Đề thi thử tốt nghiệp THPT QG môn Sinh năm 2020 - Tuyển chọn số 9
Đề thi thử tốt nghiệp THPT QG môn Sinh năm 2020 - Tuyển chọn số 9
-
Hocon247
-
40 câu hỏi
-
90 phút
-
26 lượt thi
-
Trung bình
Tham gia [ Hs Hocon247.com ] - Cộng Đồng Luyện Thi Trực Tuyến để được học tập những kiến thức bổ ích từ HocOn247.com
Một gen có thể tác động đến sự hình thành nhiều tính trạng khác nhau được gọi là
Một gen có thể tác động đến sự hình thành nhiều tính trạng khác nhau được gọi là gen đa hiệu.
Dạng đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể chắc chắn không làm thay đổi lượng vật chất di truyền là
Dạng đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể chắc chắn không làm thay đổi lượng vật chất di truyền là Đảo đoạn.
Loại mô phân sinh chỉ có ở cây Hai lá mầm là
Mô phân sinh bên: phân bố theo hình trụ và hướng ra phần ngoài của thân, có chức năng tạo ra sự sinh trưởng thứ cấp nhằm tăng độ dày (đường kính) của thân. Mô phân sinh bên chỉ có ở cây Hai lá mầm.
--> Loại mô phân sinh chỉ có ở cây Hai lá mầm là Mô phân sinh bên.
Khi nói về đột biến gen, phát biểu nào sau đây không đúng?
- Phương án A đúng, vì đột biến gen có thể được phát sinh do sai sót ngẫu nhiên trong quá trình nhân đôi của ADN.
- Phương án B sai, đột biến gen chỉ tạo được alen mới chứ không thay đổi vị trí của gen nên không tạo được lôcut gen mới.
- Phương án C đúng, đột biến gien gien lặn thường không biểu hiện ra kiểu hình khi ở trạng thái dị hợp, tuy nhiên ở trạng thái đồng hợp vẫn có thể biểu hiện ra kiểu hình của cơ thể bị đột biến.
- Phương án D đúng, có thể truyền lại cho đời sau nếu chỉ gây chết ở trạng thái đồng hợp trội hoặc nếu chỉ gây chết ở giai đoạn sau sinh sản - đột biến giao tử. Nghĩa là đột biến phát sinh trong quá trình giảm phân hình thành giao tử, xảy ra ở tế bào sinh dục nào đó thông qua thụ tinh sẽ đi vào hợp tử. Nếu là đột biến gen trội, nó sẽ biểu hiện thành kiểu hình ngay trên cơ thể mang đột biến gen đó. Nếu là đột biến gen lặn nó có thể đi vào hợp tử ở thể dị hợp Aa và vì gen trội lấn át nên đột biến không biểu hiện ra ngoài. Tuy nhiên nó không bị mất đi mà tiếp tục tồn tại trong quần thể và khi gặp tổ hợp đồng hợp lặn thì nó biểu hiện ra ngoài.
Ở một loài thực vật, alen A quy định quả đỏ trội hoàn toàn so với alen a quy định quả vàng; alen B quy định quả ngọt trội hoàn toàn so với alen b quy định quả chua. Biết rằng không phát sinh đột biến mới và các cây tứ bội giảm phân bình thường cho các giao tử 2n có khả năng thụ tinh. Cho cây tứ bội có kiểu gen AaaaBbbb tự thụ phấn. Theo lý thuyết, tỉ lệ phân li kiểu hình ở đời con là
AAaa x AAaa → 35A- : 1aa
Bbbb x Bbbb → 3B- : 1bb
Ở phép lai giữa ruồi giấm \({AB \over ab}\) XDXd và ruồi giấm \({AB\over ab}\) XDY cho F1 có kiểu hình lặn về tất cả các tính trạng chiếm tỷ lệ 4,375%. Cho biết mỗi gen quy định một tính trạng, gen trội là trội hoàn toàn. Tần số hoán vị gen là bao nhiêu?
