Đề thi thử THPT QG năm 2021 môn Toán - Trường THPT Lê Thị Hồng Gấm
Đề thi thử THPT QG năm 2021 môn Toán - Trường THPT Lê Thị Hồng Gấm
-
Hocon247
-
50 câu hỏi
-
90 phút
-
51 lượt thi
-
Dễ
Tham gia [ Hs Hocon247.com ] - Cộng Đồng Luyện Thi Trực Tuyến để được học tập những kiến thức bổ ích từ HocOn247.com
Cho 5 chữ số 1, 2, 3, 4, 5. Từ 5 chữ số này ta lập được bao nhiêu số tự nhiên có 5 chữ số khác nhau?
Có tất cả \({P_5} = 5! = 120\) (số).
Cho cấp số cộng (un) với số hạng đầu là u1 = 15 và công sai d = -2. Số hạng thứ 8 của cấp số cộng
\({u_8} = {u_1} + 7d = 15 + 7\left( { - 2} \right) = 1.\)
Phương trình \({\log _2}\left( {x + 1} \right) = 2\) có nghiệm là
\({\log _2}\left( {x + 1} \right) = 2 \Leftrightarrow x + 1 = {2^2} \Leftrightarrow x + 1 = 4 \Leftrightarrow x = 3.\)
Tính thể tích của khối lập phương ABCD.A'B'C'D' cạnh a.
Thể tích của khối lập phương ABCD.A'B'C'D' cạnh a là: a3
Tập xác định D của hàm số \(y = {\log _{2018}}\left( {2x - 1} \right)\)
Hàm số xác định \( \Leftrightarrow 2x - 1 > 0 \Leftrightarrow x > \frac{1}{2}.\)
Nguyên hàm của hàm số \(f\left( x \right) = 4{x^3} + x - 1\) là:
\(\int {f\left( x \right)dx} = 4.\frac{{{x^4}}}{4} + \frac{{{x^2}}}{2} - x + C = {x^4} + \frac{1}{2}.{x^2} - x + C.\)
Cho khối chóp S.ABC có ABC là tam giác vuông cân tại C, CA = a, (SAB) vuông góc với (ABC) và diện tích tam giác SAB bằng \(\frac{{{a^2}}}{2}\). Tính độ dài đường cao SH của khối chóp S.ABC.
Vì ABC là tam giác vuông cân tại C nên \(AB = a\sqrt 2 .\)
Gọi H là hình chiếu vuông góc của S lên AB, vì \(\left( {SAB} \right) \bot \left( {ABC} \right)\) nên \(SH \bot \left( {ABC} \right)\).
Ta có: \({S_{SAB}} = \frac{1}{2}SH.AB = \frac{{{a^2}}}{2} \Rightarrow SH = \frac{{{a^2}}}{{AB}} = \frac{{a\sqrt 2 }}{2}.\)
Cho khối nón có độ dài đường sinh bằng l = 2a và chiều cao bằng \(h = a\sqrt 3 .\) Thể tích khối nón đã cho
Gọi r là bán kính của đáy hình nón. Ta có \(r = \sqrt {{l^2} - {h^2}} = a.\)
Thể tích khối nón là \(V = \frac{1}{3}.\pi .{r^2}.h = \frac{1}{3}\pi {a^3}\sqrt 3 \)
Khối cầu bán kính R = 6 có thể tích bằng bao nhiêu?
Ta có thể tích của khối cầu được tính theo công thức: \(V = \frac{4}{3}\pi {R^3} = \frac{4}{3}\pi {6^3} = 288\pi \)
Cho hàm số y = f(x) có bảng biến thiên như hình vẽ bên. Hàm số y = f(x) đồng biến trên khoảng nào dưới đây?
Dựa vào bảng biến thiên suy ra hàm số đồng biến trên khoảng (0; 2).
Biết \(\log 3 = m,\,\,log5 = n\), tìm \({\log _9}45\) theo m, n.
\({\log _9}45 = \frac{{\log {3^2}.5}}{{\log {3^2}}} = 1 + \frac{{\log 5}}{{2\log 3}} = 1 + \frac{n}{{2m}}.\)
Hình trụ tròn xoay có đường kính đáy là 2a, chiều cao là h = 2a có thể tích là
Bán kính đường tròn đáy của hình trụ là r = a
Thể tích \(V = h.\pi {r^2} = 2a.\pi {a^2} = 2\pi {a^3}\).
