Đề thi thử THPT QG năm 2021 môn Toán - Trường THPT Chuyên Lương Văn Tụy
Đề thi thử THPT QG năm 2021 môn Toán - Trường THPT Chuyên Lương Văn Tụy
-
Hocon247
-
50 câu hỏi
-
90 phút
-
54 lượt thi
-
Dễ
Tham gia [ Hs Hocon247.com ] - Cộng Đồng Luyện Thi Trực Tuyến để được học tập những kiến thức bổ ích từ HocOn247.com
Có bao nhiêu số tự nhiên gồm ba chữ số phân biệt được lập từ các chữ số khác 0?
Mỗi số được viết tương ứng với một chỉnh hợp chập 3 của 9 là \(A_9^3\).
Cho cấp số nhân (un) với u1 = 2 và u4 = 250. Công bội của cấp số cộng đã cho bằng
\({q^3} = \frac{{{u_4}}}{{{u_1}}} = 125 \Leftrightarrow q = 5\)
Nghiệm của phương trình \({\log _2}\left( {3{\rm{x}} - 2} \right) = 3\) là
\({\log _2}\left( {3{\rm{x}} - 2} \right) = 3 \Leftrightarrow 3{\rm{x}} - 2 = {2^3} \Leftrightarrow x = \frac{{10}}{3}\)
Tính thể tích của khối tứ diện ABCD, biết AB,AC,AD đôi một vuông góc và lần lượt có độ dài bằng 2,4,3?
\({V_{ABC{\rm{D}}}} = \frac{1}{3}A{\rm{D}}.{S_{ABC}} = \frac{1}{3}A{\rm{D}}.\,\frac{1}{2}AB.AC = 4\)
Tập xác định của hàm số \(y = {\log _3}\left( {x - 2} \right)\) là
TXĐ: \(\left( {2; + \infty } \right)\)
Tìm họ nguyên hàm của hàm số f(x) = sin(2020ax+1) ( Với a là tham số khác 0)
\(\int {\sin (2020ax + 1)dx = \frac{1}{{2020a}}\int {\sin (2020ax + 1)d(2020ax + 1) = } - \frac{1}{{2020a}}\cos (2020ax + 1) + C} \)
Cho khối chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình chữ nhật,AB =2a, AD = a cạnh bên SA vuông góc với đáy, SA=3a.Thể tích của khối chóp S.ABCD là
\(V = \frac{1}{3}3a.a.2a = 2{a^3}\)
Cho khối nón có chiều cao h= 2 và bán kính đáy r= 3. Thể tích của khối nón đã cho là
\(V = \frac{1}{3}\pi .9.2 = 6\pi \)
Cho khối cầu có bán kính R = 2. Thể tích của khối cầu đã cho là
\(V = \frac{4}{3}\pi {R^3} = \frac{4}{3}.\pi .8 = \frac{{32}}{3}\pi \)
Cho hàm số \(y = a{x^3} + b{x^2} + cx + d\). Hỏi hàm số luôn đồng biến trên R khi nào?
\(y' = 3a{x^2} + 2bx + c \ge 0,\forall x \in R \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l} a = b = 0,c > 0\\ a > 0;{b^2} - 3ac \le 0 \end{array} \right.\)
Cho a là số thực dương tùy ý, \(\ln \frac{{\rm{e}}}{{{a^2}}}\) bằng
\(\ln \frac{{\rm{e}}}{{{a^2}}} = \ln {\rm{e}} - \ln {a^2} = 1 - 2\ln a\)
Cho hình nón có bán kính đáy \(r = \sqrt 3 \) và độ dài đường sinh l = 4. Tính diện tích xung quanh Sxq của hình nón đã cho.
\({S_{xq}} = \pi \sqrt 3 .4 = 4\sqrt 3 \pi \)
Cho hàm số y = f(x) xác định, liên tục trên đoạn [-4;0] và có đồ thị là đường cong trong hình vẽ bên. Hàm số f(x) đạt cực tiểu tại điểm nào dưới đây?
Dựa vào đồ thị ta thấy hàm số đã cho đạt cực tiểu tại x = -1.
Đồ thị hàm bậc bốn trùng phương nào dưới đây có dạng đồ thị hình vẽ bên
Đường cong trong hình vẽ là đồ thị hàm số trùng phương \(f\left( x \right) = a{x^4} + b{x^2} + c\) (với a khác 0).
Từ đồ thị hàm số ta thấy
- Đồ thị hàm số có hướng đi xuống nên a < 0.
- Đồ thị hàm số có 3 cực trị nên ab < 0.
- Đồ thị hàm số đi qua gốc tọa độ nên c = 0.
