Đề minh họa kì thi tốt nghiệp THPT môn Vật Lý năm 2021 - Bộ GD&ĐT
Đề minh họa kì thi tốt nghiệp THPT môn Vật Lý năm 2021
-
Hocon247
-
40 câu hỏi
-
90 phút
-
51 lượt thi
-
Dễ
Tham gia [ Hs Hocon247.com ] - Cộng Đồng Luyện Thi Trực Tuyến để được học tập những kiến thức bổ ích từ HocOn247.com
Điện tích của một êlectron có giá trị là
Điện tích của một electron có giá trị là \( - 1,{6.10^{ - 19}}C\)
Một điện trở được mắc vào hai cực của một nguồn điện một chiều có suất điện động E thì hiệu điện thế giữa hai cực của nguồn điện có độ lớn là UN. Hiệu suất của nguồn điện lúc này là
Hiệu suất của nguồn điện được xác định bằng công thức: \(H = \frac{{{U_N}}}{\xi }\)
Trong đó: UN là hiệu điện thế giữa hai cực của nguồn; ξ là suất điện động của nguồn.
Hạt tải điện trong bán dẫn loại n chủ yếu là
Hạt tải điện trong bán dẫn loại n chủ yếu là electron.
Có câu chuyện về một giọng hát ôpêra cao và khỏe có thể làm vỡ một cái cốc thủy tinh để gần. Đó là kết quả của hiện tượng nào sau đây?
Có câu chuyện về một giọng hát opera cao và khỏe có thể làm vỡ một cái cốc thủy tinh để gần. Đó là kết quả của hiện tượng cộng hưởng cơ.
Một con lắc lò xo gồm lò xo nhẹ có độ cứng k và vật nhỏ có khối lượng m. Con lắc này dao động điều hòa với chu kì là
Chu kì dao động điều hòa của con lắc lò xo được xác định bởi công thức: \(T = 2\pi \sqrt {\frac{m}{k}} \)
Hai dao động điều hòa cùng tần số và ngược pha nhau thì có độ lệch pha bằng
Hai dao động điều hòa cùng tần số và ngược pha nhau có độ lệch pha:
\(\Delta \varphi = \left( {2k + 1} \right)\pi ;k = 0, \pm 1, \pm 2,...\)
Một sóng cơ hình sin truyền theo chiều dương của trục Ox. Khoảng cách giữa hai điểm gần nhau nhất trên Ox mà phần tử môi trường ở đó dao động cùng pha nhau là
Khoảng cách giữa hai điểm gần nhau nhất trên Ox mà hai phần tử môi trường ở đó dao động cùng pha nhau là một bước sóng.
Thí nghiệm giao thoa sóng ở mặt nước với hai nguồn kết hợp dao động cùng pha. Sóng do hai nguồn phát ra có bước sóng λ. Cực đại giao thoa cách hai nguồn những đoạn d1 và d2 thỏa mãn
Điều kiện có cực đại giao thoa trong giao thoa sóng hai nguồn cùng pha là:
\({d_2} - {d_1} = n\lambda ;n = 0, \pm 1, \pm 2,...\)
Đặc trưng nào sau đây là đặc trưng sinh lí của âm?
Đặc trưng sinh lí của âm là: Độ cao, độ to và âm sắc.
⇒ Độ cao của âm là đặc trưng sinh lí của âm.