Cho hàm số y = f(x) liên tục trên R và có bảng biến thiên (hình vẽ). Khẳng định nào sau đây đúng?
Hàm số đạt cực đại tại x = 0
Đường cong trong hình vẽ bên là đồ thị của hàm số nào dưới đây?
Đồ thị đã cho có dạng đồ thị của hàm bậc 4 trùng phương với hệ số a dương, cắt trục tung tại điểm có tung độ bằng -3.
Đồ thị hàm số \(y = \frac{{2x - 3}}{{x - 1}}\) có các đường tiệm cận đứng, tiệm cận ngang lần lượt là
Hàm số đã cho là hàm nhất biến nên đồ thị hàm số có đường tiệm cận đứng là x = 1, đường tiệm cận ngang là y = 2.
Tập nghiệm của bất phương trình \({3^{2x - 1}} > 27\) là
\({3^{2x - 1}} > 27 \Leftrightarrow 2x - 1 > 3 \Leftrightarrow x > 2.\)
Cho hàm số \(y = f\left( x \right) = a{x^4} + b{x^2} + c\) có đồ thị như hình vẽ. Số nghiệm của phương trình \(2f\left( x \right) + 3 = 0\) là
Ta có \(2f\left( x \right) + 3 = 0 \Leftrightarrow f\left( x \right) = - \frac{3}{2}\).
Đây là phương trình hoành độ giao điểm của đồ thị hàm số đã cho và đường thẳng \(\Delta :y = - \frac{3}{2}\).
Dựa vào đồ thị thì hàm số có cực đại là \({y_{C{\rm{D}}}} = 1\) và cực tiểu là \({y_{CT}} = - 3\).
Mà \(- 3 < - \frac{3}{2} < 1\) nên đường thẳng \(\Delta\) cắt đồ thị đã cho tại 4 điểm.
Vậy phương trình \(2f\left( x \right) + 3 = 0\) có 4 nghiệm.
Cho các số thực a, b ( a < b). Nếu hàm số y = f(x) có đạo hàm là hàm liên tục trên R thì
\(\int\limits_a^b {f'\left( x \right)dx} = \left. {f\left( x \right)} \right|_a^b = f\left( b \right) - f\left( a \right).\)
Số phức liên hợp của số phức z = 6 - 4i là
Số phức liên hợp của số phức 6 - 4i là 6 + 4i
Cho hai số phức \({z_1} = 2 + 3i\) và \({z_2} = - 4 - 5i\). Tìm số phức \(z = {z_1} + {z_2}\).
\({z_1} + {z_2} = \left( {2 + 3i} \right) + \left( { - 4 - 5i} \right) = - 2 - 2i\)
Số phức z thỏa mãn \(\overline z = 1 - 2i\) được biểu diễn trên mặt phẳng tọa độ bởi điểm nào sau?
Ta có \(\overline z = 1 - 2i \Rightarrow z = 1 + 2i\). Khi đó số phức z được biểu diễn trên mặt phẳng tọa độ bởi điểm M(1; 2).
Trong không gian Oxyz, cho điểm A(1;-2;3). Hình chiếu vuông góc của điểm A lên mặt phẳng (Oxy) là điểm M có tọa độ
Gọi M(a, b, 0) là điểm thuộc mặt phẳng (Oxy). Ta có \(\overrightarrow{AM}=\left( a-1;b+2;-3 \right).\)
Mặt phẳng (Oxy) có véc – tơ pháp tuyến là \(\overrightarrow{k}=\left( 0;0;1 \right)\).
Vì M là hình chiếu của A lên mặt phẳng (Oxy) nên hai véc – tơ \(\overrightarrow{AM}\) và \(\overrightarrow{k}\) cùng phương. Do đó, ta có \(\left\{ \begin{align} & a-1=0 \\ & b+2=0 \\ \end{align} \right.\) \(\Leftrightarrow \left\{ \begin{align} & a=1 \\ & b=-2 \\ \end{align} \right.\)
Vậy M(1;-2;0).
Trong không gian Oxyz, cho mặt cầu \(\left( S \right):{x^2} + {y^2} + {z^2} - 8x + 10y - 6z + 49 = 0\). Tìm tọa độ tâm I và bán kính R của mặt cầu (S).