XDXd x XDY --> 1XDXD : 1XDXd : 1XDY : 1XdY
--> Kiểu hình dd ở đời con chiếm tỷ lệ \({1 \over 4}\).
Mà kiểu hình aabbdd ở đời con có tỷ lệ 4,375% (theo đề)
--> Kiểu hình aabb ở đời con chiếm tỷ lệ = 4,375% x \({1 \over 4}\)= 17,5%.
Mà ở ruồi giấm, chỉ có con cái xảy ra hoán vị gen
--> Ruồi cái cho giao tử ab = 17,5% : 0,5 = 35%
--> Tần số hoán vị gen f = 30%.
Thứ tự chính xác sơ đồ cung phản xạ tự vệ ở người là
– Cung phản xạ gồm các bộ phận:
+ Bộ phận tiếp nhận kích thích: thụ quan đau ở da.
+ Đường dẫn truyền vào: sợi cảm giác của dây thần kinh tủy - đường cảm giác.
+ Bộ phận phân tích và tổng hợp thông tin: tủy sống.
+ Đường dẫn truyền ra: sợi vận động của dây thần kinh tủy - đường vận động.
+ Bộ phận thực hiện phản ứng: Cơ ngón tay co (Cơ co)
Ví dụ nào sau đây không phải là ví dụ về tập tính học được?
Ếch đực kêu vào mùa sinh sản là tập tính bẩm sinh.
--> Đáp án C.
Có 4 tế bào sinh trứng của một cá thể có kiểu gen AabbDd XEXe tiến hành giảm phân hình thành giao tử cái. Biết quá trình giảm phân diễn ra bình thường, không xảy ra hoán vị gen và không xảy ra đột biến nhiễm sắc thể. Tính theo lý thuyết số loại trứng tối đa có thể tạo ra là
Mỗi tế bào trứng giảm phân được 1 trứng. Vì vậy 4 tế bào trứng sẽ giảm phân được 4 loại trứng.
--> Đáp án D.
Cho biết quá trình giảm phân không xảy ra đột biến, các gen phân li độc lập và tác động riêng rẽ, các alen trội là trội hoàn toàn. Theo lý thuyết, phép lai AaBbDd x AaBbDD cho đời con có tối đa:
Xét sự di truyền riêng rẽ của từng cặp tính trạng:
Aa Aa 3 kiểu gen, 2 kiểu hình
Bb Bb 3 kiểu gen, 2 kiểu hình
Dd DD 2 kiểu gen, 1 kiểu hình
Vậy số kiểu gen ở đời con là : 3 x 3 x 2 = 18 kiểu gen.
Số kiểu hình : 2 x 2 x 1 = 4 kiểu hình
--> Đáp án B.
Trong cấu trúc siêu hiển vi của nhiễm sắc thể ở sinh vật nhân thực, sợi cơ bản có đường kính
Cấu trúc siêu hiển vi: NST được cấu tạo từ ADN và prôtêin (histôn và phi histôn) .
Đơn vị cơ bản cấu tạo nên NST là nuclêôxôm. Mỗi nuclêôxôm gồm 8 phân tử prôtêin histôn được quấn quanh bởi \(1{3\over 4}\) vòng ADN tương ứng với 146 cặp nuclêôtit.
Các nuclêôxôm cạnh nhau được nối với nhau bởi một đoạn ADN tạo thành chuỗi nuclêôxôm (sợi cơ bản)
Sợi cơ bản (11nm) ⟶ Sợi nhiễm sắc (30nm) ⟶ Crômatit (700nm) ⟶ NST (1400nm)
Ở động vật, đặc điểm nào sau đây là đúng với kiểu sinh trưởng và phát triển không qua biến thái?
Sinh trưởng, phát triển không qua biến thái ở động vật có đặc điểm: Con non sinh ra có đặc điểm hình thái và cấu tạo tương tự như con trưởng thành.
Trong quá trình sinh trưởng và phát triển, động vật tăng dần về kích thước, khối lượng, hoàn thiện về cấu tạo và sinh lý, trở thành con trưởng thành.
