Dựa vào đồ thị ta thấy:
\(f\left( x \right)=0\) có 3 nghiệm phân biệt không trùng với các điểm cực trị của hàm số \(y=h\left( x \right)\);
\(f\left( x \right)=\sqrt{3}\) có 1 nghiệm không trùng với các điểm nghiệm trên.
\(f\left( x \right)=-\sqrt{3}\) có 1 nghiệm không trùng với các điểm nghiệm trên.
Vậy ta có tổng số điểm cực trị của hàm số \(g\left( x \right)=\left| h\left( x \right) \right|\) là 9 điểm, trong đó có 4 điểm cực đại và 5 điểm cực tiểu. Hay \(m=4;\,n=5\), suy ra \(T={{n}^{m}}={{5}^{4}}=625\in \left( 500\,;\,1000 \right)\).
Cho hệ bất phương trình \(\left\{ \begin{array}{l} {3^{2x + \sqrt {x + 1} }} - {3^{2 + \sqrt {x + 1} }} + 2020x - 2020 \le 0\\ {x^2} - \left( {m + 2} \right)x - {m^2} + 3 \ge 0 \end{array} \right.\) (m là tham số). Gọi S là tập tất cả các giá trị nguyên của tham số m để hệ bất phương trình đã cho có nghiệm. Tính tổng các phần tử của S.
Điều kiện xác định: \(x\ge -1\).
Ta có: \({{3}^{2x+\sqrt{x+1}}}-{{3}^{2+\sqrt{x+1}}}+2020x-2020\le 0\Leftrightarrow {{3}^{2x+\sqrt{x+1}}}+2020x\le {{3}^{2+\sqrt{x+1}}}+2020\)
\(\Leftrightarrow {{3}^{2x+\sqrt{x+1}}}+1010\left( 2x+\sqrt{x+1} \right)\le {{3}^{2+\sqrt{x+1}}}+1010\left( 2+\sqrt{x+1} \right)\).
Xét hàm số \(f\left( t \right)={{3}^{t}}+1010t\) trên \(\mathbb{R}\).
Dễ dàng nhận thấy \({f}'\left( t \right)>0,\,\forall t\in \mathbb{R}\), suy ra hàm số \(f\left( t \right)={{3}^{t}}+1010t\) là hàm số đồng biến trên \(\mathbb{R}\).
Do đó \(f\left( 2x+\sqrt{x+1} \right)\le f\left( 2+\sqrt{x+1} \right)\Leftrightarrow 2x+\sqrt{x+1}\le 2+\sqrt{x+1}\Leftrightarrow -1\le x\le 1\).
Vậy tập nghiệm của bất phương trình \({{3}^{2x+\sqrt{x+1}}}-{{3}^{2+\sqrt{x+1}}}+2020x-2020\le 0\) là \(\left[ -1\,;\,1 \right]\).
Hệ bất phương trình có nghiệm khi và chỉ khi bất phương trình \({{x}^{2}}-\left( m+2 \right)x-{{m}^{2}}+3\ge 0\) có nghiệm thuộc đoạn \(\left[ -1\,;\,1 \right]\). Gọi \(g\left( x,m \right)={{x}^{2}}-\left( m+2 \right)x-{{m}^{2}}+3\).
TH1: \(\Delta ={{\left( m+2 \right)}^{2}}+4{{m}^{2}}-12\le 0\Leftrightarrow 5{{m}^{2}}+4m-8\le 0\Leftrightarrow \frac{-2-2\sqrt{11}}{5}\le m\le \frac{-2+2\sqrt{11}}{5}\), khi đó \(g\left( x,m \right)\ge 0\,,\,\forall x\in \mathbb{R}\) (thỏa điều kiện đề bài).
TH2: \(\Delta ={{\left( m+2 \right)}^{2}}+4{{m}^{2}}-12>0\left[ \begin{align} & m>\frac{-2+2\sqrt{11}}{5} \\ & m<\frac{-2-2\sqrt{11}}{5} \\ \end{align} \right.\), khi đó \(g\left( x,\,m \right)=0\) có hai nghiệm \({{x}_{1}}<{{x}_{2}}\).