\(\left( S \right):{\left( {x - 4} \right)^2} + {\left( {y + 5} \right)^2} + {\left( {z - 3} \right)^2} = 1 \Rightarrow I\left( {4; - 5;3} \right)\) và R = 1
Cho đường thẳng \(d:\left\{ \begin{array}{l} x = - 2 + t\\ y = 1 + t\\ z = 2 + 2t \end{array} \right.\left( {t \in R} \right)\). Phương trình chính tắc của đường thẳng d là:
Đường thẳng d đi qua điểm M(-2;1;2) và có 1 vectơ chỉ phương là \(\vec u = \left( {1;1;2} \right)\) nên loại đáp án D.
Lần lượt thay toạ độ điểm M vào các phương trình trong các đáp án còn lại ta thấy toạ độ M thoả mãn phương trình \(\frac{{x + 1}}{1} = \frac{{y - 2}}{1} = \frac{{z - 4}}{2}\).
Trong không gian Oxyz, đường thẳng \(\Delta :\frac{{x - 1}}{2} = \frac{{y + 2}}{{ - 1}} = \frac{z}{{ - 1}}\) không đi qua điểm nào dưới đây?
Thay tọa độ điểm A(-1; 2; 0) vào phương trình đường thẳng ta có \(\frac{-1-1}{2}\ne \frac{2+2}{-1}\ne \frac{0}{-1}.\)
Vậy điểm A không thuộc \(\Delta \).
Cho hàm số \(y = \sqrt {x + \frac{1}{x}} \). Giá trị nhỏ nhất của hàm số trên \(\left( {0; + \infty } \right)\) bằng
\(y \ge \sqrt {2\sqrt {x.\frac{1}{x}} } = \sqrt 2 \)
Cho hình lập phương ABCD.A'B'C'D'. Góc giữa hai đường thẳng AC và DA' bằng
Ta có \(\left( {\widehat {AC,DA'}} \right) = \left( {\widehat {AC,CB'}} \right) = \widehat {ACB'}\)
Xét \(\Delta ACB'\) có \(AC = CB' = AB' = AB\sqrt 2 .\)
Do đó \(\Delta ACB'\) là tam giác đều.
Vậy \(\widehat {ACB'} = 60^\circ \) hay \(\left( {\widehat {AC,DA'}} \right) = 60^\circ \)
Cho hàm số f(x) có \(f'\left( x \right) = x\left( {x - 1} \right){\left( {x + 2} \right)^2}\). Số điểm cực trị của hàm số đã cho là
Ta có: \(f'\left( x \right) = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l} x = 0\\ x = 1\\ x = - 2 \end{array} \right.\)
Nhận thấy \({\left( {x + 2} \right)^2} > 0,\forall x \ne - 2\). Suy ra f'(x) không đổi dấu khi đi qua nghiệm x = -2 nên x = -2 không phải là điểm cực trị của hàm số.
Ngoài ra, f'(x) cùng dấu với tam thức bậc hai \(x\left( {x - 1} \right) = {x^2} - x\) nên suy ra x = 0,x = 1 là hai điểm cực trị của hàm số.
Vậy hàm số đã cho có 2 điểm cực trị.
Cho a, b, c, d là các số thực dương, khác 1 bất kì. Mệnh đề nào dưới đây đúng?
Với a, b, c, d là các số thực dương, khác 1 ta có
\({a^c} = {b^d} \Leftrightarrow \ln \left( {{a^c}} \right) = \ln \left( {{b^d}} \right) \Leftrightarrow c.\ln a = d.\ln b \Leftrightarrow \frac{{\ln a}}{{\ln b}} = \frac{d}{c}.\)
Tìm số giao điểm của đồ thị hàm số \(y = {x^4} - 3{x^2} - 5\) và trục hoành
Vì phương trình \({x^4} - 3{x^2} - 5 = 0\) có hai nghiệm trái dấu nên đồ thị hàm số \(y = {x^4} - 3{x^2} - 5\) cắt trục hoành tại hai điểm phân biệt
Tập nghiệm của bất phương trình \({\log _3}\left( {{x^2} + 2} \right) \le 3\) là
\({\log _3}\left( {{x^2} + x} \right) \le 3 \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l} {x^2} + 2 > 0\\ {x^2} + 2 \le 27 \end{array} \right. \Leftrightarrow {x^2} + 2 \le 27 \Leftrightarrow {x^2} \le 25 \Leftrightarrow - 5 \le x \le 5\)
Cho một hình chữ nhật có đường chéo có độ dài 5, một cạnh có độ dài 3. Quay hình chữ nhật đó (kể cả các điểm bên trong) quanh trục chứa cạnh có độ dài lớn hơn, ta thu được một khối trụ có thể tích là
Gọi hình chữ nhật ABCD có đường chéo AC = 5, cạnh bên AB = 3 suy ra BC = 4.