Loại bào quan chỉ có ở tế bào thực vật không có ở tế bào động vật là
Ti thể là bào quan có cả ở TBTV và TBĐV
Lục lạp chỉ có ở TBTV, lục lạp là bào quan có khả năng giúp TBTV thực hiện quá trình quang hợp.
Trung thể: có ở TBĐV, nhiều loài TV bậc cao không có trung tử.
Lưới nội chất hạt: có cả ở TBTV và TBĐV.
--> Loại bào quan chỉ có ở tế bào thực vật không có ở tế bào động vật là lục lạp.
--> Đáp án A.
Ở người, gen lặn a nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X quy định tính trạng máu khó đông, gen trội tương ứng A qui định tính trạng máu đông bình thường. Một cặp vợ chồng máu đông bình thường sinh con trai mắc bệnh máu khó đông. Kiểu gen của cặp vợ chồng trên là:
Con trai nhận NST X từ mẹ và NST Y từ bố. Cặp vợ chồng này máu đông bình thường nhưng con trai bị máu khó đông, do đó người mẹ có kiểu gen dị hợp.
--> XAXa và XAY (Đáp án D).
Ở một loài thực vật, alen A quy định thân cao, alen a quy định thân thấp; alen B quy định quả màu đỏ, alen b quy định quả màu trắng; hai cặp gen này nằm trên hai cặp nhiễm sắc thể khác nhau. Theo lý thuyết, phép lai nào sau đây cho đời con có kiểu hình thân thấp, quả màu trắng chiếm tỉ lệ 1/16?
\({1\over 16}\) aabb = \({1\over 4}\) ab x \({1\over 4}\) ab
Vậy chỉ có kết quả AaBb cho ¼ giao tử ab
P là AaBb x AaBb sẽ cho \({1 \over 16}\) aabb kiểu hình thân thấp hoa trắng.
--> Đáp án A.
Có 120 tế bào sinh trứng tham gia giảm phân. Biết không có đột biến xảy ra, hiệu suất thụ tinh của trứng là 50%. Số hợp tử được tạo thành là:
Mỗi tế bào trứng giảm phân luôn chỉ có 1 tế bào biến đổi thành 1 giao tử cái mang bộ NST đơn bội (1 tế bào trứng n)
--> 120 tế bào sinh trứng tạo ra 120 tế bào trứng.
Hiệu suất thụ tinh 50% --> Số hợp tử được tạo thành
= 50% x 120 = 60 (hợp tử)
--> Đáp án D.
Sự tiến hóa của các hình thức tiêu hóa ở động vật diễn ra theo hướng nào?
Chiều hướng tiến hóa của hệ tiêu hóa:
+Cấu tạo ngày càng phức tạp: Từ không có cơ quan tiêu hóa đến có cơ quan tiêu hóa, từ túi tiêu hóa đến ống tiêu hóa.
+Sự chuyên hóa về chức năng ngày càng rõ rệt. Sự chuyên hóa cao của các bộ phận trong ống tiêu hóa làm tăng hiệu quả tiêu hóa thức ăn.
+Sự tiêu hóa về hình thức tiêu hóa: từ tiêu hóa nội bào → sự kết hợp giữa nội bào và ngoại bào → ngoại bào. Nhờ tiêu hóa ngoại bào động vật ăn được những thức ăn có kích thước lớn hơn.
Ở một loài động vật, khi cho con đực thân đen, mắt trắng thuần chủng lai với con cái thân xám, mắt đỏ thuần chủng thu được F1 đồng loạt thân xám, mắt đỏ. Cho các cá thể F1 giao phối ngẫu nhiên với nhau, ở thế hệ F2 có 50% con cái thân xám, mắt đỏ, 20% con đực thân xám, mắt đỏ, 20% con đực thân đen, mắt trắng, 5% con đực thân xám, mắt trắng, 5% con đực thân đen, mắt đỏ. Phép lai này chịu sự chi phối của các quy luật di truyền:
1. Di truyền trội lặn hoàn toàn.
2. Gen nằm trên nhiễm sắc thể X, di truyền chéo.
3. Liên kết gen không hoàn toàn.
4. Phân li độc lập.
Phương án đúng là:
P (thuần chủng):
Đực (Thân đen, mắt trắng) x Cái (Thân xám, mắt đỏ)
F1: 100% Thân xám, mắt đỏ
F1 x F1:
F2:
50% Cái (Thân xám, mắt đỏ) : 20% Đực (Thân xám, mắt đỏ) : 20% Đực (Thân đen, mắt trắng) : 5% Đực (Thân xám, mắt trắng) : 5% Đực (Thân đen, mắt đỏ)
→ Có di truyền chéo.
Xét tính trạng đơn gen:
F1: 100% Thân xám
→ F2 có kiểu hình 2 giới không bằng nhau.
→ Tính trạng "Thân xám" > "Thân đen"
→ Gen nằm trên NST giới tính.
F1: 100% Mắt đỏ
→ F2 có kiểu hình 2 giới không bằng nhau.
→ Tính trạng "Mắt đỏ" > "Mắt trắng"
→ Gen nằm trên NST giới tính.
Câu (1): F1 di truyền trội hoàn toàn (Thân xám, mắt đỏ); F2 di truyền trội hoàn toàn (50% Cái Thân xám, mắt đỏ; 20% Đực Thân xám, mắt đỏ) và F2 di truyền lặn hoàn toàn (Đực 20% Thân đen, mắt trắng)
Câu (2): Đã chứng minh ở trên.
Câu (3): Có sự hoán vị gen (liên kết gen không hoàn toàn): F2 cho ra 5% Đực (Thân xám, mắt trắng) : 5% Đực (Thân đen, mắt đỏ)
Câu (4): Không có quy luật phân li độc lập vì theo quy luật, các gen quy định các tính trạng nói trên phải nằm trên các cặp NST khác nhau. Ở đây gen quy định tính trạng lại cùng nằm trên NST giới tính.
Tỷ lệ kiểu hình ở F2 không khớp với quy luật phân li độc lập (1 : 2 : 1)n.
→ Đáp án C (chịu sự chi phối của 3 quy luật: 1, 2, 3)
Trong quá trình nhân đôi ADN, một trong những vai trò của enzim ADN-pôlimeraza là
- Enzim ADN polimeraza có vai trò tổng hợp mạch mới theo nguyên tắc bổ sung với mạch khuôn của ADN.
- Bẻ gãy các liên kết hidro giữa hai mạch của phân tử ADN là chức năng của enzim tháo xoắc ADN. - Nối các đoạn Okazaki để tạo thành mạch liên tục là chức năng của enzim ligaza.
- Tháo xoắn và làm tách hai mạch của phân tử ADN là chức năng của enzim tháo xoắn.
Trong một gia đình, gen trong ti thể của người con trai có nguồn gốc từ
Gen trong ti thể di truyền theo dòng mẹ nên luôn được nhận từ ti thể của mẹ.
Một loài thực vật lưỡng bội có 12 nhóm gen liên kết. Giả sử có 6 thể đột biến của loài này được kí hiệu từ I đến VI với số lượng nhiễm sắc thể (NST) ở kì giữa trong mỗi tế bào sinh dưỡng như sau:
Có 12 nhóm gen liên kết: n = 12
→ Số lượng NST trong một tế bào sinh dưỡng ở 7 thể đột biến:
I: 48 = 4n
II: 84 = 7n (Chọn)
III: 72 = 6n
IV: 36 = 3n (Chọn)
V: 60 = 5n (Chọn)
VI: 25 = \({25\over 12}\)n
→ Đáp án C.
Cho phép lai AaBbDd x aaBbDD, theo lý thuyết tỷ lệ cá thể thuần chủng ở F1 là
KK. cặp gen thứ nhất: Aa x aa đời con sẽ có ½ số cá thể thuần chủng.
