Đề thi thử THPTQG môn Sinh năm 2020 - Trường THPT Tân Hiệp lần 1
Đề thi thử THPTQG môn Sinh năm 2020 - Trường THPT Tân Hiệp lần 1
-
Hocon247
-
40 câu hỏi
-
90 phút
-
31 lượt thi
-
Trung bình
Tham gia [ Hs Hocon247.com ] - Cộng Đồng Luyện Thi Trực Tuyến để được học tập những kiến thức bổ ích từ HocOn247.com
Một phân tử ADN ở sinh vật nhân thực có số nuclêôtit loại Ađênin chiếm 20% tổng số nuclêôtit. Tỉ lệ số nuclêôtit loại Guanin trong phân tử ADN này là:
Ta có: \(\left\{ \begin{array}{l} \% A + \% G = 50\% \\ A = 20\% \end{array} \right. \to G = 30\% \)
Khi nói về các thể đột biến lệch bội, kết luận nào sau đây là đúng?
Trong các kết luận nói trên, chỉ có kết luận C đúng còn các kết luận khác đều sai.
- Kết luận A sai ở chỗ: Các thể ba đều có bộ NST giống nhau (2n + 1) nhưng kiểu hình của các thể ba luôn khác nhau do kiểu hình phụ thuộc vào kiểu gen mà kiểu gen của các thể ba này không giống nhau. Đột biến lệch bội ở các NST khác nhau thì số lượng gen được thay đổi khác nhau (ví dụ thừa 1 NST só 1 sẽ có các gen khác thừa 1 NST số 5).
- Kết luận B sai ở chỗ: Đột biến thể 1 kép có bộ NST 2n-1-1 được sinh ra so sự kết hợp giữa giao tử n-1 của bố với giao tử n-1 của mẹ. Như vậy đột biến phải xảy ra ở cả 2 bên bố và mẹ thì mới phát sinh dạng đột biến này. Đối với đột biến dạng thể 1 có bộ NST 2n-1 được sinh ra do sự kết hợp giữa giao tử n-1 với giao tử n nên chỉ cần đột biến 1 bên bố hoặc mẹ thì sẽ phát sinh đột biến ở đời con. Do vậy tần số xuất hiện đột biến thể 1 cao hơn rất nhiều lần so với tần số xuất hiện thể đột biến 1 kép.
- Kết luận C đúng vì bộ NST của thể 1 kép là 2n-1-1, thể không là 2n - 2, thể bốn là 2n+2, thể ba kép là 2n+1+1. Các bộ NST này đều là số chẵn.
- Đột biến lệch bội được phát sinh do sự kết hợp giữa các giao tử đột biến nên nó xảy ra chủ yếu trong giảm phân tạo giao tử. Do vậy đột biến được phát sinh trong sinh sản hữu tính là chủ yếu → D sai.
Khi lai các cây đậu thuần chủng hoa trắng với nhau thu được F1 toàn cây hoa đỏ. Cho F1 tự thụ phấn thu được F2 có tỉ lệ kiểu hình 9 hoa đỏ : 7 hoa trắng. Có thể kết luận phép lai trên tuân theo quy luật:
Lai cây đâu thuần chủng hoa trắng → F1 hoa đỏ. Cho F1 tự thụ phấn → F2 có tỷ lệ 9 hoa đỏ: 7 hoa trắng.
Phép lai tuân theo quy luật tương tác bổ sung.
Chu trình sinh địa hóa là
Chu trình sinh địa hóa là sự trao đổi không ngừng của các chất hóa học giữa môi trường và quần xã sinh vật.
Giả sử một quần thể thực vật có thành phần kiểu gen ở thế hệ xuất phát là : 0,25AA : 0,50Aa : 0,25aa. Nếu cho tự thụ phấn nghiêm ngặt thì ở thế hệ sau thành phần kiểu gen của quần thể tính theo lý thuyết là:
Xét một quần thể có thành phần kiểu gen ở thế hệ xuất phát (P) là xAA:yAa:zaa =1.
Nếu cho tự thụ phấn qua n thế hệ thì thành phần kiểu gen của quần thể ở thế hệ Fn là:
Aa =\(({\dfrac{1}{2}})^n\).y
AA = x +\((\dfrac{1-({\dfrac{1}{2}})^n}{2})\).y
aa = z + \((\dfrac{1-({\dfrac{1}{2}})^n}{2})\).y
Áp dụng công thức trên ta có:
Aa=\(\dfrac{1}{2}\).0,5=0,25.
AA=aa= 0,25 + \(\dfrac{1-\dfrac{1}{2}}{2}\). 0,25 = 0,375.
Trong kĩ thuật di truyền người ta dùng enzim ligaza để:
Trong kĩ thuật di truyền người ta dùng enzim ligaza để nối đoạn ADN của tế bào cho vào thể truyền tạo ADN tái tổ hợp.
Xét các biện pháp tạo giống sau đây?
(1) Dung hợp tế bào trần, nhân lên thành dòng và gây lưỡng bội hóa.
(2) Gây đột biến, sau đó chọn lọc để được giống mới có năng suất cao.
(3) Chọn dòng tế bào xôma có biến dị, sau đó nuôi cấy thành cơ thể và nhân lên thành dòng.
(4) Nuôi cấy tế bào thành mô sẹo để phát triển thành cá thể, sau đó nhân lên thành dòng.