Để \(g\left( x,\,m \right)\ge 0\) có nghiệm thuộc đoạn \(\left[ -1\,;\,1 \right]\) khi \(\left[ \begin{align} & {{x}_{1}}<{{x}_{2}}\le 1 \\ & -1\le {{x}_{1}}<{{x}_{2}} \\ \end{align} \right.\).
KN1: Xét \({{x}_{1}}<{{x}_{2}}\le 1\), tức là \(\left\{ \begin{align} & g\left( 1,m \right)\ge 0 \\ & \frac{m+2}{2}<1 \\ \end{align} \right.\Leftrightarrow\) \(\left[ \begin{align} & -{{m}^{2}}-m+2\ge 0 \\ & m<0 \\ \end{align} \right.\Leftrightarrow -2\le m<0\).
KN2: Xét \(-1\le {{x}_{1}}<{{x}_{2}}\), tức là \(\left\{ \begin{align} & g\left( -1,m \right)\ge 0 \\ & \frac{m+2}{2}>-1 \\ \end{align} \right.\)
\(\Leftrightarrow \left[ \begin{align} & -{{m}^{2}}+m+6\ge 0 \\ & m>-4 \\ \end{align} \right.\Leftrightarrow -2\le m\le 3\).
Từ các trường hợp (1) và (2) vậy ta có \(m\in \left[ -2\,;\,3 \right]\) thì hệ bất phương trình trên có nghiệm.
Vì \(m\in \mathbb{Z}\) nên tập hợp \(S=\left\{ -2\,;\,-1\,;\,0\,;\,1\,;\,2\,;\,3 \right\}\).
Vậy tổng các phần tử trong tập hợp S bằng 3.
Cho hàm số \(y=f\left( x \right)={{x}^{4}}-2{{x}^{2}}\) và hàm số \(y=g\left( x \right)={{x}^{2}}-{{m}^{2}}\), với \(0<m<\sqrt{2}\) là tham số thực. Gọi \({{S}_{1}},\,{{S}_{2}},\,{{S}_{3}},\,{{S}_{4}}\) là diện tích các miền gạch chéo được cho trên hình vẽ. Ta có diện tích \({{S}_{1}}+{{S}_{4}}={{S}_{2}}+{{S}_{3}}\) tại \({{m}_{0}}\). Chọn mệnh đề đúng.
Để ý, hàm số \(f\left( x \right)\) và \(g\left( x \right)\) có đồ thị đối xứng qua trục tung. Do đó diện tích \(\left\{ \begin{align} & {{S}_{1}}={{S}_{4}} \\ & {{S}_{2}}={{S}_{3}} \\ \end{align} \right.\).
Vì vậy, yêu cầu bài toán trở thành tìm \({{m}_{0}}\) để \({{S}_{1}}={{S}_{3}}\) (1).
Gọi a là hoành độ giao điểm của đồ thị hàm số \(y=f\left( x \right)\) và \(y=g\left( x \right)\), với điều kiện: \(0<a<m<\sqrt{2}\).
Dựa vào đồ thị, ta có:
\({{S}_{3}}=\int\limits_{0}^{a}{\left( {{x}^{4}}-3{{x}^{2}}+{{m}^{2}} \right)}\text{d}x=\frac{{{a}^{5}}}{5}-{{a}^{3}}+a{{m}^{2}}\) (2).
\({{S}_{1}}=\int\limits_{a}^{m}{\left( -{{x}^{4}}+3{{x}^{2}}-{{m}^{2}} \right)}\text{d}x+\int\limits_{m}^{\sqrt{2}}{\left( -{{x}^{4}}+2{{x}^{2}} \right)}\text{d}x =\frac{{{a}^{5}}}{5}-{{a}^{3}}+a{{m}^{2}}-\frac{2{{m}^{3}}}{3}+\frac{8\sqrt{2}}{15}\) (3).