Đặt điện áp xoay chiều \(u = U\sqrt 2 {\rm{\;coswt}}\,\,{\rm{(w > 0)}}\) vào hai đầu một cuộn cảm thuần có độ tự cảm L thì cảm kháng của cuộn cảm là
Cảm kháng của cuộn cảm là: \({Z_L} = \omega L.\)
Đặt điện áp xoay chiều \(u = U\sqrt 2 {\rm{\;coswt}}\,\,{\rm{(w > 0)}}\) vào hai đầu một đoạn mạch có R, L, C mắc nối tiếp thì trong đoạn mạch có cộng hưởng điện. Giá trị hiệu dụng của cường độ dòng điện khi đó là
Cường độ dòng điện chạy trong mạch: \(I = \frac{U}{Z} = \frac{U}{{\sqrt {{R^2} + {{\left( {{Z_L} - {Z_C}} \right)}^2}} }}\)
Trong mạch có cộng hưởng điện; \( \Rightarrow {Z_L} = {Z_C} \Rightarrow I = \frac{U}{R}\)
Máy phát điện xoay chiều ba pha là máy tạo ra ba suất điện động xoay chiều hình sin cùng tần số, cùng biên độ và lệch pha nhau
Máy phát điện xoay chiều ba pha là máy tạo ra ba suất điện động xoay chiều hình sin cùng tần số, cùng biên độ và lệch pha nhau 2π/3
Trong sơ đồ khối của một máy thu thanh vô tuyến đơn giản không có bộ phận nào sau đây?
Trong sơ đồ khối của một máy thu thanh vô tuyến đơn giản không có mạch biến điệu.
Khi nói về quang phổ liên tục, phát biểu nào sau đây sai?
Quang phổ liên tục của các chất khác nhau ở cùng một nhiệt độ thì giống nhau và chỉ phụ thuộc vào nhiệt độ của chúng ⇒Phát biểu sai về quang phổ liên tục là: Quang phổ liên tục của các chất khác nhau ở cùng một nhiệt độ thì khác nhau.
Tia hồng ngoại không có tính chất nào sau đây?
+ Tia hồng ngoại truyền được trong chân không, có tác dụng nhiệt rất mạnh và có khả năng gây ra một số phản ứng hóa học.
+ Kích thích sự phát quang của nhiều chất không phải là tính chất của tia hồng ngoại.
Dùng thí nghiệm Y-âng về giao thoa ánh sáng đề đo bước sóng của một ánh sáng đơn sắc với khoảng cách giữa hai khe hẹp là a và khoảng cách giữa mặt phẵng chứa hai khe đến màn quan sát là D. Nếu khoảng vân đo được trên màn là i thì bước sóng ánh sáng do nguồn phát ra được tính bằng công thức nào sau đây?
Công thức tính khoảng vân: \(i = \frac{{\lambda D}}{a}\)
⇒ Bước sóng do nguồn phát ra được tính bằng công thức: \(\lambda = \frac{{i.a}}{D}\)
Chất nào sau đây là chất quang dẫn?
PbS là chất quang dẫn.
Xét nguyên tử hiđrô theo mẫu nguyên tử Bo, r0 là bán kính Bo. Khi êlectron chuyển động trên quỹ đạo dừng M thì có bán kính quỹ đạo là
Ta có: \({r_n} = {n^2}.{r_0}\)
Quỹ đạo dừng M ứng với \(n = 3 \Rightarrow {r_M} = {3^2}.{r_0} = 9{r_0}\)
Tia phóng xạ nào sau đây là dòng các êlectron?
Tia phóng xạ β−có bản chất là dòng các electron.
Đại lượng đặc trưng cho mức độ bền vững của hạt nhân là
Đại lượng đặc trưng cho mức độ bền vững của hạt nhân là năng lượng liên kết riêng.