(5) Tạo thành dòng thuần chủng, sau đó cho lai khác dòng để thu con lai làm giống.
Có bao nhiêu phương pháp được sử dụng để tạo ưu thế lai?
(1) Dung hợp tế bào trần, nhân lên thành dòng và gây lưỡng bội hóa → biến dị tổ hợp
(2) Gây đột biến, sau đó chọn lọc để được giống mới có năng suất cao → gây đột biến
(3) Chọn dòng tế bào xôma có biến dị, sau đó nuôi cấy thành cơ thể và nhân lên thành dòng →biến dị tổ hợp
(4) Nuôi cấy tế bào thành mô sẹo để phát triển thành cá thể, sau đó nhân lên thành dòng → công nghệ tế bào
(5) Tạo thành dòng thuần chủng, sau đó cho lai khác dòng để thu con lai làm giống → tạo giống
Nội dung của phương pháp nghiên cứu tế bào học là
Nội dung của phương pháp nghiên cứu tế bào học là quan sát, so sánh cấu trúc hiển vi và số lượng của bộ nhiễm sắc thể giữa những người mắc bệnh di truyền với những người bình thường.
Quá trình giao phối không có ý nghĩa nào dưới đây đối với tiến hoá?
Quá trình giao phối có ý nghĩa đối với tiến hoá:
- Làm phát tán các gen đột biến.
- Trung hoà tính có hại của đột biến.
- Tạo ra các biến dị tổ hợp.
Theo quan niệm hiện đại, nhân tố đột biến làm thay đổi tần số alen
Theo quan niệm hiện đại, nhân tố đột biến làm thay đổi tần số alen không theo hướng nhất định.
Đặc điểm quan trọng nhất về sự phát triển sinh vật của Cổ sinh là:
Đặc điểm quan trọng nhất về sự phát triển sinh vật của Cổ sinh là: Sự di cư lên cạn của thực vật và động vật.
Loài Raphanus brassica có bộ NST 2n = 36 là một loài mới được hình thành theo sơ đồ: Raphanus sativus (2n = 18) x Brassica oleraceae (2n = 18) → Raphanus brassica (2n = 36). Hãy chọn kết luận đúng về quá trình hình thành loài mới này.
Quá trình hình thành loài diễn ra trong thời gian tương đối ngắn.
Một "không gian sinh thái" mà ở đó tất cả các nhân tố sinh thái của môi trường nằm trong giới hạn cho phép loài đó tồn tại và phát triển. Đây là khái niệm về:
Ổ sinh thái của loài là một "không gian sinh thái" mà ở đó tất cả các nhân tố sinh thái của môi trường nằm trong giới hạn cho phép loài đó tồn tại và phát triển.
Thể đa bội thường gặp ở thực vật. Đặc điểm không đúng đối với thực vật đa bội là:
Thể đa bội ở thực vật tế bào thường có lượng ADN tăng lên gấp bội, cơ quan sinh dưỡng to, chống chịu khỏe và sinh tổng hợp các chất hữu cơ mạnh mẽ.
Những thể đa bội chẵn vẫn sinh sản bình thường, còn những thể đa bội lẻ chỉ có thể sinh sản sinh dưỡng.
Câu nào dưới đây nói về hoạt động của enzim ADN polimeraza trong quá trình nhân đôi ADN là đúng?
ADN polimeraza chỉ di chuyển trên mạch khuôn theo một chiều từ 3’ đến 5’ và tổng hợp một mạch liên tục còn mạch kia tổng hợp gián đoạn thành các đoạn okazaki.
Một mARN được cấu tạo từ 4 loại ribonucleotit là A, U, G, X. Số bộ ba chứa ít nhất 1 ribonucleotit loại G làm nhiệm vụ mã hóa cho các axit amin trên phân tử mARN này là:
Một mARN được cấu tạo từ 4 loại ribonucleotit là A, U, G, X thì số bộ ba được tạo thành là: 43 = 64 bộ ba.
Số bộ ba không chứa G là: 3.3.3 = 27 bộ ba.
Số bộ ba chứa ít nhất 1G là: 64 - 27 = 37 bộ ba.
Trong các bộ ba chứa G đó thì có 2 bộ ba: UAG, UGA không mã hóa cho axit amin.
Vậy số bộ ba chứa ít nhất 1 ribonucleotit loại G làm nhiệm vụ mã hóa cho các axit amin trên phân tử mARN này là: 37 - 2 = 35
Ở người, gen quy định màu mắt có 2 alen (A và a), gen quy định dạng tóc có 2 alen (B và b), gen quy định nhóm máu có 3 alen (IA, IB và IO). Cho biết các gen nằm trên các cặp nhiễm sắc thể thường khác nhau. Số kiểu gen tối đa có thể được tạo ra từ 3 gen nói trên ở trong quần thể người là:
- Xét tính trạng màu mắt: Số kiểu gen tối đa có thể được tạo ra là: 2 x \(\frac{3}{2}\) = 3
- Xét tính trạng dạng tóc : Số kiểu gen tối đa có thể tạo ra là: 2 x \(\frac{3}{2}\) = 3
- Xét tính trạng nhóm máu: Số kiểu gen tối đa có thể tạo ra là : 3 x \(\frac{4}{2}\) = 6
Vậy số kiểu gen tối đa có thể có được tạo ra từ 3 gen nói trên là: 3x3x6 = 54
Phát biểu nào sau đây không đúng khi nói về hệ sinh thái (HST).
