Đề thi thử THPT QG năm 2022 môn Vật Lý - Trường THPT Chuyên Nguyễn Du
Đề thi thử THPT QG năm 2022 môn Vật Lý
-
Hocon247
-
40 câu hỏi
-
90 phút
-
61 lượt thi
-
Trung bình
Tham gia [ Hs Hocon247.com ] - Cộng Đồng Luyện Thi Trực Tuyến để được học tập những kiến thức bổ ích từ HocOn247.com
Phát biểu nào sau đây là đúng?
Ánh sáng trắng hỗn hợp của vô số ánh sáng đơn sắc có màu biến thiên liên tục từ đỏ đến tím.
Hai dao động điều hòa có phương trình dao động lần lượt là \({{x}_{1}}=5cos\left( 2\pi t+\frac{\pi }{6} \right)\)cm và \({{x}_{2}}=5\sqrt{3}cos\left( 2\pi t+\frac{2\pi }{3} \right)\)cm. Biên độ và pha của dao động tổng hợp là
Dùng máy tính bấm nhanh: \(5\angle \frac{\pi }{6}+5\sqrt{3}\angle \frac{2\pi }{3}=10\angle \frac{\pi }{2}\)
Vậy: A = 10cm và \(\varphi =\frac{\pi }{2}\)
Một sóng cơ lan truyền trong một môi trường. Hai điểm trên cùng một phương truyền sóng, cách nhau một khoảng bằng bước sóng có dao động \(\frac{\pi }{4}\)
Hai điểm gần nhau nhất trên cùng một phương truyền sóng, cách nhau một khoảng bằng bước sóng có dao động cùng pha (định nghĩa bước sóng)
Qua một thấu kính có tiêu cự 20cm một vật thật thu được một ảnh cùng chiều, bé hơn vật cách kính 15cm. Vật phải đặt
Ảnh cùng chiều với vật nên ảnh là ảnh ảo và bé hơn vật nên thấu kính là thấu kính phân kì:
Vị trí của ảnh: \(\frac{1}{f}=\frac{1}{d}+\frac{1}{{{d}'}}\Rightarrow d=\frac{{d}'.f}{{d}'-f}=\frac{\left( -15 \right).\left( -20 \right)}{\left( -15 \right)-\left( -20 \right)}=60cm\)
Ta có: d > 0 nên vật đặt trước thấu kính một đoạn: 60cm.
Phát biểu nào sau đây là đúng?
Độ cong của thủy tinh thể sẽ tăng lên khi tiến lại gần và giảm xuống khi vật ra xa, đây gọi là sự điều tiết của mắt
Hạt nhân \({}_{6}^{14}C\) phóng xạ \({{\beta }^{-}}\). Hạt nhân con sinh ra có
Phương trình phản ứng: \({}_{6}^{14}C\to {}_{-1}^{0}e+{}_{Z}^{A}X\)
Áp dụng bảo toàn điện tích
14=0+A và 6=-1+Z
⇒ A=14 và Z=7
Hạt nhân con sinh ra có 7 proton và 7 notron.
Cho đoạn mạch điện trở \(10\Omega \), hiệu điện thế 2 đầu mạch là 20 V. Trong 1 phút điện năng tiêu thụ của mạch là
Công suất tiêu thụ của mạch điện: \(P={{I}^{2}}.R=\frac{{{U}^{2}}}{R}=\frac{{{20}^{2}}}{10}=40\text{W}\)
Trong 1 phút, điện năng tiêu thụ của mạch: \(A=P.t=40.60=2400J=2,4kJ\)
Đoạn mạch MN gồm các phần tử \(R=100\Omega \), \(L=\frac{2}{\pi }H\) và \(C=\frac{100}{\pi }\mu F\) ghép nối điện. Đặt điện áp \(u=220\sqrt{2}cos\left( 100\pi t-\frac{\pi }{4} \right)\)V vào hai đầu đoạn mạch MN. Cường độ dòng điện tức thời qua mạch có biểu thức là
Cảm kháng và dung kháng của mạch:\({{Z}_{L}}=\omega .L=100\pi .\frac{2}{\pi }=200\Omega \)
