Lời giải của giáo viên
Để đồ thị có 2 điểm cực trị thì PT y’ = 0 có 2 nghiệm phân biệt. Ta tìm được điều kiện m < 0 hoặc \(m > \frac{{14}}{{33}}\). Khi đó đường thẳng nối hai điểm cực trị có phương trình là
\(y = \frac{{\left[ {m{x^2} + (4 - 2m)x - 6} \right]'}}{{{\rm{[}}2(x + 9){\rm{]}}'}} = mx + 2 - m.\)
Khoảng cách từ gốc tọa độ đến đường thẳng này là \(h = \frac{{\left| {2 - m} \right|}}{{\sqrt {{m^2} + 1} }} = \sqrt {\frac{{{{(2 - m)}^2}}}{{{m^2} + 1}}} \Rightarrow ({m^2} + 1){h^2} = {m^2} - 4m + 4\)
\( \Rightarrow ({h^2} - 1){m^2} + 4m + {h^2} - 4 = 0\) (*)
Khi h = 1 thì \(m = \frac{3}{4}\). Khi \(h \ne 1\) thì (*) là phương trình bậc 2 của m. Điều kiện cần và đủ để phương trình này có nghiệm là \(\Delta ' = 4 - ({h^2} - 1)({h^2} - 4) \ge 0\)
\( \Rightarrow {h^2}({h^2} - 5) \le 0 \Rightarrow h \le \sqrt 5 .\)
Khi \(h = \sqrt 5 \) thì \(4{m^2} + 4m + 1 = 0 \Leftrightarrow m = - \frac{1}{2}.\)
CÂU HỎI CÙNG CHỦ ĐỀ
Giá trị của tổng \(1 + {2^2}C_{99}^2 + {2^4}C_{99}^4 + ... + {2^{98}}C_{99}^{98}\) bằng
Trong không gian với hệ tọa độ Descartes Oxy cho hai điểm A(1, a) và B( - a, 2). Diện tích tam giác OAB có thể đạt giá trị nhỏ nhất bằng
Giá trị của tổng \(1 + \frac{1}{i} + \frac{1}{{{i^2}}} + ... + \frac{1}{{{i^{2019}}}}\) ( ở đó i2 = -1 ) bằng
Cho hàm số \(y = \left| {{x^3} - x} \right| + m\) với m là một tham số thực. Số điểm cực trị của hàm số đã cho bằng
Giả sử \(\frac{{1 + 2i}}{{1 - i}}\) là một nghiệm ( phức ) của phương trình \(a{x^2} + bx + c = 0\) trong đó a, b, c là các số nguyên dương. Thế thì a+b+c nhỏ nhất bằng
Giá trị của giới hạn \(\mathop {\lim }\limits_{x \to 0} \frac{{({2^x} - 1)({3^x} - 1)...({n^x} - 1)}}{{{x^n} - 1}}\) bằng
Số mặt phẳng cách đều tất cả các đỉnh của một hình chóp tứ giác là
Cho tam giác ABC. Tập hợp các điểm M trong mặt phẳng thỏa mãn \(\left| {\overrightarrow {MA} + \overrightarrow {MB} + \overrightarrow {MC} } \right| = \left| {\overrightarrow {MA} + 2\overrightarrow {MB} - \overrightarrow {MC} } \right|\) là
Gieo một con súc sắc năm lần liên tiếp. Xác suất để tích các số chấm xuất hiện ở năm lần gieo đó là một số tự nhiên có tận cùng bằng 5 là
Thể tích khối trụ nội tiếp một mặt cầu có bán kính R không đổi có thể đạt giá trị lớn nhất bằng
Số a > 0 thỏa mãn \(\int\limits_a^2 {\frac{1}{{{x^3} + x}}} dx = \ln 2\) là
Trong không gian với hệ tọa độ Descartes Oxyz cho mặt cầu (S) có phương trình \({x^2} + {y^2} + {z^2} = 9\) và điểm A(0, -1, 2). Gọi (P) là mặt phẳng qua A và cắt mặt cầu (S) theo một đường tròn có chu vi nhỏ nhất. Phương trình của (P) là
Trong không gian với hệ tọa độ Descartes Oxyz, cho hai điểm A(3, 2, 1) và B(-1, 4, -3). Điểm M thuộc mặt phẳng (xOy) sao cho \(\left| {MA - MB} \right|\) lớn nhất là
Cho hàm số \(f(x) = \frac{{{4^x}}}{{{4^x} + 2}}\). Giá trị của \(f\left( {\frac{1}{{100}}} \right) + f\left( {\frac{2}{{100}}} \right) + ... + f\left( {\frac{{99}}{{100}}} \right)\) bằng
Phương trình mặt phẳng cách đều hai đường thẳng d1: \(\frac{{x + 1}}{2} = \frac{{y - 1}}{3} = \frac{{z - 2}}{1}\)và d2: \(\frac{{x - 2}}{1} = \frac{{y + 2}}{5} = \frac{z}{{ - 2}}\) là