Dựa vào 4 đáp án thì chỉ có hàm số \(f\left( x \right) = - {x^4} + 2{x^2}\) thỏa mãn.
Đường thẳng nào dưới đây là tiệm cận ngang của đồ thị hàm số \(y = 10 + \frac{1}{{x - 10}}\)?
\(\mathop {\lim }\limits_{x \to \pm \infty } y = \mathop {\lim }\limits_{x \to \pm \infty } \left( {10 + \frac{1}{{x - 10}}} \right) = 10 \Rightarrow y = 10\) là đường tiệm cận ngang của đồ thị hàm số.
Tập nghiệm của bất phương trình \({\left( {\frac{2}{3}} \right)^{4x}} \le {\left( {\frac{3}{2}} \right)^{2 - x}}\) là:
\({\left( {\frac{2}{3}} \right)^{4x}} \le {\left( {\frac{3}{2}} \right)^{2 - x}} \Leftrightarrow {\left( {\frac{3}{2}} \right)^{ - 4x}} \le {\left( {\frac{3}{2}} \right)^{2 - x}} \Leftrightarrow - 4x \le 2 - x \Leftrightarrow x \ge - \frac{2}{3}\)
Cho hàm số y = f(x) liên tục trên R và có bảng biến thiên như sau:
Phương trình f(x) = 4 có bao nhiêu nghiệm thực?
Số nghiệm của phương trình f(x) = 4 bằng số giao điểm của đường thẳng y = 4 và đồ thị hàm số y = f(x).
Từ bảng biến thiên ta thầy đường thẳng y = 4 cắt đồ thị hàm số y = f(x) tại 2 điểm phân biệt. Vậy phương trình f(x) = 4 có 4 nghiệm.
Cho \(\int\limits_0^1 {f\left( x \right){\rm{d}}x} = - 2\) và \(\int\limits_0^1 {g\left( x \right){\rm{d}}x} = 7\), khi đó \(\int\limits_0^1 {\left[ {2f\left( x \right) - 3g\left( x \right)} \right]{\rm{d}}x} \) bằng
\(\int\limits_0^1 {\left[ {2f\left( x \right) - 3g\left( x \right)} \right]{\rm{d}}x} = 2\int\limits_0^1 {f\left( x \right){\rm{d}}x} - 3\int\limits_0^1 {g\left( x \right){\rm{d}}x} = 2.\left( { - 2} \right) - 3.7 = - 25\)
Mô đun của số phức z = 3 + 4i là
\(\left| z \right| = \sqrt {{3^2} + {4^2}} = 5.\)
Tìm phần ảo của số phức z biết \(\left( {1 + 2i} \right)z = 3 - 4i\).
\(\left( {1 + 2i} \right)z = 3 - 4i \Leftrightarrow z = \frac{{3 - 4i}}{{1 + 2i}} = \frac{{\left( {3 - 4i} \right)\left( {1 - 2i} \right)}}{{\left( {1 + 2i} \right)\left( {1 - 2i} \right)}} = \frac{{ - 5 - 10i}}{5} = - 1 - 2i\)
Vậy phần ảo của số phức z bằng -2.
Trên mặt phẳng tọa độ điểm biểu diễn của số phức z = 1 - 3i là điểm nào dưới đây?
Trên mặt phẳng tọa độ điểm biểu diễn của số phức z = 1 - 3i là điểm P(1;-3)
Trong không gian Oxyz, cho điểm M(2;0;-1). Mệnh đề nào sau đây đúng?
Điểm M(2;0;-1) nằm trên mặt phẳng (Oxz)
Trong không gian Oxyz cho mặt cầu \(\left( S \right):{\left( {x + 3} \right)^2} + {\left( {y + 1} \right)^2} + {\left( {z - 1} \right)^2} = 2\). Tâm của (S) có tọa độ là
Tâm của (S) có tọa độ là (-3;-1;1)
Trong không gian Oxyz cho mặt phẳng \(\left( P \right):2x - y + 6 = 0\). Vectơ nào dưới đây là một vectơ pháp tuyến của (P)?
Trong không gian Oxyz một mặt phẳng \((\alpha)\) có phương trình tổng quát \(\left( \alpha \right):Ax + By + Cz + D = 0\) (với điều kiện \({A^2} + {B^2} + {C^2} \ne 0\)) thì có một vectơ pháp tuyến là \(\vec n = (A;B;C)\))
Từ phương trình mặt phẳng \(\left( P \right):2x - y + 6 = 0\) ta suy ra (P) có một vectơ pháp tuyến là: \(\vec n = (2; - 1;0)\).