Từ (1), (2), (3) ta có:
\({{S}_{3}}={{S}_{1}}\Leftrightarrow \frac{8\sqrt{2}}{15}-\frac{2}{3}{{m}^{3}}=0\Leftrightarrow m=\sqrt[3]{\frac{4\sqrt{2}}{5}}\approx 1.04\in \left( \frac{2}{3}\,;\,\frac{7}{6} \right)\).
Giả sử z là số phức thỏa mãn \(\left| iz-2-i \right|=3\). Giá trị lớn nhất của biểu thức \(2\left| z-4-i \right|+\left| z+5+8i \right|\) có dạng \(\sqrt{\overline{abc}}\). Khi đó a+b+c bằng
Ta có: \(\left| iz-2-i \right|=3\Leftrightarrow \left| i \right|.\left| z-\frac{2+i}{i} \right|=3\Leftrightarrow \left| z-1+2i \right|=3\left( 1 \right)\)
Gọi \(z=a+bi\) với \(a,b\in \mathbb{R}\).
Từ (1), ta có \({{\left( a-1 \right)}^{2}}+{{\left( b+2 \right)}^{2}}=9\Rightarrow \left\{ \begin{align} & a=1+3\sin t \\ & b=-2+3\cos t \\ \end{align} \right.\left( t\in \mathbb{R} \right)\).
Suy ra \(z=\left( 1+3\sin t \right)+\left( -2+3\cos t \right)i\).
Đặt \(P=2\left| z-4-i \right|+\left| z+5+8i \right|\). Khi đó:
\(\begin{align} & P=2\sqrt{{{\left( -3+3\sin t \right)}^{2}}+{{\left( -3+3\cos t \right)}^{2}}}+\sqrt{{{\left( 6+3\sin t \right)}^{2}}+{{\left( 6+3\cos t \right)}^{2}}} \\ & \,\,\,\,\,=6\sqrt{3-2\sin t-2\cos t}+3\sqrt{9+4\sin t+4\cos t}=6\sqrt{3-2\sqrt{2}\sin \left( t+\frac{\pi }{4} \right)}+3\sqrt{9+4\sqrt{2}\sin \left( t+\frac{\pi }{4} \right)} \\ \end{align}\)
Đặt \(u=\sin \left( t+\frac{\pi }{4} \right), u\in \left[ -1;1 \right]\).
Xét hàm số \(f\left( u \right)=6\sqrt{3-2\sqrt{2}u}+3\sqrt{9+4\sqrt{2}u}\) trên đoạn \(\left[ -1;1 \right]\)
\(f'\left( u \right)=\frac{-6\sqrt{2}}{\sqrt{3-2\sqrt{2}u}}+\frac{6\sqrt{2}}{\sqrt{9+4\sqrt{2}u}}\).
Cho \(f'\left( u \right)=0\Rightarrow u=\frac{-1}{\sqrt{2}}\in \left[ -1;1 \right]\)
Ta có bảng biến thiên của hàm số \(f\left( u \right)\):
Do vậy giá trị lớn nhất của là \(9\sqrt 5 \). Dấu bằng xảy ra khi
\(u = \frac{{ - 1}}{{\sqrt 2 }} \Rightarrow \sin \left( {t + \frac{\pi }{4}} \right) = - \frac{1}{{\sqrt 2 }} \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l} t = - \frac{\pi }{2} + k2\pi \\ t = \pi + k2\pi \end{array} \right.\left( {k \in Z} \right) \Rightarrow \left[ \begin{array}{l} z = - 2 - 2i\\ z = 1 - 5i \end{array} \right.\)
Trong không gian Oxyz, cho mặt phẳng \(\left( \alpha \right)\): 2x-y+2z-14=0 và quả cầu \(\left( S \right):\,{{\left( x-1 \right)}^{2}}+{{\left( y+2 \right)}^{2}}+{{\left( z+1 \right)}^{2}}=9\). Tọa độ điểm \(H\left( a;b;c \right)\) thuộc mặt cầu \(\left( S \right)\) sao cho khoảng cách từ H đến mặt phẳng \(\left( \alpha \right)\) là lớn nhất. Gọi \(A,\,B,\,C\) lần lượt là hình chiếu của H xuống mặt phẳng \(\left( Oxy \right)\,,\,\left( Oyz \right)\,,\,\left( Ozx \right)\). Gọi S là diện tích tam giác ABC, hãy chọn mệnh đề đúng trong các mệnh đề sau?
