Đề thi thử THPT QG môn Vật Lý năm 2019 - Trường THPT chuyên ĐH Sư Phạm Hà Nội lần 2
Đề thi thử THPT QG môn Vật Lý năm 2019 - Trường THPT chuyên ĐH Sư Phạm Hà Nội lần 2
-
Hocon247
-
40 câu hỏi
-
90 phút
-
53 lượt thi
-
Trung bình
Tham gia [ Hs Hocon247.com ] - Cộng Đồng Luyện Thi Trực Tuyến để được học tập những kiến thức bổ ích từ HocOn247.com
Bước sóng của một bức xạ đơn sắc trong không khí là 633 nm. Biết chiết suất của nước với bức xạ này là 1,33. Bước sóng của bức xạ này trong nước là
\(v = \frac{c}{n} \to \lambda ' = \frac{v}{f} = \frac{c}{{nf}} = \frac{\lambda }{n}\)
Trong mạch dao động LC lí tưởng. Gọi U0 và I0 lần lượt là điện áp cực đại và cường độ dòng điện cực đại của mạch. Biểu thức liên hệ giữa U0 và I0 là
HD: \(\frac{1}{2}CU_o^2 = \frac{1}{2}LI_o^2\)
Một con lắc đơn gồm quả cầu nhỏ được treo vào sợi dây nhẹ, không dãn dài 63 cm. Con lắc dao động điều hòa tại nơi có gia tốc trọng trường g. Lấy \(g = {\pi ^2}{\rm{ m/}}{{\rm{s}}^2}\). Chu kì dao động của con lắc là
HD: \(T = 2\pi \sqrt {\frac{l}{g}} \)
Một con lắc lò xo gồm vật nặng khối lượng 100 g được treo vào lò xo có độ cứng 10 N/m. Đầu kia của lò xo được gắn lên trần một toa tàu. Con lắc bị kích thích mỗi khi bánh của toa tàu gặp chỗ nối nhau của đường ray. Biết chiều dài của mỗi đường ray là 12,5 m. Lấy \(g = {\pi ^2}{\rm{ m/}}{{\rm{s}}^2}\). Để biên độ dao động lớn nhất thì tàu chạy thẳng đều với tốc độ xấp xỉ bằng
Cộng hưởng cơ: \(v = \frac{L}{{2\pi \sqrt {\frac{m}{k}} }} = 19,98437m/s = 71,619km/h\)
Cho hai dòng điện có cường độ I1 = I2 = 5 A chạy trong hai dây dẫn thẳng dài, song song, cách nhau 20 cm theo cùng một chiều. Cảm ứng từ tại điểm M cách đều mỗi dây một khoảng 10 cm có độ lớn là
\(\begin{array}{l}
\overrightarrow {{B_M}} = \overrightarrow {{B_1}} + \overrightarrow {{B_2}} ;\overrightarrow {{B_1}} \uparrow \uparrow \overrightarrow {{B_2}} \,\\
\Rightarrow {B_M} = {B_1} + {B_2} = {2.2.10^{ - 7}}.\frac{5}{{0,1}}T
\end{array}\)
Một mạch dao động gồm tụ điện có điện dung C = 20 nF và cuộn dây có hệ số tự cảm L = 40 mH. Biết mạch có điện trở R = 20 \(\Omega \). Để duy trì dao động trong mạch với hiệu điện thế cực đại U0 = 4 V, cần cung cấp cho mạch công suất điện bằng
HD: \({I_o} = {U_o}\sqrt {\frac{C}{L}} \to P = R{I^2} = R\frac{{I_o^2}}{2}\)
Đặt điện áp xoay chiều \(u = 200\sqrt 2 \cos 100\pi t{\rm{ }}\left( V \right)\) vào hai đầu một đoạn mạch gồm cuộn cảm thuần có độ tự cảm \(L = \frac{1}{{2\pi }}{\rm{ }}\left( H \right)\) và tụ điện có điện dung \(C = \frac{{{{2.10}^{ - 4}}}}{{3\pi }}{\rm{ }}\left( F \right)\). Dùng Am – pe kế nhiệt để đo cường độ dòng điện trong đoạn mạch. Số chỉ của am – pe kế là
\(\begin{array}{l}
{Z_L} = \omega L = 50\Omega ;{Z_C} = \frac{1}{{\omega C}} = 150\Omega \\
I = \frac{U}{{\left| {{Z_L} - {Z_C}} \right|}}
\end{array}\)
Một con lắc lò xo có độ cứng 100 N/m và vật nặng khối lượng 100 g đang dao động điều hòa. Biết tại thời điểm t = 0, vật đang đi qua vị trí cân bằng theo chiều dương. Thời điểm nào sau đây không phải là thời điểm con lắc có động năng bằng thế năng?