Trong HST, sự thất thoát năng lượng qua mỗi bậc dinh dưỡng là rất lớn.
Trong HST, càng lên bậc dinh dưỡng cao hơn năng lượng giảm dần.
Trong HST, sự biến đổi vật chất diễn ra theo chu trình.
Cho biết mỗi cặp tính trạng do một cặp gen quy định và trội hoàn toàn. Xét các phép lai.
(1) AaBbDd x AaBBdd. (2) AaBbDD x aabbDd. (3) AAbbDd x AaBbdd.
(4) Aabbdd x aaBbDD. (5) AaBbDD x aaBbdd. (6) aaBbDd x AaBBdd.
Theo lí thuyết, có bao nhiêu phép lai mà đời con có 4 loại kiểu hình, trong đó mỗi loại chiếm 25%?
Phép lai mà đời con có 4 loại kiểu hình, trong đó mỗi loại chiếm 25% sẽ có tỉ lệ các kiểu hình = (1: 1)x1x( 1:1) hoặc 1x(1:1)x(1:1) hoặc (1:1)x(1:1)x1
Xét phép lai 1: AaBbDd × AaBBdd
Cặp Aa x Aa → Đời con cho 2 loại kiểu hình với tỉ lệ 3 :1.
Cặp Bb x BB → Đời con cho 1 loại kiểu hình trội với tỉ lệ 100%.
Cặp Dd x dd → Đời con cho 2 loại kiểu hình với tỉ lệ 1:1
Vậy phép lai 1 cho đời con có tỉ lệ kiểu hình là: (3:1).1.(1:1) → Loại.
Tương tự phép lai 2 cho đời con có tỉ lệ kiểu hình là: (1:1).(1:1).1 → Thỏa mãn.
Phép lai 3 cho đời con có tỉ lệ kiểu hình là: 1.(1:1).(1:1) → Thỏa mãn.
Phép lai 4 cho đời con có tỉ lệ kiểu hình là: (1:1).(1:1).1 → Thỏa mãn.
Phép lai 5 cho đời con có tỉ lệ kiểu hình là: 1.(3:1). (1:1) → Loại.
Phép lai 6 cho đời con có tỉ lệ kiểu hình là: (1:1).1.(1:1) → Thỏa mãn.
Cố định nitơ của khí quyển là quá trình như thế nào?
Cố định nitơ của khí quyển là quá trình biến đổi nitơ phân tử trong không khí thành đạm dễ tiêu trong đất, nhờ các loại vi khuẩn cố định đạm.
Phân tử N2 có liên kết 3 rất bền vững, muốn bẻ gãy được liên kết này cần năng lượng rất lớn.
Trong tự nhiên có một số loại vi khuẩn có khả năng này.
Quá trình cố định nitơ phải đảm bảo đủ 3 điều kiện: Có enzim nitrogenaza, có năng lượng ATP và diễn ra trong điều kiện kị khí.
Phát biểu nào sau đây là không đúng khi nói về quá trình phiên mã của gen trong nhân ở tế bào nhân thực?
Ta có trong dịch mã riboxom dịch chuyển theo chiều 5’-3’ trên mARN chứ không phải trên mạch gốc của ADN. Vậy đáp án D là chưa chính xác.
Còn axit amin mở đầu trong dịch mã của sinh vật nhân sơ là foocmin mêtiônin và sinh vật nhân thực là mêtiônin. Sẽ có nhiều ribôxôm tham gia dịch mã trên cùng một phân tử mARN ở cùng 1 thời điểm gọi là poliribôxôm. Và anticôđon tương ứng trên tARN khớp theo nguyên tắc bổ sung với côđon trên mARN. Nên A, B, C đúng.
Ở người, hội chứng tiếng khóc mèo gào gây ra bởi:
Ở người, hội chứng tiếng khóc mèo gào gây ra bởi đột biến mất cánh ngắn NST số 5.
Một cây dị hợp tử về 4 cặp gen, mỗi gen quy định một tính trạng, các gen đều trội hoàn toàn, phân li độc lập. Khi cây trên tự thụ phấn. Xác định tỉ lệ đời con có kiểu gen chứa 3 cặp đồng hợp trội, 1 cặp dị hợp.
P: AaBbDdEe x AaBbDdEe
Xét riêng từng cặp: Aa x Aa → \(\frac{1}{4}\)AA: \(\frac{1}{2}\)Aa : \(\frac{1}{4}\)aa
Tương tự với các cặp còn lại.
Tỉ lệ đời con có kiểu gen chứa 3 cặp đồng hợp trội, 1 cặp dị hợp là: \({\left( {\frac{1}{4}} \right)^3}.\frac{1}{2}.C_4^3 = 0,03125 = 3,125\% \)
Cho cây hoa đỏ quả tròn tự thụ phấn, người ta thu được đời con có tỉ lệ kiểu hình phân li: 510 cây hoa đỏ, quả tròn: 240 cây hoa đỏ, quả dài : 242 cây hoa trắng, quả tròn : 10 cây hoa trắng, quả dài. Biết một gen quy định một tính trạng. Từ kết quả của phép lai này, kết luận nào được rút ra ở thế hệ P là đúng:
Đời con có tỉ lệ kiểu hình phân li: 510 cây hoa đỏ, quả tròn : 240 cây hoa đỏ, quả dài: 242 cây hoa trắng, quả tròn: 10 cây hoa trắng, quả dài tương ứng 51% cây hoa đỏ, quả tròn: 24% cây hoa đỏ, quả dài: 24% cây hoa trắng, quả tròn: 1% cây hoa trắng, quả dài.