Quay hình chữ nhật ABCD (cùng với phần bên trong của nó) quanh trục BC ta được một khối trụ có bán kính R = 3, chiều cao h = 4.
Thể tích khối trụ này là: \(V = \pi {R^2}h = \pi {.3^2}.4 = 36\pi \).
Cho tích phân \(I = \int\limits_0^3 {\frac{x}{{1 + \sqrt {x + 1} }}dx} \). Viết dạng của I khi đặt \(t = \sqrt {x + 1} \).
Đặt \(t = \sqrt {x + 1} \Rightarrow {t^2} = x + 1 \Rightarrow 2tdt = xdx.\)
Đổi cận
x |
0 |
3 |
t |
1 |
2 |
Tích phân trở thành
\(I = \int\limits_1^2 {\frac{{\left( {{t^2} - 1} \right)2t}}{{1 + t}}dt} = \int\limits_1^2 {\frac{{\left( {t - 1} \right)\left( {t + 1} \right)2t}}{{1 + t}}dt = \int\limits_1^2 {\left( {t - 1} \right)2tdt = \int\limits_1^2 {\left( {2{t^2} - 2t} \right)dt} } } \)
Đồ thị trong hình bên là của hàm số y = f(x), S là diện tích hình phẳng (phần tô đậm trong hình). Chọn khẳng định đúng.
Từ đồ thị ta có \(f\left( x \right) \ge 0,\forall x \in \left[ { - 2;0} \right]\) và \(f\left( x \right) \le 0,\forall x \in \left[ {0;1} \right]\).
Do đó \(S = \int\limits_{ - 2}^1 {\left| {f\left( x \right)} \right|} dx = \int\limits_{ - 2}^1 {\left| {f\left( x \right)} \right|dx} + \int\limits_0^1 {\left| {f\left( x \right)} \right|dx} = \int\limits_{ - 2}^0 {f\left( x \right)dx} - \int\limits_0^1 {f\left( x \right)dx.} \)
Cho hai số phức \({z_1} = 1 + 3i,\,{z_2} = 3 - 4i\). Môđun của số phức \(\omega = {z_1} + {z_2}\) bằng
Ta có \(\omega = 4 - i\). Suy ra \(\left| \omega \right| = \sqrt {{4^2} + {{\left( { - 1} \right)}^2}} = \sqrt {17} \).
Gọi zo là nghiệm phức có phần ảo âm của phương trình \(2{z^2} - 6z + 5 = 0\). Tìm iz0?
\(2{z^2} - 6z + 5 = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l} z = \frac{3}{2} + \frac{1}{2}i\\ z = \frac{3}{2} - \frac{1}{2}i \end{array} \right. \Rightarrow {z_0} = \frac{3}{2} - \frac{1}{2}i \Rightarrow i.{z_o} = \frac{1}{2} + \frac{3}{2}i\)
Trong không gian Oxyz, cho đường thẳng \(\left( d \right):\frac{{x - 1}}{2} = \frac{{y - 2}}{{ - 1}} = \frac{{z - 3}}{2}\). Mặt phẳng (P) vuông góc với (d) có véc – tơ pháp tuyến là
Vec – tơ chỉ phương của đường thẳng (d) là \(\overrightarrow{{{u}_{d}}}=\left( 2;-1;2 \right)\).
Mặt phẳng (P) vuông góc với đường thẳng (d) nên có véc – tơ pháp tuyến \(\overrightarrow{{{n}_{P}}}=\overrightarrow{{{u}_{d}}}=\left( 2;-1;2 \right)\)
Vậy véc – tơ pháp tuyến của (P) là \(\overrightarrow{n}\left( 2;-1;2 \right).\)
Trong không gian với hệ trục tọa độ Oxyz, cho hai điểm \(A\left( {1; - 2; - 3} \right),B\left( { - 1;4;1} \right)\) và đường thẳng \(d:\frac{{x + 2}}{1} = \frac{{y - 2}}{{ - 1}} = \frac{{z + 3}}{2}\). Phương trình nào dưới đây là phương trình của đường thẳng đi qua trung điểm của đoạn AB và song song với d?