LL. cặp gen thứ hai: Bb x Bb đời con sẽ có ½ số cá thể thuần chủng.
MM. cặp gen thứ ba: Dd x DD đời con sẽ có ½ số cá thể thuần chủng.
Vậy phép lai AaBbDd x aaBbDD, theo lý thuyết tỷ lệ cá thể thuần chủng ở F1:
\({1\over 2}\) x \({1\over 2}\) x \({1 \over 2}\) = \({1 \over 8}\) = 12,5%
→ Đáp án B.
Ở một loài thực vật, xét một cây F1 có kiểu gen (\({AB \over ab}\) \({De \over dE}\)) tự thụ phấn. Trong quá trình giảm phân tạo giao tử, 40% tế bào sinh hạt phấn xảy ra hoán vị gen ở cặp NST mang gen A, B; 20% tế bào sinh hạt phấn xảy ra hoán vị gen ở cặp NST mang gen D, E. Biết rằng mỗi gen quy định một tính trạng, các alen trội là trội hoàn toàn và hoán vị gen xảy ra trong quá trình phát sinh giao tử đực và cái với tần số bằng nhau. Tính theo lý thuyết thì tỷ lệ cây F2 có kiểu hình A-B-D-E- là:
Tần số hoán vị gen ở hai giới bằng nhau.
Xét cặp NST mang locut gen Aa, Bb: \({AB\over ab}\)
Ta có: Số tế bào có hoán vị gen = 40%
→ Tần số hoán vị gen f = \({40\over 2}\)= 20%
\({AB\over ab}\) x \({AB\over ab}\)
Giao tử AB = ab = 0,4; aB = Ab = 0,1
\({ab \over ab}\) = 0,4 x 0,4 = 0,16
→ A-B- = 0,5 + aabb = 0,5 + 0,16 = 0,66
Xét cặp NST mang locut gen Dd, Ee: \({Dd\over Ee}\)
Ta có: Số tế bào có hoán vị gen = 20%
→ Tần số hoán vị gen f = \({20 \over 2}\)= 10%
\({De\over dE}\) x \({De \over dE}\)
Giao tử DE = de = 0,05; De = dE = 0,45
\({de\over de}\) = 0,05 x 0,05 = 0,0025
→ D-E- = 0,5 + ddee = 0,5 + 0,0025 = 0,5025
→ Tỷ lệ A-B-D-E- = 0,66 x 0,5025 = 0,33165 hay 33,165% → Đáp án D.
Hậu quả khi bón liều lượng phân bón cao quá mức cần thiết cho cây:
1. Gây độc hại đối với cây.
2. Gây ô nhiễm nông phẩm và môi trường.
3. Làm đất đai phì nhiêu nhưng cây không hấp thụ được hết.
4. Dư lượng phân bón khoáng chất sẽ làm xấu lí tính của đất, giết chết các vi sinh vật có lợi.
Số nhận định không đúng là:
Hậu quả khi bón liều lượng phân bón cao quá mức cần thiết cho cây:
+ Gây ô nhiễm nông phẩm và môi trường.
+ Làm đất đai phì nhiêu nhưng cây không hấp thụ được hết.
Dư lượng phân bón khoáng chất sẽ làm xấu lí tính của đất, giết chết các vi sinh vật có lợi.
→ Số nhận định không đúng là gây độc hại đối với cây (Câu 1).
→ Đáp án A.
Bộ ba mã sao nào sau đây không có bộ ba đối mã tương ứng?
Các bộ ba kết thúc trên mARN không có bộ ba đối mã tương ứng.
Các bộ ba kết thúc là:
5'UAA3' ; 5'UAG3' ; 5'UGA3'
Dùng phương pháp loại suy, ta loại đáp án A, C và B
→ Chỉ có đáp án D đúng.
Trong cơ chế điều hòa hoạt động của opêron Lac ở E.coli, khi môi trường có lactozơ vì sao prôtêin ức chế bị mất tác dụng?