Cây hoa trắng, quả dài có kiểu gen aabb = 1% = 10%ab x 10%ab → Xảy ra hiện tượng hoán vị gen. Giao tử ab = 10% < 25% → đây là giao tử hoán vị → P:\(\frac{{Ab}}{{aB}} \times \frac{{Ab}}{{aB}}\) ; f = 20%
Vậy ở thế hệ P: alen qui định màu hoa đỏ (A) và alen qui định quả dài (b) cùng thuộc 1 NST và liên kết không hoàn toàn với nhau.
Cho biết mỗi cặp gen quy định một cặp tính trạng và gen trội là trội hoàn toàn; cơ thể tứ bội giảm phân chỉ sinh ra giao tử lưỡng bội có khả năng thụ tinh. Xét các phép lai sau:
(1) AAaaBbbb x aaaaBBbb. (2) AAaaBBbb x AaaaBbbb.
(3) AaaaBBBb x AAaaBbbb. (4) AaaaBBbb x Aabb.
(5) AaaaBBbb x aaaaBbbb. (6) AaaaBBbb x aabb.
Theo lí thuyết, trong số các phép lai nói trên có bao nhiêu phép lai mà đời con có 12 kiểu gen, 4 kiểu hình?
Xét phép lai 1: AAaaBbbb x aaaaBBbb
AAaa x aaaa → 3 kiểu gen (AAaa, Aaaa, aaaa), 2 kiểu hình.
Bbbb x BBbb → 4 kiểu gen (BBBb : BBbb : Bbbb: bbbb), 2 kiểu hình.
Vậy phép lai 1 có thể tạo ra 3.4 = 12 kiểu gen, 2.2 = 4 kiểu hình.
Xét phép lai 2: AAaaBBbb x AaaaBbbb.
AAaa x Aaaa → 4 kiểu gen (AAAa, AAaa, Aaaa, aaaa),2 kiểu hình.
BBbb x Bbbb → 4 kiểu gen (BBBb : BBbb : Bbbb : bbbb), 2 kiểu hình.
Vậy phép lai 2 có thể tạo ra 4.4 = 16 kiểu gen, 2.2 = 4 kiểu hình.
Xét phép lai 3: AaaaBBBb x AAaaBbbb
Aaaa x AAaa → 4 kiểu gen (AAAa, AAaa, Aaaa, aaaa), 2 kiểu hình.
BBBb x Bbbb → 3 kiểu gen (BBBb : BBbb : Bbbb), 1 kiểu hình (100% trội)
Vậy phép lai 3 có thể tạo ra 4.3 = 12 kiểu gen, 2.1 = 2 kiểu hình.
Xét phép lai 4: AaaaBBbb x Aabb
Aaaa x Aa → 3 kiểu gen (AAa, Aaa, aaa), 2 kiểu hình
BBbb x bb → 3 kiểu gen (BBb : Bbb : bbb), 2 kiểu hình.
Vậy phép lai 4 có thể tạo ra 3.3 = 9 kiểu gen, 2.2 = 4 kiểu hình.
Xét phép lai 5: AaaaBBbb x aaaaBbbb
Aaaa x aaaa → 2 kiểu gen (Aaaa, aaaa), 2 kiểu hình.
BBbb x Bbbb → 4 kiểu gen (BBBb : BBbb : Bbbb : bbbb), 2 kiểu hình.
Vậy phép lai 5 có thể tạo ra 2.4 = 8 kiểu gen, 2.2 = 4 kiểu hình.
Xét phép lai 6: AaaaBBbb x aabb
Aaaa X aa → 2 kiểu gen (Aaa, aaa), 2 kiểu hình.
BBbb X bb → 3 kiểu gen (BBb : Bbb : bbb), 2 kiểu hình.
Vậy phép lai 6 có thể tạo ra 2.3 =3 kiểu gen, 2.2 = 4 kiểu hình.
→ Trong các phép lai trên chỉ có phép lai 1 đời con có 12 kiểu gen, 4 kiểu hình.
Phép lai\(\frac{{AB}}{{ab}} \times \frac{{AB}}{{ab}}\) . Nếu các cặp tính trạng di truyền trội hoàn toàn và có hoán vị gen ở hai bên với tần số 40% thì tổng số cá thể có kiểu hình khác bố mẹ chiếm tỷ lệ:
\(\frac{{AB}}{{ab}} \times \frac{{AB}}{{ab}}\) tính trạng di truyền trội hoàn toàn.