Wđ=Wt ⇒ \(x = \pm \frac{A}{{\sqrt 2 }}\)
Vẽ vòng tròn lượng giác ta thấy \(\begin{array}{l}
{t_1} = \frac{T}{8};\\
{t_2} = \frac{T}{8} + \frac{T}{4};\\
{t_3} = \frac{T}{8} + \frac{T}{4} + \frac{T}{4}
\end{array}\)
Trên đoạn mạch không phân nhánh có bốn điểm theo đúng thứ tự A, M, N, B. Giữa A và M chỉ có điện trở thuần R. Giữa M và N có hộp kín X. Giữa N và B chỉ có cuộn cảm thuần có độ tự cảm thay đổi được. Đặt vào hai đầu đoạn mạch AB một điện áp xoay chiều có biểu thức \(u = {U_0}\cos \left( {\omega t + \varphi } \right){\rm{ }}\left( V \right)\). Khi thay đổi L, người ta đo được công suất tiêu thụ của cả mạch luôn lớn gấp ba lần công suất tiêu thụ của đoạn mạch MB. Biết rằng khi L = 0, độ lệch pha giữa điện áp u và dòng điện trong mạch nhỏ hơn 20o. Trong quá trình điều chỉnh L, góc lệch pha giữa điện áp tức thời của đoạn mạch MB so với điện áp tức thời của đoạn mạch AB đạt giá trị lớn nhất bằng
Công suất tiêu thụ của cả mạch luôn lớn gấp ba lần công suất tiêu thụ của đoạn mạch MB
=> hộp kín X phải có \(r = \frac{R}{2}\) hay R=2r.
\(\tan \left( {{\varphi _{MB}} - {\varphi _{AB}}} \right) = \frac{{\tan {\varphi _{MB}} - \tan {\varphi _{AB}}}}{{1 + \tan {\varphi _{MB}}.\tan {\varphi _{AB}}}}\);
Đặt R=2 ta có r=1; ZLC=x ta có
\(\tan \left( {{\varphi _{MB}} - {\varphi _{AB}}} \right) = \frac{{\frac{x}{1} - \frac{x}{3}}}{{1 + \frac{{{x^2}}}{3}}} = \frac{{2/3}}{{\frac{1}{x} + \frac{x}{3}}}\);
Để \({({\varphi _{MB}} - {\varphi _{AB}})_{\max }}\) ta có \(x = \sqrt 3 \to \tan {\left( {{\varphi _{MB}} - {\varphi _{AB}}} \right)_{\max }} = \frac{1}{{\sqrt 3 }}\)
Một con lắc lò xo treo thẳng đứng đang dao động điều hòa dọc theo trục Ox với biên độ 3 cm. Xét chuyển động theo một chiều từ vị trí cân bằng O đến biên. Khi đó, tốc độ trung bình khi bật đi từ vị trí cân bằng đến vị trí có li độ x0 bằng tốc độ trung bình khi vật đi từ vị trí có li độ x0 đến biên và cùng bằng 60 cm/s. Lấy \(g = {\pi ^2}{\rm{ }}\left( {{\rm{m/}}{{\rm{s}}^{\rm{2}}}} \right)\). Trong một chu kì, khoảng thời gian lò xo bị dãn xấp xỉ là
\(\begin{array}{l} \left\{ \begin{array}{l} \frac{{{x_o}}}{t} = 60cm/s\\ \frac{{3 - {x_o}}}{{\frac{T}{4} - t}} = 60cm/s \end{array} \right.\\ \to T = 0,2s \to \Delta {l_o} = \frac{{{T^2}g}}{{4{\pi ^2}}} = 1cm\\ \to \Delta t = \frac{{{{180}^o} + 2.{{\sin }^{ - 1}}\left( {\frac{1}{3}} \right)}}{{{{360}^o}}}.0,2 = 0,121634s \end{array}\)