Khi môi trường có lactozơ, lactozơ có vai trò là chất cảm ứng làm thay đổi cấu hình không gian của protein ức chế
→ Protein ức chế không thể gắn vào vùng vận hành để ức chế quá trình phiên mã.
Cho các phát biểu sau:
(1) Trên mạch mã gốc của gen, tính từ đầu 5’ – 3’ của gen có thứ tự các vùng là: vùng điều hòa, vùng mã hóa, vùng kết thúc.
(2) Bộ ba đối mã khớp với bộ ba mã sao 5’GXU3’ trên mARN là 5’XGA3’.
(3) Chiều tổng hợp của ARN polimeraza và chiều của ARN lần lượt là 5’- 3’ và 5’- 3’
(4) mARN không được tổng hợp theo nguyên tắc bán bảo toàn.
Số phát biểu đúng là:
Phát biểu (3), (4) đúng.
Câu (1) sai vì trên mạch mã gốc của gen, tính từ đầu 3' - 5' của gen có thứ tự các vùng là: vùng điều hòa, vùng mã hóa, vùng kết thúc.
Câu (2) sai vì bộ ba đối mã khớp với bộ ba mã sao 5’GXU3’ trên mARN là 3'XGA5'.
Ở một loài thực vật, hình dạng hoa do sự tương tác bổ sung của hai gen không alen phân li độc lập. Trong đó, A-B- quy định kiểu hình hoa kép, còn lại quy định kểu hình hoa đơn. Lai các cây hoa đơn thuần chủng thu được F1 đồng loạt hoa kép. Cho F1 lai với một cây khác không phân biệt cơ thể bố mẹ. Có bao nhiêu phép lai phù hợp với sự phân ly kiểu hình ở F2 là 3 : 5?
Quy ước: A-B-: hoa kép; A-bb + aaB- + aabb: hoa đơn
F2 thu được 8 tổ hợp = 4 x 2
→ Một bên F1 cho 2 loại giao tử, một bên F1 cho 4 loại giao tử.
→ Có 2 phép lai phù hợp là:
AaBb x Aabb hoặc AaBb x aaBb
Phép lai AaBb x AaBB = (3A- : 1aa)(1B-)
→ Đời con cho tỉ lệ 3:1 hoặc (AaBb x AABb)
Quá trình hô hấp hiếu khí gồm ba giai đoạn: Đường phân, chu trình Crep và chuỗi chuyền electron hô hấp. Trong đó, chu trình Crep xảy ra ở:
Quá trình hô hấp hiếu khí gồm ba giai đoạn: Đường phân, chu trình Crep và chuỗi chuyền electron hô hấp. Trong đó, chu trình Crep xảy ra ở chất nền của ti thể.
Điều hòa hoạt động gen của sinh vật nhân sơ chủ yếu xảy ra ở giai đoạn:
Cấu trúc gen ở sinh vật nhân sơ đơn giản nên sự điều hòa hoạt động của gen chủ yếu ở giai đoạn phiên mã.
Mạch gốc của gen ban đầu: 3’ TAX TTX AAA… 5’. Cho biết có bao nhiêu trường hợp thay thế nuclêôtit ở vị trí số 6 làm thay đổi codon mã hóa axit amin này thành codon mã hóa axit amin khác?
(Theo bảng mã di truyền thì codon AAA và AAG cùng mã cho lizin, AAX và AAU cùng mã cho asparagin)
Mạch gốc 3’ TAX TTX AAA…5’ mARN: 5’ AUG AAG UUU…3’ (AAG:lizin)
Nếu thay:
X → A ⇒ mARN : AAU
X → G ⇒ mARN : AAX
⇒ Asp (1)
X → T ⇒ mARN : AAA : Lizin
Có 2 trường hợp thay thế nuclêôtit ở vị trí số 6 làm thay đổi codon mã hóa axit amin này thành codon mã hóa axit amin khác.
Nguyên liệu của quá trình hô hấp gồm có:
Hô hấp ở thực vật là quá trình oxi hóa sinh học của tế bào sống, trong đó các phân tử hữu cơ bị oxi hóa tạo ra CO2 và H2O, đồng thời giải phóng năng lượng và một phần năng lượng đó được tích luỹ trong ATP.