\(\frac{{AB}}{{ab}}\) → f = 40%, AB = ab = 30%; Ab = aB = 20%
Số cá thể có kiểu hình giống bố mẹ: 50% + tỷ lệ kiểu hình 2 tính trạng lặn = 50% + 9% = 59%
Tỷ lệ kiểu hình khác bố mẹ = 1 - 59% = 41%
Ở một loài hoa, xét ba cặp gen phân li độc lập, các gen này quy định các enzim khác nhau cùng tham vào một chuỗi phản ứng hóa sinh để tạo nên sắc tố ở cánh hoa theo sơ đồ sau:
Các alen lặn đột biến k, l, m đều không tạo ra được các enzim K, L và M tương ứng. Khi các sắc tố không được hình thành thì hoa có màu trắng. Cho cây hoa đỏ đồng hợp tử về cả ba cặp gen giao phấn với cây hoa trắng đồng hợp tử về ba cặp gen lặn, thu được F1. Cho các cây F1 giao phấn với nhau, thu được F2. Biết rằng không xảy ra đột biến, theo lí thuyết, trong tổng số cây thu được ở F2, số cây hoa trắng đồng hợp tử chiếm tỉ lệ:
Theo sơ đồ bài ra ta có thể quy ước:
Hoa đỏ: K_L_M_
Hoa vàng: K_L_mm
Hoa trắng: kkllm; kkL_M_; kkL_mm; kkllM_; K_llmm; K_llM_
Cây hoa đỏ đồng hợp tử về cả ba cặp gen (KKMMLL) giao phấn với cây hoa trắng đồng hợp tử về ba cặp gen (kkmmll) thu được cây F1: KkLlMm
Cho F1 giao phấn với nhau.
Cây hoa trắng đòng hợp tử có KG là kk_ (2 gen sau chỉ cần đồng hợp là thỏa mãn) KKllmm; KKllMM.
Tỷ lệ số cây hoa trắng đồng hợp tử trong số các cây F2 là: \(\frac{1}{4} \times \frac{1}{2} \times \frac{1}{2} + \frac{1}{4} \times \frac{1}{4} \times \frac{1}{2} = \frac{3}{{32}}\)
Ở gà, có một đột biến lặn trên nhiễm sắc thể thường làm cho mỏ dưới của gà dài hơn mỏ trên. Những con gà như vậy mổ được rất ít thức ăn nên rất yếu ớt. Những chủ chăn nuôi thường xuyên phải loại bỏ chúng ra khỏi đàn. Khi cho giao phối ngẫu nhiên 150 cặp gà bố mẹ có mỏ bình thường, một người chủ thu được 1200 gà con, trong đo có 12 con gà biểu hiện đột biến trên. Giả sử không có đột biến mới xảy ra và khả năng nở của các trứng là như nhau. Hãy cho biết có bao nhiêu gà bố mẹ là dị hợp tử về gen đột biến trên?
Quy ước: A_ Mỏ bình thường, a_ Mỏ ngắn.
150 cặp gà bố mẹ có mỏ bình thường phải có kiểu gen AA hoặc Aa.
Gọi x và y lần lượt là số gà bố mẹ có kiểu gen AA và Aa.
Ta có: xAA + yAa = 150 × 2
Nên: \(\frac{x}{{300}}AA + \frac{y}{{300}}Aa = 1\)
Suy ra: \({q_a} = \frac{y}{{300}}:2\)
Sau khi 150 cặp gà giao phối ngẫu nhiên thì quần thể gà con vừa mới hình thành đạt trạng thái cân bằng di truyền nên có cấu trúc di truyền dạng: p2 AA + 2pqAa + q2 aa = 1.
Vậy \({q^2} = \frac{{12}}{{1200}}\) nên qa = 0,1
Suy ra: \(\frac{y}{{300x2}} = 0,1\)
Do đó: y = 60 cá thể.
Trong các nhân tố tiến hóa sau, có bao nhiêu nhân tố làm biến đổi thành phần kiểu gen theo 1 hướng xác định?
(1) Đột biến.
(2) Các yếu tố ngẫu nhiên.
(3) Di nhập gen.
(4) Chọn lọc tự nhiên.
(5) Giao phối không ngẫu nhiên.
Trong các nhân tố trên, chọn lọc tự nhiên và giao phối không ngẫu nhiên làm biến đổi thành phần kiểu gen theo một hướng xác định. Trong đó chọn lọc tự nhiên làm biến đổi thành phần kiểu gen theo hướng tăng tỉ lệ các kiểu gen có lợi hoặc alen có lợi, còn giao phối không ngẫu nhiên làm tăng tỉ lệ kiểu gen đồng hợp, giảm tỉ lệ kiểu gen dị hợp.
Các nhân tố đột biến, yếu tố ngẫu nhiên, di nhập gen làm thành phần kiểu gen của quần thể thay đổi một cách ngẫu nhiên, không theo hướng xác định.
Cho các phát biểu sau về cấu trúc tuổi của quần thể:
(1) Ở tất cả các quần thể, nhóm tuổi đang sinh sản luôn có số lượng cá thể nhiều hơn nhóm tuổi sau sinh sản.
(2) Cấu trúc tuổi của quần thể thường thay đổi theo chu kì mùa. Ở loài có vùng phân bố rộng thì thường có cấu trúc tuổi phức tạp hơn loài có vùng phân bố hẹp.
(3) Khi số lượng cá thể của nhóm tuổi sau sinh sản ít hơn số lượng cá thể của nhóm tuổi trước sinh sản thì quần thể đang phát triển.
(4) Quần thể sẽ diệt vong nếu số lượng cá thể ở nhóm tuổi trước sinh sản ít hơn số lượng cá thể ở nhóm tuổi đang sinh sản.