Tại nơi có gia tốc trọng trường g, một con lắc đơn có chiều dài l dao động điều hòa với tần số góc là
Tần số góc của con lắc đơn dao động điều hòa: \(\omega = \sqrt {\frac{g}{l}} \)
Đặt một điện áp xoay chiều vảo hai đầu một đoạn mạch gồm điện trở R mắc nồi tiếp với cuộn cảm thuần thì cảm kháng và tổng trở của đoạn mạch lần lượt là ZL và Z. Hệ số công suất của đoạn mạch là
Hiệu suất của đoạn mạch là: \(\cos \varphi = \frac{R}{Z}\)
Từ thông qua một mạch điện kín biến thiên đều theo thời gian. Trong khoảng thời gian 0,2s từ thông biến thiên một lượng là 0,5Wb. Suất điện động cảm ứng trong mạch có độ lớn là
Ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}
\Delta t = 0,2s\\
\Delta \Phi = 0,5Wb
\end{array} \right.\)
Suất điện động cảm ứng trong mạch có độ lớn:
\({e_c} = \left| {\frac{{\Delta \Phi }}{{\Delta t}}} \right| = \left| {\frac{{0,5}}{{0,2}}} \right| = 2,5V\)
Một con lắc đơn dao động theo phương trình s=4cos2πt (cm) (t tính bằng giây) . Chu kì dao động của con lắc là
Phương trình dao động:
\(s = 4.\cos 2\pi t\left( {cm} \right) \Rightarrow \omega = 2\pi \left( {rad/s} \right)\)
Chu kì dao động của con lắc là:
\(T = \frac{{2\pi }}{\omega } = \frac{{2\pi }}{{2\pi }} = 1s\)
Một sợi dây đang có sóng dừng ổn định. Sóng truyền trên đây có bước sóng là 12cm. Khoảng cách giữa hai nút liên tiếp là
Bước sóng: λ =12 cm
Khoảng cách giữa hai nút sóng liên tiếp là \(\frac{\lambda }{2} = \frac{{12}}{2} = 6cm\)
Điện năng được truyền tải từ trạm phát điện đến nơi tiêu thụ bằng đường dây tải điện một pha. Cường độ dòng điện hiệu dụng trên dây là 8A, công suât hao phí do toả nhiệt trên dây là 1280W. Điện trở tổng cộng của đường dây tải điện là
Ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}
I = 8A\\
{P_{hp}} = 1280W
\end{array} \right.\)
Công suất hao phí do tỏa nhiệt trên dây: \({P_{hp}} = {I^2}R\)
⇒ Điện trở tổng cộng của đường dây tải điện: \(R = \frac{{{P_{hp}}}}{{{I^2}}} = \frac{{1280}}{{{8^2}}} = 20\Omega .\)
Sóng điện từ của kênh VOV giao thông có tần số 91MHz, lan truyền trong không khí với tốc độ 3.108m/s. Bước sóng của sóng này là
Ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}
f = 91MHz = {91.10^6}Hz\\
c = {3.10^8}m/s
\end{array} \right.\)
Bước sóng của sóng này là: \(\lambda = \frac{c}{f} = \frac{{{{3.10}^8}}}{{{{91.10}^6}}} = 3,3m\)
Sử dụng thiết bị phát tia X để kiểm tra hành lí ở sân bay là dựa vào tính chất nào của tia X?
Sử dụng thiết bị phát tia X để kiểm tra hành lí ở sân bay là dựa vào khả năng đâm xuyên mạnh của tia X.
Một ánh sáng đơn sắc truyền trong chân không có bước sóng 0,6µm. Lấy h=6,626.10-34J/s; c=3.108m/s. Năng lượng của mỗi phôtôn ứng với ánh sáng đơn sắc này là
Năng lượng mỗi photon là:
\(E = \frac{{hc}}{\lambda } = \frac{{6,{{625.10}^{ - 34}}{{.3.10}^8}}}{{0,{{6.10}^{ - 6}}}} = 3,{3125.10^{ - 19}}\left( J \right)\)
Cho phản ứng nhiệt hạch: \({}_1^2{\rm{H + }}{}_1^2{\rm{H}} \to {}_0^1n + {\rm{X}}\). Hạt nhân X là
Áp dụng định luật bảo toàn số khối và định luật bảo toàn điện tích, ta có:
\(\left\{ \begin{array}{l}
2{A_H} = {A_n} + {A_X} \Rightarrow {A_X} = 3\\
2{p_H} = {p_n} + {p_X} \Rightarrow {p_X} = 2
\end{array} \right. \Rightarrow _2^3X\)
Trong bài thực hành đo gia tốc trọng trường g bằng con lắc đơn, một nhóm học sinh tiến hành đo, xử lí số liệu và vẽ được đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của bình phương chu kì dao động điều hòa (T2) theo chiều dài l của con lắc như hình bên.