⇒ Nguyên liệu của quá trình hô hấp gồm có: Cacbohiđrat, O2.
⇒ Đáp án D.
Phát biểu nào sau đây là sai khi nói về hiện tượng liên kết gen
Phát biểu sai về hiện tượng liên kết gen là: D, liên kết hoàn toàn hạn chế sự xuất hiện biến dị tổ hợp.
Ở người (2n = 46), vào kỳ sau của nguyên phân, trong mỗi tế bào sinh dưỡng có
Bước vào nguyên phân:
Ở kỳ giữa: NST nhân đôi (có 46 NST kép)
Ở kỳ sau: NST tách nhau về 2 cực của tế bào nhưng chưa phân chia tế bào chất.
→ Trong tế bào có 92 NST đơn
→ Có 92 tâm động.
Ở đậu Hà Lan, khi lai các cây hoa đỏ với hoa trắng thu được F1 100% hoa đỏ. Cho F1 tự thụ thu được F2: 3 đỏ : 1 trắng. Lấy ngẫu nhiên 3 cây F2 hoa đỏ tự thụ. Xác suất cả 3 cây cho đời con toàn hoa đỏ là
P: AA × aa → F1: Aa × Aa → F2: 1AA : 2Aa : 1aa
Để các cây hoa đỏ F2 tự thụ tạo 100% cây hoa đỏ thì phải lấy đc 3 cây thuần chủng AA
Tỷ lệ AA trong tất cả cây hoa đỏ ở F2 là \({1\over 3}\)
Xác suầt cần tính là (\({1\over 3}\))3 ≈3,7037%.
Biết hoán vị gen xảy ra với tần số 24%. Theo lí thuyết, cơ thể có kiểu gen \({AB \over ab}\) giảm phân cho ra loại giao tử Ab với tỉ lệ:
\({AB \over ab}\) → AB = ab = 0,38; Ab = aB = 0,12 hay 12%
→ Đáp án A.
Một loài thực vật lưỡng bội (2n = 8), các cặp nhiễm sắc thể tương đồng được kí hiệu là Aa, Bb, Dd và Ee. Do đột biến lệch bội đã làm xuất hiện thể một. Thể một này có bộ nhiễm sắc thể nào trong các bộ nhiễm sắc thể sau đây?
Thể một: (2n – 1) là C
A: thể không
B: thể ba
D: thể lưỡng bội
Trình tự nuclêôtit trong ADN có tác dụng bảo vệ và làm các NST không dính vào nhau nằm ở
Hai đầu mút NST có tác dụng bảo vệ và làm các NST không dính vào nhau
Khi nói về mức phản ứng của kiểu gen, phát biểu nào sau đây là đúng?
Phát biểu đúng về mức phản ứng là: C
A sai, hạt của cây dị hợp có các kiểu gen khác nhau nên không thể sử dụng để xác định mức phản ứng.
B sai, mức phản ứng do gen quy định nên các cá thể có kiểu gen khác nhau sẽ có mức phản ứng khác nhau.
D sai, mức phản ứng của một kiểu gen là tập hợp các kiểu hình của cùng một kiểu gen tương ứng với các môi trường khác nhau được gọi là mức phản ứng của kiểu gen.
Ở một loài thực vật, cho hai cây thuần chủng đều có hoa màu trắng lai với nhau, thu được F1 100% cây hoa màu đỏ. Cho F1 lai với cây có kiểu gen đồng hợp lặn, Fa phân li theo tỉ lệ 3 cây hoa màu trắng : 1 cây hoa màu đỏ. Màu sắc hoa di truyền theo quy luật:
Lai phân tích cho tỷ lệ 3 trắng : 1 đỏ
→ Tương tác bổ sung:
A-B-: đỏ
A-bb / aaB- / aabb: trắng
P: AAbb × aaBB → AaBb × aabb
→ 1AaBb : 1aaBb : 1Aabb : 1aabb