Mặt cầu \(\left( S \right)\) có tâm \(I\left( 1;-2;-1 \right)\), bán kính R=3.
Ta có: \(d\left( I,\left( \alpha \right) \right) =\frac{\left| 2.1-\left( -2 \right)+2.\left( -1 \right)-14 \right|}{\sqrt{{{2}^{2}}+{{\left( -1 \right)}^{2}}+{{2}^{2}}}} =4>R\), suy ra \(\left( \alpha \right)\) không cắt quả cầu \(\left( S \right)\).
Vậy khoảng cách lớn nhất từ một điểm thuộc mặt cầu \(\left( S \right)\) xuống mặt phẳng \(\left( \alpha \right)\) là giao điểm của mặt cầu với đường thẳng qua tâm I và vuông góc với \(\left( \alpha \right)\).
Gọi d là phương trình đường thẳng qua I và vuông góc với mặt phẳng \(\left( \alpha \right)\) nên có phương trình \(\left\{ \begin{array}{l} x = 1 + 2t\\ y = - 2 - t\\ z = - 1 + 2t \end{array} \right.\)
Ta tìm giao điểm của d và (S). Xét hệ: \(\left\{ \begin{array}{l} x = 1 + 2t\\ y = - 2 - t\\ z = - 1 + 2t\\ {x^2} + {y^2} + {z^2} - 2x + 4y + 2z - 3 = 0 \end{array} \right.\)
\( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l} x = 1 + 2t\\ y = - 2 - t\\ z = - 1 + 2t\\ {\left( {1 + 2t} \right)^2} + {\left( { - 2 - t} \right)^2} + {\left( { - 1 + 2t} \right)^2} - 2\left( {1 + 2t} \right) + 4\left( { - 2 - t} \right) + 2\left( { - 1 + 2t} \right) - 3 = 0 \end{array} \right.\)
\( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l} x = 1 + 2t\\ y = - 2 - t\\ z = - 1 + 2t\\ 9{t^2} - 9 = 0 \end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l} \left\{ \begin{array}{l} t = 1\\ x = 3\\ y = - 3\\ z = 1 \end{array} \right.\\ \left\{ \begin{array}{l} t = - 1\\ x = - 1\\ y = - 1\\ z = - 3 \end{array} \right. \end{array} \right.\)
Suy ra có hai giao điểm là \(M\left( {3; - 3;1} \right)\) và \(N\left( { - 1; - 1; - 3} \right)\).
Ta có: \(d\left( {M,\left( \alpha \right)} \right) = \frac{{\left| {2.3 - \left( { - 3} \right) + 2.1 - 14} \right|}}{{\sqrt {{2^2} + {{\left( { - 1} \right)}^2} + {2^2}} }} = 1\); \(d\left( {N,\left( \alpha \right)} \right) = \frac{{\left| {2.\left( { - 1} \right) - \left( { - 1} \right) + 2\left( { - 3} \right) - 14} \right|}}{{\sqrt {{2^2} + {{\left( { - 1} \right)}^2} + {2^2}} }} = 7\).
Suy ra \(H \equiv N\left( { - 1; - 1; - 3} \right)\). Từ đó a = -1; b = -1; c = -3.
Mặt khác, theo giả thiết A, B, C là hình chiếu của H xuống mặt phẳng \(\left( {Oxy} \right)\,,\,\left( {Oyz} \right)\,,\,\left( {Ozx} \right)\).
Suy ra \(A\left( { - 1\,;\, - 1\,;\,0} \right),\,B\left( {0\,;\, - 1\,;\, - 3} \right),\,C\left( { - 1\,;\,0\,;\, - 3} \right)\).
Vậy \(S = \frac{1}{2}\left| {\left[ {\overrightarrow {AB} \,,\,\overrightarrow {AC} } \right]} \right| = \frac{{\sqrt {19} }}{2} \in \left( {2\,;\,3} \right)\).