Lấy π=3,14. Giá trị trung bình của g đo được trong thí nghiệm này là
Lấy điểm M trên đồ thị, ta có:
\(\left\{ \begin{array}{l}
l = 2.0,3 = 0,6\left( m \right)\\
{T^2} = 3.0,81 = 2,43\left( {{s^2}} \right)
\end{array} \right.\)
Chu kì của con lắc đơn là:
\(T = 2\pi \sqrt {\frac{l}{g}} \Rightarrow g = \frac{{4{\pi ^2}l}}{{{T^2}}} = \frac{{4.3,{{14}^2}.0,6}}{{2,43}} \approx 9,74\left( {m/{s^2}} \right)\)
Thí nghiệm giao thoa sóng ở mặt nước với hai nguồn kết hợp đặt tại hai điểm A và B dao động cùng pha với tần số 10Hz. Biết AB=20cm và tốc độ truyền sóng ở mặt nước là 30cm/s. Xét đường tròn đường kính AB ở mặt nước, số điểm cực tiểu giao thoa trên đường tròn nảy là
Bước sóng là: \(\lambda = \frac{v}{f} = \frac{{30}}{{10}} = 3\left( {cm} \right)\)
Số điểm dao động với biên độ cực tiểu trên đoạn AB là:
\(N = 2.\left[ {\frac{{AB}}{\lambda } + \frac{1}{2}} \right] = 2.\left[ {\frac{{20}}{3} + \frac{1}{2}} \right] = 2.\left[ {7,17} \right] = 14\)
Nhận xét: mỗi đường cực tiểu cắt đường tròn đường kính AB tại 2 điểm
Số điểm dao động với biên độ cực tiểu trên đường tròn là: 14.2 = 28
Đặt điện áp xoay chiều có giá trị hiệu dụng 120V vào hai đầu đoạn mạch AB như hình bên.
Biết các điện áp hiệu dụng UAM=90V và UMB=150V. Hệ số công suất của đoạn mạch AM là
Ta có:
\(\begin{array}{l}
{U_{MB}} = {U_C} = 150\left( V \right)\\
{U_{AM}} = \sqrt {U_L^2 + U_r^2} \Rightarrow U_L^2 + U_r^2 = U_{AM}^2 = {90^2}\left( 1 \right)\\
U = \sqrt {U_r^2 + {{\left( {{U_L} - {U_C}} \right)}^2}} \Rightarrow {\left( {{U_L} - 150} \right)^2} + U_r^2 = {120^2}\left( 2 \right)
\end{array}\)
Giải hệ phương trình (1) và (2), ta có:
\(\left\{ \begin{array}{l}
{U_L} = 54\left( V \right)\\
{U_r} = 72\left( V \right)
\end{array} \right.\)
Hệ số công suất của đoạn mạch AM là:
\(\cos {\varphi _{AM}} = \frac{r}{{\sqrt {{r^2} + Z_L^2} }} = \frac{{{U_r}}}{{{U_{AM}}}} = \frac{{72}}{{90}} = 0,8\)
Đặt điện áp \(u = 80\sqrt 2 {\rm{\;cos\;wt}}\,\left( {\rm{V}} \right)\) vào hai đầu một đoạn mạch mắc nối tiếp theo thứ tự gồm cuộn cảm thuần, điện trở và tụ điện có điện dung C thay đổi được. Thay đổi C đến giá trị Co để điện áp hiệu dụng giữa hai đầu cuộn cảm đạt cực đại thì điện áp hiệu dụng giữa hai đầu tụ điện là 60 V. Khi đó điện áp hiệu dụng giữa hai đầu đoạn mạch chứa cuộn cảm và điện trở là
Khi C thay đổi, điện áp hiệu dụng giữa hai đầu cuộn cảm đạt giá trị cực đại khi trong mạch xảy ra hiện tượng cộng hưởng
\( \Rightarrow {Z_L} = {Z_{C0}} \Rightarrow {U_{L\max }} = {U_{C0}} = 60\left( V \right)\)
Điện áp giữa hai đầu đoạn mạch chứa cuộn cảm và điện trở là:
\({U_{RL}} = \sqrt {U_R^2 + U_L^2} = \sqrt {{{60}^2} + {{80}^2}} = 100\left( V \right)\)
Một mạch LC lí tưởng đang có dao động điện từ tự do với điện áp cực đại giữa hai bản tụ điện là 4V. Biết L=02/,2mH; C=5nF. Khi cường độ dòng điện trong mạch là 12mA thì điện áp giữa hai bản tụ điện có độ lớn là
Ta có định luật bảo toàn năng lượng điện từ trong mạch dao động:
\(\begin{array}{l}
{{\rm{W}}_{d\max }} = {{\rm{W}}_{t\max }}\\
\Rightarrow \frac{1}{2}CU_0^2 = \frac{1}{2}LI_0^2\\
\Rightarrow I_0^2 = \frac{{CU_0^2}}{L} = \frac{{{{5.10}^{ - 9}}{{.4}^2}}}{{0,{{2.10}^{ - 3}}}} = {4.10^{ - 4}}\left( {{A^2}} \right)
\end{array}\)
Áp dụng công thức độc lập với thời gian, ta có:
\( \Rightarrow \frac{{{i^2}}}{{I_0^2}} + \frac{{{u^2}}}{{U_0^2}} = 1 \Rightarrow \frac{{{{\left( {{{12.10}^{ - 3}}} \right)}^2}}}{{{{4.10}^{ - 4}}}} + \frac{{{u^2}}}{{{4^2}}} = 1 \Rightarrow \left| u \right| = 3,2\left( V \right)\)
Một nguồn sáng phát ra ánh sáng đơn sắc có bước sóng 0,6µm. Số phôtôn do nguồn sáng phát ra trong 1 giây là 1,51.1018 hạt. Cho h=6,625.10-34Js, c=3.108m/s. Công suất phát xạ của nguồn sáng này là
Năng lượng của 1 photon là:
\({E_0} = \frac{{hc}}{\lambda } = \frac{{6,{{625.10}^{ - 34}}{{.3.10}^8}}}{{0,{{6.10}^{ - 6}}}} = 3,{3125.10^{ - 19}}\left( J \right)\)
Công suất phát xạ của nguồn là:
\(P = \frac{E}{t} = \frac{n}{t}.{E_0} = 1,{51.10^{18}}.3,{315.10^{ - 19}} \approx 0,5\left( {\rm{W}} \right)\)
Một con lắc lò xo treo thẳng đứng, dao động điều hòa tại nơi có g=10m/s2 . Hình bên là đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của độ lớn lực kéo về Fkv tác dụng lên vật và độ lớn lực đàn hồi Fdh của lò xo theo thời gian t .
Biết \({t_2} - {t_1} = \frac{{7\pi }}{{120}}(s)\). Khi lò xo dãn 6,5cm thì tốc độ của vật là
Giả sử ở vị trí cân bằng, lò xo giãn một đoạn Δl0
Lực đàn hồi và lực phục hồi có độ lớn cực đại là:
\(\left\{ \begin{array}{l}
{F_{dh\max }} = k\left( {\Delta {l_0} + A} \right)\\
{F_{ph\max }} = kA
\end{array} \right. \Rightarrow {F_{dh\max }} > {F_{ph\max }}\)
Từ đồ thị ta thấy đồ thị (1) là đồ thị lực phục hồi, đồ thị (2) là đồ thị lực đàn hồi
Ta có:
\(\frac{{{F_{dh\max }}}}{{{F_{ph\max }}}} = \frac{{k\left( {\Delta {l_0} + A} \right)}}{{kA}} = \frac{3}{2} \Rightarrow 2\left( {\Delta {l_0} + A} \right) = 3A \Rightarrow A = 2\Delta {l_0}\)
Nhận xét: lực phục hồi có độ lớn nhỏ nhất tại vị trí cân bằng → tại thời điểm t1, vật ở vị trí cân bằng
Lực đàn hồi có độ lớn nhỏ nhất tại vị trí lò xo không biến dạng → tại thời điểm t2, vật ở vị trí lò xo không biến dạng lần thứ 2 kể từ thời điểm t1