Trong không gian Oxyz phương trình nào dưới đây là phương trình của đường thẳng đi qua điểm A(2;3;0) và vuông góc với mặt phẳng \((P):x + 3y - z + 5 = 0?\)
Ta có :
+) Vì \(d \bot (P):x + 3y - z + 5 = 0\) nên có VTCP \(\overrightarrow u //\overrightarrow {{n_P}} (1;3; - 1)\) => loại B.
+) Đường thẳng d đi qua A(2;3;0) nên loại A, C
Cho hình chóp S.ABC có SA vuông góc với mặt phẳng (ABC), \(SA = \sqrt 2 a\), tam giác ABC vuông cân tại B và AC = 2a (xem hình bên). Góc giữa đường thẳng SA và mặt phẳng (SBC) bằng
Gọi H là hình chiếu của A trên SB. Ta có \(BC \bot (AB)\) và \(BC \bot SA\), nên \(BC \bot (SAB)\), suy ra \(BC \bot AH\), kéo theo \(AH \bot (SBC)\).
Do đó \(\tan (SA,(SBC)) = \tan \widehat {ASB} = \frac{{AB}}{{SA}} = \frac{{a\sqrt 2 }}{{a\sqrt 2 }} = 1.\)
Vậy góc giữa mặt SA và (SBC) bằng 45o.
Cho hàm số f(x) có đạo hàm trên R và có dấu của f'(x) như sau
Hàm số y = f(2-x) có bao nhiêu điểm cực trị
Dựa vào bảng xét dấu, f(x) có ba điểm cực trị. Ta thấy đồ thị hàm f(2-x) thu được bằng cách lấy đối xứng đồ thị hàm số f(x) qua gốc tọa độ O, rồi tịnh tiến sang trái 2 đơn vị, do đó hàm số f(2-x) cũng có 3 điểm cực trị.
Giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của hàm số \(y = {x^3} - 3{x^2} - 9x + 35\) trên đoạn [-4;4] lần lượt là
Ta có \(y' = 3{x^2} - 6x - 9\) nên \(y' = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l} x = 3\\ x = - 1. \end{array} \right.\)
Bảng biến thiên của hàm số trên đoạn [-4;4] như sau:
Vậy \(\mathop {\min }\limits_{[ - 4;4]} y = y( - 4) = - 41\) và \(\mathop {\max }\limits_{[ - 4;4]} y = y( - 1) = 40\).
Xét các số thực a và b thỏa mãn \({\log _2}\left( {{2^a} \cdot {{128}^b}} \right) = {\log _{2\sqrt 2 }}2\). Mệnh đề nào dưới đây là đúng?
\({\log _2}\left( {{2^a} \cdot {2^{6b}}} \right) = \frac{2}{3} \Rightarrow a + 6b = \frac{2}{3} \Rightarrow 3a + 18b = 2.\)
Cho hàm số \(y = {x^3} + mx + 2\) có đồ thị (Cm). Tìm tất cả các giá trị m để đồ thị (Cm) cắt trục hoành tại một điểm duy nhất.
Xét phương trình \({x^3} + mx + 2 = 0 \Leftrightarrow m = - {x^2} - \frac{2}{x}\).
Xét \(g(x) = - {x^2} - \frac{2}{x},g'(x) = \frac{{ - 2{x^3} + 2}}{{{x^2}}} = 0 \Leftrightarrow x = 1.\)
Bảng biến thiên
Từ bảng biến thiên suy ra m > -3 là giá trị cần tìm.
Trong không gian cho tam giác ABC vuông tại A có \(AB = \sqrt 3 \) và \(\widehat {ACB} = {30^{\rm{o}}}\). Khi quay tam giác ABC xung quanh cạnh AC thì đường gấp khúc ACB tạo thành một hình nón. Diện tích toàn phần của hình nón đó bằng.
Quay tam giác ABC quanh cạnh AC ta được khối nón có:
+ đường sinh \(l = BC = \frac{{AB}}{{\sin {{30}^0}}} = 2\sqrt 3 .\)
+ bán kính đáy \(r = AB = \sqrt 3 .\)
Diện tích toàn phần của hình nón: \({S_{TP}} = {S_{Xq}} + {S_{Day}} = \pi rl + \pi {r^2} = \pi r\left( {l + r} \right)\)
\( = \pi .\sqrt 3 \left( {2\sqrt 3 + \sqrt 3 } \right) = 9\pi .\).
Diện tích S của hình phẳng giới hạn bởi đồ thị các hàm số \(y = - {x^2} - x + 1,\,\,y = 2,x = - 1,x = 1\) được tính bởi công thức nào dưới đây?