Gọi \(\Delta \) là đường thẳng cần lập phương trình. Ta có
Trung điểm của AB là I (0; 1; -1).
Đường thẳng \(d:\frac{x+2}{1}=\frac{y-2}{-1}=\frac{z+3}{2}\) có véc – tơ chỉ phương là \(\overrightarrow{u}\left( 1;-1;2 \right)\)
Đường thẳng \(\Delta \) đi qua I và nhận \(\overrightarrow{u}\left( 1;-1;2 \right)\) làm véc – tơ chỉ phương nên \(\Delta :\frac{x}{1}=\frac{y-1}{-1}=\frac{x+1}{2}.\)
Có hai dãy ghế đối diện nhau, mỗi dãy có 5 ghế. Xếp ngẫu nhiên 10 học sinh, gồm 5 năm và 5 nữ ngồi vào hai dãy ghế đó sao cho mỗi ghế có đúng một học sinh ngồi. Tính xác suất để mỗi học sinh nam đều ngồi đối diện với một học sinh nữ.
Chọn vị trí bên trái có 25 cách.
Chọn vị trí bên phải có 1.1.1.1.1 = 1 cách.
Hoán vị 5 nam có 5!.
Hoán vị 5 nữ có 5!.
\(n\left( A \right) = {2^5}.5!.5!\)
\(P\left( A \right) = \frac{{{2^5}.5!.5!}}{{10!}} = \frac{8}{{63}}.\)
Cho hình chóp S.ABCD có đáy là hình chữ nhật, AB = a,AD = 2a. Tam giác SAB cân tại S và nằm trong mặt phẳng vuông góc với đáy. Góc giữa đường thẳng SC và mặt phẳng (ABCD) bằng 45o. Gọi M là trung điểm của SD. Tính theo a khoảng cách d từ điểm M đến mặt phẳng (SAC).
Gọi H, M, N là trung điểm các cạnh AB, SD, AD. Từ giả thiết ta có \(SH \bot \left( {ABCD} \right)\) và \(\widehat {SCH} = 45^\circ \); tam giác SHC vuông cân nên \(SH = HC = \frac{{\sqrt {17} a}}{2}.\)
MN // SA suy ra \(d\left( {M,\left( {SAC} \right)} \right) = d\left( {N,\left( {SAC} \right)} \right) = d\left( {H,\left( {SAC} \right)} \right).\,\,(1)\)
Dựng \(HE \bot AC,\,HF \bot SE\). Dễ thấy \(HF \bot \left( {SAC} \right)\,(2)\). Từ (1) và (2) suy ra
\(d\left( {M,\left( {SAC} \right)} \right) = HF = \frac{{HE.SH}}{{\sqrt {H{E^2} + S{H^2}} }} = \frac{{a\sqrt {1513} }}{{89}}.\)
Có bao nhiêu giá trị nguyên của tham số \(m \in \left( { - 2018;2018} \right)\) để hàm số \(y = \frac{{2x - 6}}{{x - m}}\) đồng biến trên khoảng \(\left( {5; + \infty } \right)\)?
Tập xác định D = R \ {m}
\(y' = \frac{{6 - 2m}}{{{{\left( {x - m} \right)}^2}}}\).
Hàm số \(y = \frac{{2x - 6}}{{x - m}}\) đồng biến trên khoảng \((5; + \infty )\)
\( \Leftrightarrow y' > 0,\forall x \in \left( {5; + \infty } \right) \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l} 6 - 2m > 0\\ m \notin \left( {5; + \infty } \right) \end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l} m < 3\\ m \le 5 \end{array} \right. \Leftrightarrow m < 3\)
Kết hợp điều kiện \(\left\{ \begin{array}{l} m \in \left( { - 2018;2018} \right)\\ m \in Z \end{array} \right. \Rightarrow m \in \left\{ { - 2017, - 2016,...,0,1,2} \right\}\)
Vậy có tất cả \(2 - \left( { - 2017} \right) + 1 = 2020\) giá trị m thỏa mãn.