(5) Cấu trúc tuổi trong quần thể phản ánh tỉ lệ đực : cái trong quần thể.
(6) Dựa vào cấu trúc tuổi của quần thể có thể biết được thành phần kiểu gen của quần thể.
Số phát biểu có nội dung đúng là:
(1) Sai. Tùy theo từng quần thể mà tỷ lệ các nhóm tuổi cũng khác nhau.
(2) Đúng.
(3) Sai. Số lượng cá thể của nhóm tuổi trước sinh sản và đang sinh sản lớn hơn nhóm tuổi sau sinh sản thì quần thể đang phát triển.
(4) Sai. Căn cứ vào cấu trúc tuổi chỉ có thể xác định được quần thể đang phát triển hay không chứ không xác định được quần thể đó có diệt vong hay không.
(5) Sai. Cấu trúc tuổi của quần thể phản ánh số cá thể trong mỗi nhóm tuổi chứ không phải tỷ lê đực cái.
(6) Sai. Muốn biết được thành phần kiểu gen của quần thể phải dựa vào cấu trúc di truyền của quần thể chứ không phải cấu trúc tuổi của quần thể.
Có 1 nội dung đúng.
Cho các phát biểu sau về sự cạnh tranh cùng loài:
(1) Trong cùng một quần thể, cạnh tranh cùng loài diễn ra thường xuyên giữa các cá thể để tranh giành về thức ăn, nơi sinh sản.
(2) Khi cạnh tranh xảy ra gay gắt thì các cá thể trong quần thể trở nên đối kháng nhau.
(3) Cạnh tranh cùng loài là động lực thúc đẩy sự tiến hóa.
(4) Cạnh tranh cùng loài giúp duy trì ổn định số lượng cá thể ở mức phù hợp, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của quần thể.
(5) Cạnh tranh là đặc điểm thích nghi của quần thể.
Số phát biểu có nội dung đúng là:
Cạnh tranh trong quần thể xảy ra khi mật độ cá thể trong quần thể tăng lên quá cao, nguồn sống của môi trường không đáp ứng đủ cho số cá thể trong quần thể. Lúc đó những cá thể trong quần thể cạnh tranh để giành thức ăn, chỗ ở, con đực, con cái, ánh sáng...
Nhờ có canh tranh sinh học cùng loài đã thúc đẩy loài tồn tại và phát triển một cách bền vững, cạnh tranh cùng loài đảm bảo số lượng của các cá thể trong quần thể duy trì ở mức độ phù hợp, đảm bảo sự phân bố của các cá thể trong quần thể duy trì ở mức độ phù hợp.
Xét các đặc điểm của đề bài:
Nội dung 1: sai vì cạnh tranh cùng loài không phải là mối quan hệ diễn ra thường xuyên, nó chỉ xảy ra khi mật độ cá thể trong quần thể quá cao.
Nội dung 2: đúng.
Nồi dung 3: đúng. Cạnh tranh làm áp lực chọn lọc tự nhiên tăng lên → Là động lực thúc đẩy sự tiến hóa.
Nội dung 4: đúng.
Nội dung 5: đúng.
Trong quan hệ hỗ trợ cùng loài, sự quần tụ giúp cho sinh vật:
(1) Dễ dàng săn mồi và chống kẻ thù được tốt hơn.
(2) Dễ kết cặp trong mùa sinh sản.
(3) Chống chịu các điều kiện bất lợi về khí hậu.
(4) Cạnh tranh nhau để thúc đẩy tiến hóa.
Số phương án đúng là:
Quan hệ hỗ trợ giữa các cá thể trong quần thể có ý nghĩa:
+ Làm tăng khả năng sống sót và sinh sản của các cá thể.
+ Tăng cường dinh dưỡng và khả năng chống chịu của cá thể.
+ Giúp quần thể khai thác tối ưu nguồn sống trong môi trường.
Trong các nội dung trên, nội dung 1, 2, 3 đúng.
Nội dung 4: sai vì đây là ý nghĩa của quan hệ cạnh tranh chứ không phải quan hệ hỗ trợ.
Có bao nhiêu phát biểu đúng khi nói về chuỗi và lưới thức ăn:
(1) Trong cùng một hệ sinh thái, các chuỗi thức ăn có số lượng mắt xích dinh dưỡng giống nhau.
(2) Trong cùng một chuỗi thức ăn, bậc dinh dưỡng cấp 1 luôn có tổng sinh khối lớn nhất.
(3) Trong một chuỗi thức ăn, mỗi bậc dinh dưỡng có thể có nhiều loài khác nhau.
(4) Lưới thức ăn là một cấu trúc đặc trưng, nó có tính ổn định và không thay đổi trước các tác
động của môi trường.
(5) Trong một chuỗi thức ăn, mỗi loài có thể thuộc nhiều bậc dinh dưỡng khác nhau.
Nội dung 1: sai. Các chuỗi thức ăn trong một hệ sinh thái có số lượng mắt xích thường khác nhau.
Nội dung 2: sai. Ví dụ chuỗi thức ăn trong quần xã sinh vật nổi có bậc dinh dưỡng cấp 1 là thực vật phù du có tổng sinh khối bé hơn bậc dinh dưỡng cấp 2 (giáp xác).
Nôi dung 3: sai. Trong một chuỗi thức ăn thì mỗi bậc dinh dưỡng chỉ có thể có một loài.