Lực đàn hồi và lực phục hồi có độ lớn cực đại tại vị trí biên dưới → tại thời điểm t3, vật ở vị trí biên dưới lần đầu tiên kể từ thời điểm t2
Ta có vòng tròn lượng giác:
Từ vòng tròn lượng giác ta thấy từ thời điểm t1 đến t2, vecto quay được góc \(\Delta \varphi = \frac{{7\pi }}{6}\left( {rad} \right)\)
Ta có: \(\omega = \frac{{\Delta \varphi }}{{\Delta t}} = \frac{{\frac{{7\pi }}{6}}}{{\frac{{7\pi }}{{120}}}} = 20\left( {rad/s} \right)\)
Lại có:
\(\begin{array}{l}
\omega = \sqrt {\frac{g}{{\Delta l}}} \Rightarrow 20 = \sqrt {\frac{{10}}{{\Delta {l_0}}}} \\
\Rightarrow \Delta {l_0} = 0,025\left( m \right) = 2,5\left( {cm} \right)\\
\Rightarrow A = 5\left( {cm} \right)
\end{array}\)
Khi lò xo giãn 6,5 cm, vật có li độ là:
\(x = \Delta l - \Delta {l_0} = 6,5 - 2,5 = 4\left( {cm} \right)\)
Tốc độ của vật là:
\(v = \omega \sqrt {{A^2} - {x^2}} = 20\sqrt {{5^2} - {4^2}} = 60\left( {cm/s} \right)\)
Trên một sợi dây có hai đầu cố định, đang có sóng dừng với biên độ dao động của bụng sóng là 4cm. Khoảng cách giữa hai đầu dây là 60cm, sóng truyền trên dây có bước sóng là 30cm. Gọi M và N là hai điểm trên dây mà phần tử tại đó dao động với biên độ lần lượt là 2√2cm/s và 2√3cm. Khoảng cách lớn nhất giữa M và N có giá trị gần nhất với giá trị nào sau đây?
Điểm M gần nút A nhất dao động với biên độ là:
\({A_M} = {A_b}\left| {\sin \frac{{2\pi {d_M}}}{\lambda }} \right| \Rightarrow 2\sqrt 2 = 4\left| {\sin \frac{{2\pi {d_M}}}{{30}}} \right| \Rightarrow {d_M} = 3,75\left( {cm} \right)\)
Điểm N gần nút B nhất dao động với biên độ là:
\({A_N} = {A_b}\left| {\sin \frac{{2\pi {d_N}}}{\lambda }} \right| \Rightarrow 2\sqrt 3 = 4\left| {\sin \frac{{2\pi {d_N}}}{\lambda }} \right| \Rightarrow {d_N} = 5\left( {cm} \right)\)
Khoảng cách lớn nhất giữa hai điểm M, N trên phương truyền sóng là:
\({d_x} = AB - {d_M} - {d_N} = 51,25\left( {cm} \right)\)
Chiều dài dây là:
\(l = k\frac{\lambda }{2} \Rightarrow 60 = k.\frac{{30}}{2} \Rightarrow k = 4.\)
→ trên dây có 4 bụng sóng, M, N nằm trên hai bó sóng ngoài cùng → M, N dao động ngược pha
→ trên phương truyền sóng, hai điểm M, N cách xa nhau nhất khi 1 điểm ở biên dương, 1 điểm ở biên âm
Khoảng cách lớn nhất giữa hai điểm M, N trên phương dao động là:
\({d_u} = {A_M} + {A_N} = 2\sqrt 2 + 2\sqrt 3 \approx 6,29\left( {cm} \right)\)
Khoảng cách lớn nhất giữa hai điểm M, N là:
\(d = \sqrt {d_x^2 + d_u^2} = \sqrt {51,{{25}^2} + 6,{{29}^2}} \approx 51,63\left( {cm} \right)\)
Khoảng cách này gần nhất với giá trị 52 cm
Đặt điện áp \(n = {U_0}{\rm{cos}}\omega t\) vào hai đầu đoạn mạch AB như hình bên.