\(S = \int\limits_{ - 1}^1 {\left| { - {x^2} - x + 1 - 2} \right|} {\rm{d}}x = \int\limits_{ - 1}^1 {({x^2}} + x + 1){\rm{d}}x\)
Cho hai số phức \({z_1} = 2 - 4i\) và \({z_2} = 1 - 3i.\) Phần ảo của số phức \({z_1} + i\overline {{z_2}} \) bằng
Ta có: \({z_2} = 1 - 3i \Rightarrow \overline {{z_2}} = 1 + 3i \Rightarrow i\overline {{z_2}} = i\left( {1 + 3i} \right) = 3{i^2} + i = - 3 + i\)
Suy ra \({z_1} + i\overline {{z_2}} = 2 - 4i + \left( { - 3 + i} \right) = - 1 - 3i\).
Vậy phần ảo của số phức \({z_1} + i\overline {{z_2}} \) là -3.
Gọi z1; z2 nghiệm của phương trình \({z^2} + 4z + 5 = 0\). Tìm \(w = {\left( {1 + {z_1}} \right)^{100}} + {\left( {1 + {z_2}} \right)^{100}}.\)
\({z^2} + 4z + 5 = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l} {z_1} = - 2 + i\\ {z_2} = - 2 - i \end{array} \right.\)
\(w = {\left[ {{{( - 1 + i)}^2}} \right]^{50}} + {\left[ {{{( - 1 - i)}^2}} \right]^{50}} = {\left[ { - 2i} \right]^{50}} + {\left[ {2i} \right]^{50}} = {2.2^{50}}.{\left( {{i^2}} \right)^{25}} = - {2^{51}}\)
Viết đường thẳng \(\Delta\) nằm trong mặt phẳng \((P):2x - y - z + 4 = 0\) và vuông góc với đường thẳng \(d:\frac{x}{1} = \frac{{y - 1}}{2} = \frac{{z + 2}}{{ - 3}} \cdot \) Biết \(\Delta\) đi qua điểm M(0;1;3)
Ta có: \(\left\{ \begin{array}{l} {{\vec n}_{(P)}} = (1; - 1; - 1)\\ {\rm{ }}{{\vec u}_d} = (1;2; - 3) \end{array} \right..\)
\( \Rightarrow \Delta :\left\{ \begin{array}{l} {\rm{ Qua }}M(0;1;3).\\ {\rm{ }}{{\vec u}_\Delta } = {\rm{[}}{{\vec n}_{(P)}},{{\vec u}_d}] = 5.(1;1;1) \end{array} \right..\)
\( \Rightarrow \Delta :\frac{x}{1} = \frac{{y - 1}}{1} = \frac{{z - 3}}{1} \cdot \)
Cho điểm A(1;2;3) và đường thẳng \(d:\frac{{x + 1}}{1} = \frac{y}{{ - 2}} = \frac{{z - 1}}{3} \cdot \) Viết phương trình đường thẳng \(\Delta\) đi qua A vuông góc và cắt d.
Gọi \(I( - 1 + t; - 2t;1 + 3t) \in \Delta \cap d\) nên \(I \in d\)
Ta có \(\left\{ \begin{array}{l} \overrightarrow {AI} = ( - 2 + t; - 2 - 2t{\rm{; - 2}} + 3t)\\ {\rm{ }}{{\vec u}_d} = ({\rm{ 1}};{\rm{ - 2; 3}}) \end{array} \right.\) và từ hình vẽ, có \(\overrightarrow {AI} \bot {\vec u_d}\)
\(\begin{array}{l} \Leftrightarrow \overrightarrow {AI} .{{\vec u}_d} = 0 \Rightarrow t = \frac{2}{7}\\ \Rightarrow AI\left( { - \frac{{12}}{7}; - \frac{{18}}{7}; - \frac{8}{7}} \right)\\ \Rightarrow d:\frac{{x - 1}}{6} = \frac{{y - 2}}{9} = \frac{{z - 3}}{4} \cdot \end{array}\)
Hai bạn A và B mỗi bạn viết ngẫu nhiên một số tự nhiên gồm ba chữ số đôi một khác nhau. Xác suất để các chữ số có mặt ở hai số bạn A và B viết giống nhau bằng
Mỗi bạn có \(9.A_9^2\) cách viết nên số phần tử của không gian mẫu là \(n\left( \Omega \right) = {\left( {9.A_9^2} \right)^2}\).
Ta tìm cách viết mà các chữ số các chữ số có mặt trong hai số mà bạn A và B viết giống nhau Bạn A có tất cả \(9.A_9^2\) cách viết, trong đó \(A_9^3\) cách viết mà số không gồm chữ số 0 và có \(\left( {9.A_9^2 - A_9^3} \right)\) cách viết mà số có chữ số 0.
TH1: Nếu A viết số không gồm chữ số 0 có \(A_9^3\) cách, lúc này B có 3! cách viết.
TH2: Nếu A viết số có chữ số 0 có \(\left( {9.A_9^2 - A_9^3} \right)\) cách, lúc này B có 4 cách viết.