Số lượng của một loài vi khuẩn trong phòng thí nghiệm được tính theo công thức \(S(t) = A.{e^{rt}}\), trong đó A là số lượng vi khuẩn ban đầu, S(t) là số lượng vi khuẩn có sau t phút, r là tỷ lệ tăng trưởng (r > 0), t ( tính theo phút) là thời gian tăng trưởng. Biết rằng số lượng vi khuẩn ban đầu có 500 con và sau 5 giờ có 1500 con. Hỏi sau bao lâu, kể từ lúc bắt đầu, số lượng vi khuẩn đạt 121500 con?
Đổi 5 giờ = 300 phút.
Theo giả thuyết ta được \(S\left( 300 \right)=500.{{e}^{r300}}=1500\Rightarrow {{e}^{r.300}}=3\Rightarrow 300.r=\ln 3\Rightarrow r=\frac{\ln 3}{300}\).
Thời gian để số lượng vi khuẩn đạt 121500 con là
Áp dụng công thức \(S\left( t \right)=A.{{e}^{rt}}\) ta được
\(121500=500.{{e}^{t.\frac{\ln 3}{300}}}\Rightarrow {{e}^{t.\frac{\ln 3}{300}}}=243\Rightarrow t.\frac{\ln 3}{300}=\ln 243\Rightarrow t=1500\) (phút) hay t = 25 giờ.
Cho hàm số y = f(x) liên tục trên R và có bảng biến thiên như hình sau:
Hỏi hàm số y = f(|x|) có bao nhiêu cực trị?
Ta có đồ thị hàm số y = f(|x|) có được từ đồ thị hàm số y = f(x) bằng cách giữ nguyên phần bên phải của trục Oy sau đó lấy đối xứng phần giữ nguyên đó qua trục Oy.
Từ đây ta có bảng biến thiên của hàm số y = f(|x|) như sau:
Từ bảng biến thiên suy ra hàm số y = f(|x|) có 3 cực trị.
Một hình trụ có bán kính r = 5cm và khoảng cách giữa hai đáy h = 7cm. Cắt khối trụ bởi mặt phẳng song song với trục và cách trục 3 cm. Diện tích thiết diện tạo thành là
Giả sử hình trụ (T) có trục OO'. Thiết diện song song với trục là hình chữ nhật MNPQ (N, P thuộc đường tròn tâm O và M, Q thuộc đường tròn tâm O')
Gọi H là trung điểm MQ. Khi đó, \({O}'H\bot MQ\Rightarrow {O}'H\bot \left( MNPQ \right)\).
Do đó, \(d\left( O{O}',\left( MNPQ \right) \right)=d\left( {O}',\left( MNPQ \right) \right)={O}'H=3cm.\)
Ta có \(MH=\sqrt{{O}'{{M}^{2}}-{O}'{{H}^{2}}}=4cm\Rightarrow MQ=2MH=8cm\).
Diện tích thiết diện là \(S=MQ.MN=56\,c{{m}^{2}}\).
Cho hàm số f(x) có đạo hàm liên tục trên đoạn [0; 1] và thỏa mãn \(f\left( 0 \right) = 6,\,\int\limits_0^1 {\left( {2x - 2} \right)f'\left( x \right)dx} = 6\). Tích phân \(\int\limits_0^1 {f\left( x \right)dx} \) có giá trị bằng
Gọi \(I = \int\limits_0^1 {\left( {2x - 2} \right)f'\left( x \right)} dx\)
Đặt \(\left\{ \begin{array}{l} u = 2x - 2\\ dv = f'\left( x \right)dx \end{array} \right.\) ta chọn \(\left\{ \begin{array}{l} du = 2dx\\ v = f\left( x \right) \end{array} \right.\)
\(I = \left. {\left( {2x - 2} \right)f\left( x \right)} \right|_0^1 - \int\limits_0^1 {2f\left( x \right)dx} \Leftrightarrow 6 = 2f\left( 0 \right) - 2\int\limits_0^1 {f\left( x \right)dx} \Rightarrow \int\limits_0^1 {f\left( x \right)dx} = f\left( 0 \right) - 3 = 3\).
Cho hàm số y = f(x) liên tục trên R có bảng biến thiên như hình vẽ.