Nổi dung 4: sai. Lưới thức ăn sẽ thay đổi tùy thuộc vào điều kiện của môi trường.
Nội dung 5: sai. Trong một chuỗi thức ăn, mỗi loài chỉ thuộc một bậc dinh dưỡng.
Không có mệnh đề nào đúng.
Cho các tập hợp các cá thể sinh vật sau:
(1) Cá trắm cỏ trong ao;
(2) Cá rô phi đơn tính trong hồ;
(3) Bèo trên mặt ao;
(4) Các cây ven hồ;
(5) Ốc bươu vàng ở ruộng lúa;
(6) Chim ở lũy tre làng.
Có bao nhiêu tập hợp sinh trên được coi là quần thể?
Quần thể là tập hợp các cá thể sinh vật thuộc cùng một loài, cùng sống trong một khoảng không gian và thời gian xác định, giữa các cá thể có khả năng giao phối để sinh ra đời con hữu thụ.
Trong các tập hợp sinh vật trên, chỉ có 1, 5 là quần thể.
Nội dung 2: sai vì cá rô phi đơn tính trong hồ chỉ có 1 giới tính nên không có khả năng giao phối với nhau để sinh ra con cái.
Nội dung 3: sai vì bèo trên mặt ao có thể gồm nhiều loài bèo khác nhau.
Nội dung 4: sai vì các cây ven hồ có thể gồm nhiều loài cây khác nhau.
Nội dung 6: sai vì chim ở lũy tre làng có thể gồm nhiều loài chim khác nhau.
Xét các trường hợp sau:
(1) Những cá thể có sức sống kém sẽ bị đào thải, kết quả làm giảm mật độ cá thể của quần thể.
(2) Các cá thể đánh nhau, dọa nạt nhau bằng tiếng hú dẫn tới một số cá thể buộc phải tách ra khỏi đàn.
(3) Khi thiếu thức ăn, một số động vật ăn thịt lẫn nhau.
(4) Thực vật tự tỉa thưa làm giảm số lượng cá thể của quần thể.
(5) Sự quần tụ giữa các cá thể cùng loài làm tăng khả năng khai thác nguồn sống của môi trường. Có bao nhiêu trường hợp do cạnh tranh cùng loài gây ra?
Ở quần thể có đông cá thể, mật độ quần thể tăng làm tăng mức cạnh tranh giữa các cá thể do thiếu thức ăn và các nguồn sống khác!
Nội dung 1, 2, 3, 4: Đây là mối quan hệ cạnh tranh cùng loài, các cá thể cùng loài tranh giành nguồn sống và những điều kiện thuận lợi khác, dẫn đến những cá thể yếu thế bị đào thải.
Nội dung 5: Đây là mối quan hệ hỗ trợ trong quần thể, các cá thể trong quần thể hỗ trợ lẫn nhau chống lại điều kiện bất lợi của môi trường, khai thác tối đa nguồn sống, cùng tồn tại và phát triển.
Hình vẽ sau đây mô tả bộ nhiễm sắc thể của người bình thường và người bị bệnh. Trong các phát biểu sau đây, có bao nhiêu phát biểu đúng?
(1) Bệnh này chỉ xảy ra ở người nữ.
(2) Có thể chữa lành bệnh này nếu phát hiện sớm ở giai đoạn phôi sớm.
(3) Người bệnh này được gọi là hội chứng đao.
(4) Có thể phát hiện sớm bệnh này bằng kĩ thuật sinh thiết tua nhau thai.
(5) Nguyên nhân gây bệnh là do tirôzin dư thừa trong máu chuyển lên não và đầu độc tế bào thần kinh.
Bộ NST của người bệnh có 3 NST số 21. Đây là bộ NST của người bị hội chứng Đao. Biểu hiện bệnh là thấp bé, má phệ, cổ rụt, khe mắt xếch, lưỡi dày và hay thè ra, dị tật tim và ống tiêu hóa.
Nội dung 1: sai. Bệnh này xảy ra ở cả nam và nữ.
Nội dung 2: sai. Đây là bệnh di truyền. Hiện nay đối với những bệnh này người ta vẫn chưa có phương pháp chữa trị.
Nội dung 3: đúng.
Nội dung 4: đúng. Đây là phương pháp phát hiện sớm bệnh tật di truyền ở người.
Nội dung 5: sai.
Cho cây (P) lá nguyên, hoa đỏ tự thụ phấn, thu được F1 gồm: 56,25% cây lá nguyên, hoa đỏ; 18,75% cây lá nguyên, hoa hồng; 18,75% cây lá xẻ, hoa hồng; 6,25% cây lá xẻ, hoa trắng. Biết tính trạng về dạng lá do một cặp gen quy định, tính trạng màu sắc hoa do hai cặp gen khác quy định, không có hoán vị gen và không xảy ra đột biến. Nếu cho cây (P) giao phấn với cây lá nguyên, hoa trắng dị hợp tử thì tỉ lệ cây lá nguyên, hoa hồng ở đời con là
F1 gồm: 56,25% cây lá nguyên, hoa đỏ; 18,75% cây lá nguyên, hoa hồng; 18,75% cây lá xẻ, hoa hồng; 6,25% cây lá xẻ, hoa trắng = 9 lá nguyên, hoa đỏ : 3 lá nguyên hoa hồng: 3 lá xẻ, hoa hồng : 1 lá xẻ, hoa trắng.