Vậy có \(A_9^3.3! + \left( {9.A_9^2 - A_9^3} \right).4\) cách viết thỏa mãn.
Xác suất cần tính bằng \(\frac{{A_9^3.3! + \left( {9.A_9^2 - A_9^3} \right).4}}{{{{\left( {A_9^2} \right)}^2}}} = \frac{{25}}{{2916}}\).
Cho hình chóp S.ABC có đáy ABC là tam giác vuông cân tại A, mặt bên (SBC) là tam giác đều cạnh a và nằm trong mặt phẳng vuông góc với mặt phẳng đáy. Khoảng cách giữa hai đường thẳng SA và BC bằng
Gọi H là trung điểm của BC. Khi đó \(SH \bot \left( {ABCD} \right)\). Do tam giác ABC vuông cân tại A nên \(AH \bot BC\) và \(AH = \frac{a}{2}\).
Dựng điểm D sao cho ABCD là hình bình hành.
Khi đó \(d\left( {SA,BC} \right) = s\left( {BC,\left( {SAD} \right)} \right) = d\left( {H,\left( {SAD} \right)} \right)\)
Kẻ \(HI \bot SA \Rightarrow d\left( {H,\left( {SAD} \right)} \right) = HI = \frac{{\frac{{a\sqrt 3 }}{2}.\frac{a}{2}}}{a} = \frac{{a\sqrt 3 }}{4}\).
Có bao nhiêu giá trị nguyên của tham số m sao cho hàm số \(f(x) = - \frac{1}{3}{x^3} + m{x^2} - 9x - 3\) nghịch biến trên R?
Ta có \(f'(x) = - {x^2} + 2mx - 9\)
Hàm số nghịch biến trên R \( \Leftrightarrow f'(x) \le 0,\forall x \in R \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l} a = - 1 < 0\\ \Delta ' = {m^2} - 9 \le 0 \end{array} \right. \Leftrightarrow m \in [ - 3;3]\)
\(m \in Z \Rightarrow m \in \left\{ { - 3, - 2, - 1,0,1,2,3} \right\}\)
Số lượng của một loài vi khuẩn sau t (giờ) được xấp xỉ bằng đẳng thức \(Q = {Q_0}.{e^{0,195t}},\) trong đó Q0 là số lượng vi khuẩn ban đầu. Nếu số lượng vi khuẩn ban đầu là 5000 con thì sau bao lâu số lượng vi khuẩn là 100000 con.
\(100000 = 5000.{e^{0,195t}} \Leftrightarrow {e^{0,195t}} = 20 \Leftrightarrow 0,195t = \ln 20 \Leftrightarrow t \approx 15,36\)
Cho hàm số \(f(x) = \frac{{2 - ax}}{{bx - c}}\left( {a,b,c \in R,b \ne 0} \right)\) có bảng biến thiên như sau:
Tổng các số \({\left( {a + b + c} \right)^2}\) thuộc khoảng nào sau đây?
Ta có \(\mathop {\lim }\limits_{x \to \infty } \frac{{2 - ax}}{{bx - c}} = \frac{{ - a}}{b}\), theo giải thiết suy ra \(\frac{{ - a}}{b} = 3 \Leftrightarrow a = - 3b\)
Hàm số không xác định tại \(x = 1 \Rightarrow b - c = 0 \Leftrightarrow b = c\)
Hàm số đồng biến trên từng khoảng xác định nên \(f'\left( x \right) = \frac{{ac - 2b}}{{{{\left( {bx - c} \right)}^2}}} > 0\) với mọi x khác 1
Suy ra \(ac - 2b > 0 \Leftrightarrow - 3{b^2} - 2b > 0 \Leftrightarrow - \frac{2}{3} < b < 0 \Leftrightarrow 0 < - b < \frac{2}{3}\)
Lại có a + b + c = - 3b + b + b = - b. Suy ra \({\left( {a + b + c} \right)^2} = {b^2} \in \left( {0;\frac{4}{9}} \right)\)
Vậy tổng a +b +c thuộc khoảng \(\left( {0;\frac{4}{9}} \right)\).
Cho hình trụ có chiều cao bằng 8a. Biết hai điểm A, C lần lượt nằm trên hai đáy thỏa AC = 10a, khoảng cách giữa AC và trục của hình trụ bằng 4a. Thể tích của khối trụ đã cho là
Gọi (O), (O') lần lượt là hai đường tròn đáy. \(A \in \left( O \right),C \in \left( {O'} \right)\).
Dựng AD, CB lần lượt song song với OO'(\(D \in \left( {O'} \right),B \in \left( O \right)\)). Dễ dàng có ABCD là hình chữ nhật.