Số nghiệm của phương trình \(\left| {f\left[ {f\left( x \right)} \right]} \right| = 2\) là:
\(\left| {f\left[ {f\left( x \right)} \right]} \right| = 2 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l} f\left[ {f\left( x \right)} \right] = 2\\ f\left[ {f\left( x \right)} \right] = - 2 \end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l} f\left( x \right) = a < - 4\,\,(1)\\ f\left( x \right) = b > 3\,\,(2)\\ f\left( x \right) = - 4\,\,\left( 3 \right)\\ f\left( x \right) = c \in \left( {1;3} \right)\,\,\left( 4 \right)\\ f\left( x \right) = d > 3\,\,\left( 5 \right) \end{array} \right.\)
Dựa vào bảng biến thiên ta suy ra các phương trình (2) và (5) có 2 nghiệm, phương trình (1) vô nghiệm, phương trình (3) có 1 nghiệm, phương trình (4) có 2 nghiệm.
Vậy phương trình đã cho có tổng cộng 7 nghiệm.
Cho hàm số \(y = \sqrt {{x^2} + 3} - x\ln x\). Gọi M, m lần lượt là giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của hàm số trên đoạn [1; 2]. Khi đó tích M.m bằng
Ta có \(y' = \frac{x}{{\sqrt {{x^2} + 3} }} - \left( {\ln x + 1} \right) < \frac{x}{{\sqrt {{x^2}} }} - \left( {\ln x + 1} \right) < - \ln x < 0,\forall x \in \left[ {1;2} \right].\)
Do đó, hàm số \(y = \sqrt {{x^2} + 3} - x\ln x\) nghịch biến trên [1; 2].
Vậy \(M.m = y\left( 1 \right).y\left( 2 \right) = 2\left( {\sqrt 7 - 2\ln 2} \right) = 2\sqrt 7 - 4\ln 2\).
Gọi S là tập hợp tất cả các giá trị thực của tham số m sao cho giá trị lớn nhất của hàm số \(y = \left| {\frac{{{x^2} + mx + m}}{{x + 1}}} \right|\) trên [1; 2] bằng 2. Số phần tử của tập S là
Xét hàm số \(f\left( x \right) = \frac{{{x^2} + mx + m}}{{x + 1}}\) trên [1; 2].
Ta có \(f'\left( x \right) = \frac{{{x^2} + 2x}}{{{{\left( {x + 1} \right)}^2}}} > 0,\forall x \in [1;2]\). Ngoài ra ta có \(f\left( 1 \right) = \frac{{2m + 1}}{2},f\left( 2 \right) = \frac{{3m + 4}}{3}.\)
Suy ra \(\mathop {\max }\limits_{x \in [1;2]} y = \max \left\{ {\left| {f\left( 1 \right)} \right|;\left| {f\left( 2 \right)} \right|} \right\} = \max \left\{ {\frac{{\left| {2m + 1} \right|}}{2};\frac{{\left| {3m + 4} \right|}}{3}} \right\}\)
Trường hợp 1: \(\mathop {\max }\limits_{x \in [1;2]} y = \frac{{\left| {2m + 1} \right|}}{2} \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l} \left| {2m + 1} \right| = 4\\ \frac{{\left| {2m + 1} \right|}}{2} \ge \frac{{\left| {3m + 4} \right|}}{3} \end{array} \right. \Leftrightarrow m = - \frac{5}{2}.\)
Trường hợp 2: \(\mathop {\max }\limits_{x \in [1;2]} y = \frac{{\left| {3m + 4} \right|}}{3} \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l} \left| {3m + 4} \right| = 6\\ \frac{{\left| {2m + 1} \right|}}{2} \le \frac{{\left| {3m + 4} \right|}}{3} \end{array} \right. \Leftrightarrow m = \frac{2}{3}.\)
Vậy có 2 giá trị của m thỏa mãn.
Cho hình hộp chữ nhật ABCD.A'B'C'D có tổng diện tích của tất cả các mặt là 36, độ dài đường chéo AC' bằng 6. Hỏi thể tích của khối hộp lớn nhất là bao nhiêu?
Gọi độ dài AB = a, BC = b, AA' = c.