Xét sự di truyền riêng rẽ của từng cặp tính trạng:
Lá nguyên: Lá xẻ = 3:1 → Lá nguyên là trội so với lá xẻ. Giả sử: A: lá nguyên, a: lá xẻ.
Hoa đỏ: hoa hồng: hoa trắng = 9:6:1 → Tính trạng màu hoa di truyền theo quy luật tương tác bổ sung. Giả sử: B_D_: hoa đỏ, B_dd + bbD_: hoa hồng, bbdd: hoa trắng.
P: BbDd x BbDd
Nếu các gen phân li độc lập và tổ hợp tự do thì F1 thu được tỉ lệ kiểu hình là: (3:1) (9:6:1) mà F1 chỉ thu được tỉ lệ 9:6:1 → biến dị tổ hợp giảm. Chứng tỏ có hiện tượng di truyền liên kết gen hoàn toàn: 1 trong 2 cặp gen quy định màu sắc hoa di truyền liên kết với cặp gen quy định hình dạng lá.
Cây lá xẻ, hoa trắng (aabbdd) chiếm tỉ lệ \(\frac{1}{{16}} = \frac{1}{4}\) abd x \(\frac{1}{4}\)abd
Giả sử cặp A, a và cặp B, b cùng nằm trên 1 cặp NST tương đồng thì:
P có kiểu gen: \(\frac{{AB}}{{ab}}Dd\)
Cây lá nguyên, hoa trắng dị hợp tử có kiểu gen: \(\frac{{Ab}}{{ab}}dd\) cho giao tử: \(\frac{1}{2}\)Ab d: \(\frac{1}{2}\)ab d
P có kiểu gen: \(\frac{{AB}}{{ab}}Dd\) giảm phân cho giao tử \(\frac{1}{4}\)ABD; \(\frac{1}{4}\)Abd; \(\frac{1}{4}\)abD; \(\frac{1}{4}\)abd
Phép lai: \(\frac{{Ab}}{{ab}}dd \times \frac{{AB}}{{ab}}Dd\)
Cây lá nguyên, hoa hồng ở đời con là:
\(\frac{1}{2}\)Abd × \(\frac{1}{4}\)ABd + \(\frac{1}{2}\)Abd × \(\frac{1}{4}\)abD + \(\frac{1}{2}\)abd ×\(\frac{1}{4}\) abD = 3/8 = 37,5%
Ở một loài thực vật, alen A qui định quả tròn, alen a qui định quả dài, alen B qui định quả ngọt, alen b qui định quả chua, alen D qui định quả màu đỏ, alen d qui định quả màu vàng. Các tính trạng đều trội hoàn toàn. Ở phép lai \(Aa\frac{{BD}}{{bd}} \times Aa\frac{{BD}}{{bd}}\), hoán vị gen chỉ xảy ra trong quá trình giảm phân tạo hạt phấn với tần số 40%. Tỉ lệ xuất hiện loại kiểu hình quả tròn, chua, màu đỏ ở đời con là:
Giảm phân chỉ xảy ra ở giới đực nên kiểu hình quả chua màu đỏ có kiểu gen là: \(\frac{{bD}}{{bd}}\)
Tỉ lệ kiểu hình quả chua màu đỏ là: 0,2 x 0,5 = 0,1
Tỉ lệ xuất hiện loại kiểu hình quả tròn, chua, màu đỏ là: 0,1 x \(\frac{3}{4}\) = 0,075
Mèo man-xơ có kiểu hình cụt đuôi. Kiểu hình này do 1 alen lặn gây chết ở trạng thái đồng hợp tử quy định. Giả sử có 1 quần thể mèo trên mới được hình thành trên một hòn đảo với tần số alen lặn trong quần thể xuất phát (thế hệ 0) là 0,1. Tần số alen này qua 10 thế hệ là bao nhiêu?
Đây là bài toán về alen gây chết ở trạng thái đồng hợp tử.
Để tính tần số alen lặn (q) ở thế hệ thứ n, ta có công thức:\(\frac{{q\left( 0 \right)}}{{1 + n.q\left( 0 \right)}}\) . Với q0 là tần số alen ở thế hệ xuất phát và n là số thế hệ.
Tần số tương đối của mèo Man-xơ (q) ở thế hệ thứ 10 là: \({q_{10}} = \frac{{0,1}}{{1 + 10 \times 0,1}} = 0,05\)
Vây tần số alen lặn gây chết của mèo Man-xơ ở thế hệ thứ 10 là 0,05
Sơ đồ phả hệ sau đây mô tả một bệnh di truyền ở người:
Xác suất để cặp vợ chồng III.2 và III.3 sinh ra con gái, bị bệnh là bao nhiêu phần trăm?
Nhìn vào sơ đồ ta thấy, bố mẹ không bị bệnh, con sinh ra bị bệnh, bố không bị bệnh nhưng con gái bị bệnh, con trai cũng bị bệnh, nên bệnh này là bệnh do gen lặn nằm trên NST thường.
Cặp vợ chồng III.2 và III.3 không bị bệnh, sinh ra con bị bệnh => Cặp vợ chồng này đều có KG dị hợp (Aa).
Xác suất sinh ra con gái bị bệnh là \(\frac{1}{4} \times \frac{1}{2}\)= 12,5%