Do \(AC = 10a,AD = 8a \Rightarrow DC = 6a\).
Gọi H là trung điểm của DC.
\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}} {O'H \bot DC}\\ {O'H \bot AD} \end{array}} \right. \Rightarrow O'H \bot \left( {ABCD} \right)\).
Ta có \(OO'//\left( {ABCD} \right) \Rightarrow d\left( {OO',AC} \right) = d\left( {OO',\left( {ABCD} \right)} \right) = O'H = 4a\).
\(O'H = 4a,CH = 3a \Rightarrow R = O'C = 5a\).
Vậy thể tích của khối trụ là \(V = \pi {R^2}h = \pi {\left( {5a} \right)^2}8a = 200\pi {a^3}\).
Cho hàm số f(x) có f(0) = -1 và \(f'\left( x \right) = x\left( {6 + 12x + {e^{ - x}}} \right),\forall x \in R\). Khi đó \(\int\limits_0^1 {f\left( x \right)} {\rm{d}}x\) bằng
Ta có: \(f'\left( x \right) = x\left( {6 + 12x + {e^{ - x}}} \right),\forall x \in R\) nên f(x) là một nguyên hàm của f'(x)
\(\int {f'\left( x \right){\rm{d}}x = \int {x\left( {6 + 12x + {e^{ - x}}} \right){\rm{d}}x} } = \int {\left( {6x + 12{x^2}} \right){\rm{d}}x + \int {x{e^{ - x}}{\rm{d}}x} } \)
Mà \(\int {\left( {6x + 12{x^2}} \right){\rm{d}}x = 3{x^2} + 4{x^3}} + C\)
Xét \(\int {x{e^{ - x}}{\rm{d}}x} \): Đặt \(\left\{ \begin{array}{l} u = x\\ {\rm{d}}v = {e^{ - x}}{\rm{d}}x \end{array} \right. \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l} {\rm{d}}u = {\rm{d}}x\\ v = - {e^{ - x}} \end{array} \right.\)
\(\int {x{e^{ - x}}{\rm{d}}x = - x{e^{ - x}} + \int {{e^{ - x}}} } {\rm{d}}x = - x{e^{ - x}} - {e^{ - x}} + C = - \left( {x + 1} \right){e^{ - x}} + C\)
Suy ra \(f\left( x \right) = 3{x^2} + 4{x^3} - \left( {x + 1} \right){e^{ - x}} + C,\forall x \in R\).
Mà \(f\left( 0 \right) = - 1 \Rightarrow C = 0\) nên \(f\left( x \right) = 3{x^2} + 4{x^3} - \left( {x + 1} \right){e^{ - x}},\forall x \in R\).
Ta có
\(\int\limits_0^1 {f\left( x \right)} {\rm{d}}x = \int\limits_0^1 {\left( {3{x^2} + 4{x^3} - \left( {x + 1} \right){e^{ - x}}} \right)} {\rm{d}}x = \left. {\left( {{x^3} + {x^4}} \right)} \right|_0^1 - \int\limits_0^1 {\left( {x + 1} \right){e^{ - x}}{\rm{d}}x} = 2 - \int\limits_0^1 {\left( {x + 1} \right){e^{ - x}}{\rm{d}}x} \)
Xét \(\int\limits_0^1 {\left( {x + 1} \right){e^{ - x}}{\rm{d}}x} \): Đặt \(\left\{ \begin{array}{l} u = x + 1\\ {\rm{d}}v = {e^{ - x}}{\rm{d}}x \end{array} \right. \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l} {\rm{d}}u = {\rm{d}}x\\ v = - {e^{ - x}} \end{array} \right.\)
\(\int\limits_0^1 {\left( {x + 1} \right){e^{ - x}}{\rm{d}}x} = \left. { - \left( {x + 1} \right){e^{ - x}}} \right|_0^1 + \int\limits_0^1 {{e^{ - x}}{\rm{d}}x} = - 2{e^{ - 1}} + 1 - \left. {{e^{ - x}}} \right|_0^1 = - 2{e^{ - 1}} + 1 - {e^{ - 1}} + 1 = 2 - 3{e^{ - 1}}\)
Vậy \(\int\limits_0^1 {f\left( x \right){\rm{d}}x} = 3{e^{ - 1}}\).