Khi đó theo đề ta có \(\left\{ \begin{array}{l} ab + bc + ca = 18\\ {a^2} + {b^2} + {c^2} = 36 \end{array} \right.\)
Suy ra \({\left( {a + b + c} \right)^2} = {a^2} + {b^2} + {c^2} + 2\left( {ab + bc + ca} \right) = 72.\)
Hay \(a + b + c = 6\sqrt 2 \Leftrightarrow b + c = 6\sqrt 2 - a.\)
Ta có: \({b^2} + {c^2} + {a^2} = 36 \Leftrightarrow {\left( {b + c} \right)^2} - 2bc + {a^2} = 36\)
Hay \({\left( {6\sqrt 2 - a} \right)^2} - 2bc + {a^2} = 36 \Rightarrow bc = \frac{{{{\left( {6\sqrt 2 - a} \right)}^2} + {a^2} - 36}}{2}\).
Từ đó ta có \(V = abc = a.\frac{{{{\left( {6\sqrt 2 - a} \right)}^2} + {a^2} - 36}}{2} = \frac{{2{a^3} - 12\sqrt 2 {a^2} + 36a}}{2}\)
Không mất tổng quát, giả sử \(a = \max \left\{ {a,b,c} \right\}\), khi đó \(6\sqrt 2 = a + b + c \le 3a \Rightarrow a \ge 2\sqrt 2 \).
Lại có \(36 = {a^2} + {b^2} + {c^2} \ge {a^2} + \frac{{{{\left( {b + c} \right)}^2}}}{2} = {a^2} + \frac{{{{\left( {6\sqrt 2 - a} \right)}^2}}}{2} \Rightarrow 3{a^2} - 12\sqrt 2 a \le 0 \Rightarrow a \le 4\sqrt 2 \).
Xét hàm số \(f\left( a \right) = \frac{{2{a^3} - 12\sqrt 2 {a^2} + 36a}}{2}\) với \(a \in [2\sqrt 2 ;4\sqrt 2 {\rm{]}}\).
Ta có \(f'\left( a \right) = \frac{{6{a^2} - 24\sqrt 2 a + 36}}{2},f'\left( a \right) = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l} a = \sqrt 2 \left( L \right)\\ a = 3\sqrt 2 \left( N \right) \end{array} \right.\).
Ta có \(\left\{ \begin{array}{l} f\left( {2\sqrt 2 } \right) = 4\sqrt 2 \\ f\left( {3\sqrt 2 } \right) = 0\\ f\left( {4\sqrt 2 } \right) = 8\sqrt 2 \end{array} \right.\)
Vậy \({V_{\max }} = 8\sqrt 2 \) khi \(a = 4\sqrt 2 ,b = c = \sqrt 2 .\)
Biết phương trình \({\log _5}\frac{{2\sqrt x + 1}}{x} = 2{\log _3}\left( {\frac{{\sqrt x }}{2} - \frac{1}{{2\sqrt x }}} \right)\) có một nghiệm dạng \(x = a + b\sqrt 2 \) trong đó a, b là các số nguyên. Tính T = 2a + b.
Ta có: \({\log _5}\frac{{2\sqrt x + 1}}{x} = 2{\log _2}\left( {\frac{{\sqrt x }}{2} - \frac{1}{{2\sqrt x }}} \right) \Leftrightarrow {\log _5}\frac{{2\sqrt x + 1}}{x} = 2{\log _3}\left( {\frac{{x - 1}}{{2\sqrt x }}} \right)\)
Điều kiện xác định: x > 1.
\((1) \Leftrightarrow {\log _5}\left( {2\sqrt x + 1} \right) + 2{\log _3}2\sqrt x = {\log _5}x + 2{\log _3}\left( {x - 1} \right)\,\,\left( * \right)\)
Xét hàm số \(f\left( t \right) = {\log _5}t + 2{\log _3}\left( {t - 1} \right)\) với t > 1
Ta có \(f'\left( t \right) = \frac{1}{{t\ln 5}} + \frac{2}{{\left( {t - 1} \right)\ln 3}} > 0\) với t > 1 suy ra f(t) đồng biến trên \(\left( {1; + \infty } \right)\).
Từ (*) ta có \(f\left( {2\sqrt x + 1} \right) = f\left( x \right)\) nên suy ra \(2\sqrt x + 1 = x \Leftrightarrow {\left( {\sqrt x } \right)^2} - 2\sqrt x - 1 = 0 \Leftrightarrow \sqrt x = 1 + \sqrt 2 \) ( do x > 1)
Suy ra \(x = 3 + 2\sqrt 2 \Rightarrow a = 3;b = 2 \Rightarrow 2a + b = 8.\)