Trong thí nghiệm về giao thoa sóng trên mặt chất lỏng, hai nguồn kết hợp A, B cách nhau 14 cm dao động cùng pha, cùng tần số 20 Hz. Biết tốc độ truyền sóng trên mặt chất lỏng là 32 cm/s. Gọi I là trung điểm của AB. M là một điểm trên mặt chất lỏng và cách đều hai nguồn A, B. Biết M dao động ngược pha với I. Trên đoạn MI có 4 điểm dao động đồng pha với I. Đoạn MI có độ dài xấp xỉ là
\(\lambda = \frac{v}{f} = 1,6cm\) ; \({u_I} = 2a\cos \left( {\omega t - \frac{{2\pi .7}}{{1,6}}} \right) = 2a\cos \left( {\omega t - \frac{{3\pi }}{4}} \right)\) cm (1)
\({u_M} = 2a\cos \left( {\omega t - \frac{{2\pi d}}{{1,6}}} \right) = 2a\cos \left( {\omega t - \frac{{5\pi d}}{4}} \right)\) (2)
Để M dao động ngược pha với I ta có : \(d = \frac{7}{5} + \frac{{8k}}{5}\) ;
Trên đoạn MI có 4 điểm dao động đồng pha với I , kết hợp với điều kiện d>7cm
Ta chọn k=8 =>d=14,2cm
\( \to MI = \sqrt {14,{2^2} - {7^2}} = 12,35475617\) cm.
Một vật dao động điều hòa. Hình bên là đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa vận tốc v và li độ x của vật. Gọi k1 và k2 lần lượt là hệ số góc của tiếp tuyến với đồ thị tại M và N. Tỉ số \(\frac{{{k_1}}}{{{k_2}}}\) bằng
Ta có \(v = \sqrt {{\omega ^2}\left( {{A^2} - {x^2}} \right)} \to v{'_{(x)}} = \frac{1}{{2\sqrt {{\omega ^2}\left( {{A^2} - {x^2}} \right)} }}\left( { - 2{\omega ^2}x} \right)\)
Thay \({x_M} = \frac{1}{4}A\); \({x_N} = \frac{1}{2}A \to \frac{{{k_1}}}{{{k_2}}} = \frac{{v{'_{({X_M})}}}}{{v{'_{(xN)}}}} = \frac{{{x_M}}}{{{x_N}}}\frac{{\sqrt {{A^2} - x_N^2} }}{{\sqrt {{A^2} - x_M^2} }} = \frac{1}{{\sqrt 5 }}\)
Mắc mạch dao động LC lí tưởng với nguồn điện một chiều có suất điện động không đổi E và điện trở trong r thông qua khóa K như hình vẽ. Ban đầu K đóng. Sau khi có dòng điện ổn định trong mạch, ngắt khóa K để tạo thành một mạch dao động. Khi đó trong mạch có dao động điện từ tự do với chu kì bằng 31,4 \(\mu s\) và hiệu điện thế cực đại trên tụ bằng 5E. Biết tụ điện có điện dung C = 2 \(\mu F\). Giá trị của r bằng
Khi K đóng dòng điện chạy qua cuộn dây \({I_o} = \frac{E}{r}\);
Khi K mở ta có \(\begin{array}{l}
\frac{1}{2}LI_o^2 = \frac{1}{2}CU_o^2\\
\to \frac{{{T^2}}}{{4{\pi ^2}C}}\frac{{{E^2}}}{{{r^2}}} = C{.5^2}{E^2}\\
\to r = 0,4997465213\Omega
\end{array}\)