Cho hàm số \(f\left( x \right) = a{x^3} + b{x^2} + bx + c\) có đồ thị như hình vẽ:
Số nghiệm nằm trong \(\left( {\frac{{ - \pi }}{2};3\pi } \right)\) của phương trình \(f\left( {\cos x + 1} \right) = \cos x + 1\) là
Từ đồ thị ta có \(f\left( x \right) = x \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l} x = a \in \left( { - \infty ;0} \right)\\ x = b \in \left( {0;1} \right)\\ x = 2 \end{array} \right.\)
Do đó \(f\left( {\cos x + 1} \right) = \cos x + 1 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l} \cos x + 1 = a \in \left( { - \infty ;0} \right)\\ \cos x + 1 = b \in \left( {0;1} \right)\\ \cos x + 1 = 2 \end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l} \cos x = a - 1 = {t_1} \in \left( { - \infty ; - 1} \right)\,\,(VN)\\ \cos x = b - 1 = {t_2} \in \left( { - 1;0} \right)\,\,\,\,\,\,\,(1)\\ \cos x = 1\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,(2) \end{array} \right.\)
Dựa vào đường tròn lượng giác, phương trình (1) có 3 nghiệm nằm trong \(\left( {\frac{{ - \pi }}{2};3\pi } \right)\).
Phương trình (2) có 2 nghiệm nằm trong \(\left( {\frac{{ - \pi }}{2};3\pi } \right)\).
Vậy phương trình ban đầu có tất cả 5 nghiệm nằm trong \(\left( {\frac{{ - \pi }}{2};3\pi } \right)\).
Xét các số thực dương a, b, x, y thỏa mãn a > 1, b > 1 và \({a^{2x}} = {b^{3y}} = a{}^6{b^6}\). Biết giá trị nhỏ nhất của biểu thức P = 4xy + 2x - y có dạng \(m + n\sqrt {165} \) (với m, n là các số tự nhiên), tính S = m + n.
Theo bài ra ta có:
\(\begin{array}{l} {a^{2x}} = {b^{3y}} = {a^6}{b^6}\\ \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l} {a^{2x}} = {a^6}{b^6}\\ {b^{3y}} = {a^6}{b^6} \end{array} \right.\\ \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l} 2x = {\log _a}\left( {{a^6}{b^6}} \right)\\ 3y = {\log _b}\left( {{a^6}{b^6}} \right) \end{array} \right.\\ \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l} 2x = 6 + 6{\log _a}b\\ 3y = 6 + 6{\log _b}a \end{array} \right. \end{array}\)
\( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l} x = 3\left( {1 + {{\log }_a}b} \right)\\ y = 2\left( {1 + {{\log }_b}a} \right) \end{array} \right.\)
Vì a, b > 1 nên \({\log _a}b > {\log _a}1 = 0\).
Do đó:
\(P = 4xy + 2x - y = 24(1 + {\log _a}b)(1 + {\log _b}a) + 6 + 6\log {}_ab - 2 - 2{\log _b}a\)
\( = 52 + 30{\log _a}b + 22{\log _b}a \ge 52 + 2\sqrt {30{{\log }_a}b.22{{\log }_b}a} = 52 + 4\sqrt {165} \)
Vậy P đạt giá trị nhỏ nhất là \(m + n\sqrt {165} \) khi \(30{\log _a}b = 22{\log _b}a \Leftrightarrow {\log _a}b = \sqrt {\frac{{11}}{{15}}} \Leftrightarrow b = {a^{\sqrt {\frac{{11}}{{15}}} }}\)
Ta có: \(\left\{ \begin{array}{l} m = 52\\ n = 4 \end{array} \right. \Rightarrow m + n = 56\).
Diện tích hình phẳng giới hạn bởi các đường \(y=\left|x^{2}-4 x+3\right|, y=x+3 \text { là } S=\frac{a}{b}, (a ; b \in \mathbb{Z} ; a \neq 0) ; \frac{a}{b}\) là phân số tối giản. Khẳng định nào sau đây là đúng?