\({{Z}_{C}}=\frac{1}{\omega C}=\frac{1}{100\pi .\frac{100}{\pi }{{.10}^{-6}}}=100\Omega \)
Tổng trở của mạch: \(Z=\sqrt{{{R}^{2}}+{{\left( {{Z}_{L}}-{{Z}_{C}} \right)}^{2}}}=\sqrt{{{100}^{2}}+{{\left( 200-100 \right)}^{2}}}=100\sqrt{2}\Omega \)
Cường độ dòng điện cực đại trong mạch: \({{I}_{0}}=\frac{{{U}_{0}}}{Z}=\frac{220\sqrt{2}}{100\sqrt{2}}=2,2A\)
Độ lệch pha: \(\tan \varphi =\frac{{{Z}_{L}}-{{Z}_{C}}}{R}=\frac{200-100}{100}=1\Rightarrow \varphi =\frac{\pi }{4}\)
\(\Rightarrow {{\varphi }_{i}}={{\varphi }_{u}}-\varphi =-\frac{\pi }{4}-\frac{\pi }{4}=-\frac{\pi }{2}\)
Cường độ dòng điện tức thời qua mạch có biểu thức là:\(i=2,2cos\left( 100\pi t-\frac{\pi }{2} \right)A\)
Một tụ có điện dung \(2\mu F\). Khi đặt một hiệu điện thế 4V vào hai bản tụ điện thì tụ tích được một điện lượng là
Điện tích của 2 bản tụ điện: \(Q=CU={{2.10}^{-6}}.4={{8.10}^{-6}}C\)
Điện áp xoay chiều \(u={{U}_{0}}cos\left( 2\pi ft \right)\)V, có \({{U}_{0}}\) không đổi và f thay đổi được vào hai đầu đoạn mạch có R, L, C mắc nối tiếp. Khi \(f={{f}_{0}}\) thì trong đoạn mạch có cộng hưởng điện. Giá trị của \({{f}_{0}}\) là
Điều kiện có cộng hưởng điện: \({{Z}_{L}}={{Z}_{C}}\Rightarrow f=\frac{1}{2\pi \sqrt{LC}}\)
Sóng cơ truyền trên một sợi dây rất dài với khoảng cách giữa hai đỉnh sóng kế tiếp là 20cm. Bước sóng \(\lambda \) có giá trị bằng
Khoảng cách giữa hai đỉnh sóng liên tiếp chính bằng một bước sóng nên \(\lambda =20cm\)
Phát biểu nào sau đây là đúng khi nói về sóng điện từ?
Điện tích dao động có thể bức xạ ra sóng điện từ.
Trong chân không, vận tốc của sóng điện từ: \(v=c={{3.10}^{8}}m/s\).
Tần số của sóng điện từ bằng tần số điện tích dao động.
Cho đoạn mạch LRC. Cuộn dây thuần cảm có cảm kháng . Hệ số công suất của RC bằng hệ số công suất của cả mạch và bằng 0,6. Điện trở thuần có giá trị
Hệ số công suất của RC bằng hệ số công suất của cả mạch nên
\(\frac{R}{\sqrt{{{R}^{2}}+Z_{C}^{2}}}=\frac{R}{\sqrt{{{R}^{2}}+{{\left( {{Z}_{L}}-{{Z}_{C}} \right)}^{2}}}}\Rightarrow Z_{C}^{2}={{\left( {{Z}_{L}}-{{Z}_{C}} \right)}^{2}}\Rightarrow {{Z}_{C}}=\frac{{{Z}_{L}}}{2}=40\Omega \)
Mà: \(\text{cos}{{\varphi }_{RC}}=\frac{R}{\sqrt{{{R}^{2}}+Z_{C}^{2}}}=0,6\Rightarrow {{R}^{2}}=0,36\left( {{R}^{2}}+Z_{C}^{2} \right)\Rightarrow R=30\Omega \)
Để tăng dung kháng của một tụ điện phẳng có điện môi là không khí ta
Công thức tính điện dung của tụ phẳng: \(C=\frac{\varepsilon .S}{{{9.10}^{9}}.4\pi d}\)
Để tăng dung kháng của một tụ điện phẳng có điện môi là không khí thì:
• Giảm khoảng cách giữa hai bản tụ.