Trong đó, cuộn cảm thuần có độ tự cảm L; tụ điện có điện dung C ; X là đoạn mạch chứa các phần tử có R1, L1, C1 mắc nối tiếp. Biết 2ω2LC=1, các điện áp hiệu dụng: UAN=120V, UMB=90V , góc lệch pha giữa UAN và UMB là 5π/12. Hệ số công suất của X là
Ta có:
\(\begin{array}{l}
2LC{\omega ^2} = 1 \Leftrightarrow \frac{{2\omega L}}{{\frac{1}{{\omega C}}}} = 1 \Rightarrow 2{Z_L} = {Z_C}\\
\Rightarrow 2{u_L} = - {u_C} \Rightarrow 2{u_L} + {u_C} = 0\\
\Rightarrow 2{u_{AN}} + {u_{MB}} = 2{u_L} + 2{u_X} + {u_X} + {u_C}\\
\Rightarrow 2{u_{AN}} + {u_{MB}} = 3{u_X}\\
\Rightarrow {u_X} = \frac{{2{u_{AN}} + {u_{MB}}}}{3}
\end{array}\)
Giả sử
\(\begin{array}{l}
{\varphi _{uMB}} = 0 \Rightarrow {\varphi _{uAN}} = \frac{{5\pi }}{{12}}\\
\Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}
{u_{MB}} = 90\sqrt 2 \cos \left( {\omega t} \right)\\
{u_{AN}} = 120\sqrt 2 .\cos \left( {\omega t + \frac{{5\pi }}{{12}}} \right)
\end{array} \right.\\
\Rightarrow {u_X} = \frac{{240\sqrt 2 \angle \frac{{5\pi }}{{12}} + 90\sqrt 2 \angle 0}}{3} = 130,7\angle 0,99\\
\Rightarrow {\varphi _{uX}} = 0,99rad
\end{array}\)
Lại có:
\({u_C} = {u_{MB}} - {u_X} = 122,6\angle - 1,1\)
⇒ Độ lệch pha giữa ux và i là:
\({\varphi _X} = {\varphi _{uX}} - {\varphi _i} = 0,99 - 0,47079 = 0,51921rad\)
⇒ Hệ số công suất của X là:
\({x_t} = \left( {k - 0,5} \right)i = \left( {k - 0,5} \right)\frac{{\lambda D}}{a}\)
Trong thí nghiệm Y-âng về giao thoa ánh sáng, hai khe được chiếu bằng ánh sáng gồm hai bức xạ đơn sắc λ1 và λ2 có bước sóng lần lượt là 0,5µm và 0,7µm. Trên màn quan sát, hai vân tối trùng nhau gọi là một vạch tối. Trong khoảng giữa vân sáng trung tâm và vạch tối gần vân trung tâm nhất có N1 vân sáng của λ1 và N2 vân sáng của λ2 (không tính vân sáng trung tâm). Giá trị N1+N2 bằng
Ta có tọa độ vân tối trùng gần với vân trung tâm nhất:
\(\begin{array}{l}
{x_i} = \left( {{k_1} - 0,5} \right){i_1} = \left( {{k_2} - 0,5} \right){i_2}\\
\Rightarrow \left( {{k_1} - 0,5} \right){\lambda _1} = \left( {{k_2} - 0,5} \right){\lambda _2}\\
\Rightarrow \frac{{{k_1} - 0,5}}{{{k_2} - 0,5}} = \frac{{{\lambda _2}}}{{{\lambda _1}}} = \frac{7}{5} \Rightarrow \frac{{2{k_1} - 1}}{{2{k_2} - 1}} = \frac{7}{5}\\
\Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}
2{k_1} - 1 = 7 \Rightarrow {k_1} = 4\\
2{k_2} - 1 = 5 \Rightarrow {k_2} = 3
\end{array} \right.
\end{array}\)
→ tại vân tối trùng là vân tối thứ 4 của bức xạ λ1 và vân tối thứ 3 của bức xạ λ2
→ trong khoảng giữa vân trung tâm và vân tối trùng có N1=3 vân sáng của bức xạ λ1 và N2=2 vân sáng của bức xạ λ2
=> N1+N2=5