Phương trình hoành độ giao điểm:
\(\left|x^{2}-4 x+3\right|=x+3 \Leftrightarrow\left\{\begin{array}{l} x+3 \geq 0 \\ {\left[\begin{array}{l} x^{2}-4 x+3=x+3 \\ x^{2}-4 x+3=-x-3 \end{array} \right.} \end{array}\right.\Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l} x = 0\\ x = 5 \end{array} \right.\)
Khi đó
\(S=\int_{0}^{5}\left|\left(\left|x^{2}-4 x+3\right|-x-3\right)\right| \mathrm{d} x=\left|\int_{0}^{5}\left(\left|x^{2}-4 x+3\right|-x-3\right) \mathrm{d} x\right|=\frac{109}{6}\)
\(\Rightarrow a=109 ; b=6 \Rightarrow b-a^{3}+107=0\)
Cho hàm số f(x)>0 có đạo hàm liên tục trên \(\left[0, \frac{\pi}{3}\right]\) , đồng thời thỏa mãn \(f^{\prime}(0)=0 ; f(0)=1 \text { và } f^{\prime \prime}(x) \cdot f(x)+\left[\frac{f(x)}{\cos x}\right]^{2}=\left[f^{\prime}(x)\right]^{2}\). Tính \(T=f\left(\frac{\pi}{3}\right)\)
\(\begin{aligned} &\text { Ta có } f^{\prime \prime}(x) \cdot f(x)+\left[\frac{f(x)}{\cos x}\right]^{2}=\left[f^{\prime}(x)\right]^{2} \Leftrightarrow \frac{f^{\prime \prime}(x) \cdot f(x)-\left[f^{\prime}(x)\right]^{2}}{f^{2}(x)}=-\frac{1}{\cos ^{2} x}\\ &\left[\frac{f^{\prime}(x)}{f(x)}\right]^{\prime}=-\frac{1}{\cos ^{2} x} \Rightarrow \frac{f^{\prime}(x)}{f(x)}=-\tan x+C .\\& \operatorname{Vì}\left\{\begin{array}{l} f^{\prime}(0)=0 \\ f(0)=1 \end{array}\right. \text { nên } C=0\\ &\text { Do đó } \frac{f^{\prime}(x)}{f(x)}=-\tan x . \text { Suy ra } \int_{0}^{\frac{\pi}{3}} \frac{d(f(x))}{f(x)}=\int_{0}^{\frac{\pi}{3}}-\tan x \cdot d x=\left.\int_{0}^{\frac{\pi}{3}} \frac{d(\cos x)}{\cos x} \Leftrightarrow \ln f(x)\right|_{0} ^{\frac{\pi}{3}}=\left.\ln \cos x\right|_{0} ^{\frac{\pi}{3}}\\ &\Leftrightarrow \ln f\left(\frac{\pi}{3}\right)-\ln f(0)=\ln \frac{1}{2}-\ln 1 \Leftrightarrow f\left(\frac{\pi}{3}\right)=\frac{1}{2} \end{aligned}\)
Cho khối hộp đứng có đáy là một hình thoi có độ dài đường chéo nhỏ bằng 10 và góc nhọn bằng 60o. Diện tích mỗi mặt bên của khối hộp bằng 10. Thể tích của khối hộp đã cho bằng
Giả sử khối hộp đã cho là ABCD. A' B' C' D' .với \(A B=a \text { và } \widehat{B A D}=60^{\circ}\)
Suy ra \(B D=a, A C=a \sqrt{3}\). Theo giả thiết, ta có \(B D=10 \Leftrightarrow a=10\)
Diện tích mặt đáy: \(S=A B \cdot A D \cdot \sin \widehat{B A D}=\frac{a^{2} \sqrt{3}}{2}=50 \sqrt{3}\)
Diện tích mỗi mặt bên bằng \(10 \Leftrightarrow A B \cdot B B^{\prime}=10 \Rightarrow B B^{\prime}=1\)
Vậy thể tích khối hộp: \(V=S_{A B C D} \cdot B B^{\prime}=50 \sqrt{3}\)
Cho khối hộp đứng có đáy là một hình thoi có độ dài đường chéo nhỏ bằng 10 và góc nhọn bằng 60o. Diện tích mỗi mặt bên của khối hộp bằng 10. Thể tích của khối hộp đã cho bằng
Giả sử khối hộp đã cho là ABCD. A' B' C' D' .với \(A B=a \text { và } \widehat{B A D}=60^{\circ}\)
Suy ra \(B D=a, A C=a \sqrt{3}\). Theo giả thiết, ta có \(B D=10 \Leftrightarrow a=10\)
Diện tích mặt đáy: \(S=A B \cdot A D \cdot \sin \widehat{B A D}=\frac{a^{2} \sqrt{3}}{2}=50 \sqrt{3}\)
Diện tích mỗi mặt bên bằng \(10 \Leftrightarrow A B \cdot B B^{\prime}=10 \Rightarrow B B^{\prime}=1\)
Vậy thể tích khối hộp: \(V=S_{A B C D} \cdot B B^{\prime}=50 \sqrt{3}\)
Cho khối lăng trụ đứng \(A B C \cdot A^{\prime} B^{\prime} C^{\prime}\) có BB'=a , đáy ABC là tam giác vuông cân tại B và \(A C=a \sqrt{2}\). Thể tích của khối lăng trụ đã cho bằng
Từ giả thiết suy ra BA =BC= a
Chiều cao khối lăng trụ: BB'=a .
Diện tích tam giác: \(S_{\Delta A B C}=\frac{1}{2} B A \cdot B C=\frac{a^{2}}{2}\)
Vậy thể tích khối lăng truj \(V_{A B C . A^{\prime} B^{\prime} C^{\prime}}=S_{\Delta A B C} \cdot B B^{\prime}=\frac{a^{3}}{2}\)