• Tăng hằng số điện môi \(\varepsilon \) (bằng cách đưa vào giữa hai bản tụ một điện môi)
Một vật dao động điều hòa với phương trình dạng cosin. Chọn gốc tính thời gian khi vật đổi chiều chuyển động và khi đó gia tốc của vật đang có giá trị dương. Pha ban đầu là
Vật đổi chiều chuyển động tại vị trí biên: \(x=\pm A\)
Gia tốc của vật đang có giá trị dương khi \(x<0\Rightarrow x=-A\)
Tại thời điểm ban đầu (t = 0): \(x=Ac\text{os}\varphi =-A\Rightarrow c\text{os}\varphi =-1\Rightarrow \varphi =\pi \)
Một nguồn điện có suất điện động E = 6V, điện trở trong \(r=2\Omega \), mạch ngoài có điện trở R. Để công suất tiêu thụ ở mạch ngoài là 4W thì điện trở R phải có giá trị
Công suất tiêu thụ mạch ngoài là \(P=R.{{I}^{2}}\)
Cường độ dòng điện trong mạch là \(I=\frac{E}{R+r}\) suy ra \(P=R.{{\left( \frac{E}{R+r} \right)}^{2}}\) với E = 6 V, \(r=2\Omega \), P = 4 W ta tính được \(R=1\Omega \).
Khi có sóng dừng trên một đoạn dây đàn hồi với hai điểm A,B trên dây là các nút sóng thì chiều dài AB sẽ
Điều kiện sóng dừng với hai đầu cố định (hai đầu là hai nút): \(\ell =k\frac{\lambda }{2}(k=1;2;3...)\) tức là chiều dài AB sẽ bằng số nguyên lần của bước sóng.
Một dây dẫn tròn mang dòng điện 20A thì tâm vòng dây có cảm ứng từ \(0,4\pi \) \(\mu T\). Nếu dòng điện qua dây dẫn giảm 5A so với ban đầu thì cảm ứng từ tại tâm vòng dây là
Cảm ứng từ gây ra tại tâm dòng điện tròn: \(B=2\pi {{.10}^{-7}}.\frac{1}{R}\Rightarrow \frac{{{B}_{1}}}{{{B}_{2}}}=\frac{{{I}_{1}}}{{{I}_{2}}}\)
Thay số vào ta được: \({{B}_{2}}={{B}_{1}}\frac{{{I}_{2}}}{{{I}_{1}}}=0,4\pi .\frac{20-5}{20}=0,3\pi \) \(\mu T\)
Trong thí nghiệm Young về giao thoa ánh sáng, hai khe được chiếu bằng ánh sáng đơn sắc có bước sóng \(\lambda \). Nếu tại điểm M trên màn quan sát có vân tối thứ ba (tính từ vân sáng trung tâm) thì hiệu đường đi của ánh sáng từ hai khe \({{S}_{1}},{{S}_{2}}\) đến M có độ lớn bằng
Vân tối thứ 3 ứng với
\(\left( \begin{align} & k=2 \\ & k=-3 \\ \end{align} \right.\)
Hiệu đường đi của tia sáng tới hai khe: \({{d}_{2}}-{{d}_{1}}=\left( 2k+1 \right)\frac{\lambda }{2}=\left( 2.2+1 \right)\frac{\lambda }{2}=2,5\lambda \)
Một mạch dao động LC lí tưởng đang có dao động điện từ tự do với tần số góc \(\omega \). Gọi \({{q}_{0}}\) là điện tích cực đại của một bản tụ điện thì cường độ dòng điện cực đại trong mạch là
Cường độ dòng điện cực đại trong mạch: \({{I}_{0}}=\omega {{q}_{0}}\)
Giới hạn quang điện của kim loại \({{\lambda }_{0}}=0,50\mu m\). Công thoát electron của natri là
Công thoát của kim loại: \(A=\frac{hc}{\lambda }=\frac{19,{{875.10}^{-26}}}{0,{{5.10}^{-6}}}=3,{{975.10}^{-19}}J=2,484eV\)
Poloni \({}_{84}^{210}Po\) phóng xạ theo phương trình: \({}_{84}^{210}Po\to X+{}_{82}^{206}Pb\). Hạt X là
Phương trình phản ứng: \({}_{84}^{210}Po\Rightarrow {}_{Z}^{A}X+{}_{82}^{206}Pb\)
Áp dụng định luật bảo toàn số khối và điện tích ta có:
210=A+206 và 84=Z+82→ A=4 và Z=2 →\( {}_{2}^{4}He\)
Một máy phát điện xoay chiều một pha có phần cảm là roto quay với tốc độ 750 vòng/phút. Tần số của suất điện động cảm ứng là 50 Hz. Số cặp cực của máy phát là
Số cặp cực của máy phát là: \(f=\frac{pn}{60}\Rightarrow n=\frac{60f}{p}=\frac{60.50}{750}=4\)
Thông tin nào sau đây là sai khi nói về tia X?
Tia X có khả năng xuyên qua một tấm chì dày cỡ vài mm.
Một sóng truyền theo phương AB. Tại một thời điểm nào đó, hình dạng sóng có dạng như hình vẽ. Biết rằng điểm M đang đi lên vị trí cân bằng. Khi đó điểm N đang chuyển động
Theo phương truyền sóng, các phần tử trước đỉnh sẽ đi xuống, sau đỉnh sóng sẽ đi lên. Điểm M sau đỉnh sóng đang đi lên vậy sóng truyền từ B đến A và N cũng đang đi lên.
Một con lắc lò xo dao động điều hòa theo phương thẳng đứng với tần số góc \(\omega =20rad/s\) tại vị trí có gia tốc trọng trường \(g=10m/{{s}^{2}}\). Khi qua vị trí x = 2cm, vật có vận tốc \(v=40\sqrt{3}cm/s\). Lực đàn hồi cực tiểu của lò xo trong quá trình dao động có độ lớn là
Biên độ dao động của con lắc: \(A=\sqrt{{{x}^{2}}+\frac{{{v}^{2}}}{{{\omega }^{2}}}}=\sqrt{{{2}^{2}}+\frac{{{\left( 40\sqrt{3} \right)}^{2}}}{{{20}^{2}}}}=4cm\)
Độ giãn của lò xo ở vị trí cân bằng: \(\omega =\sqrt{\frac{k}{m}}=\sqrt{\frac{g}{\Delta \ell }}\Rightarrow \Delta \ell =\frac{g}{{{\omega }^{2}}}=\frac{10}{{{20}^{2}}}=0,025m=2,5cm\)
Ta có: \(A>\Delta \ell \Rightarrow {{F}_{\text{dhmin}}}=0N\)
Chiếu bức xạ có bước sóng 0,5 \(\mu m\) vào một tấm kim loại có công thoát 1,8 eV. Dùng màn chắn tách một chùm hẹp các electron quang điện và cho nó bay vào một điện trường từ A đến B sao cho \({{U}_{AB}}=-10,8V\). Vận tốc nhỏ nhất và lớn nhất của electron khi tới B lần lượt là
Ta có: \(\frac{hc}{\lambda }=A+{{\text{W}}_{d}}\Rightarrow {{\text{W}}_{d}}=\frac{hc}{\lambda }-A=\frac{19,{{875.10}^{-26}}}{0,{{5.10}^{-6}}}-1,8.1,{{6.10}^{-19}}=1,{{095.10}^{-19}}J\)
Công của lực điện trường là công phát động:
\(A=e{{U}_{AB}}=1,{{728.10}^{-18}}J\)
Với các e bứt ra với vận tốc cực đại:
\(\frac{m.v_{\text{max}}^{2}}{2}-{{\text{W}}_{d}}=e.{{U}_{AB}}\)
Thay số vào ta được:
\({{v}_{dm\text{ax}}}=\sqrt{\frac{2}{m}.\left( e.{{U}_{AK}}+\text{W} \right)}=\sqrt{\frac{2}{9,{{1.10}^{-31}}}\left( 1,{{728.10}^{-18}}+1,{{095.10}^{-19}} \right)}=2,{{009.10}^{6}}m/s\)
Các e bứt ra với vận tốc ban đầu bằng không, đến anot \(\frac{m.v_{\min }^{2}}{2}-0=e.{{U}_{AB}}\)
Thay số vào ta được:
\(v{}_{d\min }=\sqrt{\frac{2}{m}.\left( e.{{U}_{AK}}+\text{W} \right)}=\sqrt{\frac{2}{9,{{1.10}^{-31}}}\left( 1,{{728.10}^{-18}}+0 \right)}=1,{{949.10}^{6}}m/s\)
Một bản đặt song song làm bằng thủy tinh có bề dày e = 10cm được đặt trong không khí. Chiếu một chùm ánh sáng song song, hẹp vào một mặt của bản song song với góc tới \(30{}^\circ \). Chiết suất của bản đối với ánh sáng đó là \({{n}_{d}}=1,642\) và đối với ánh sáng tím là \({{n}_{t}}=1,685\). Độ rộng của dải ánh sáng ló ra ở mặt kia của bản là
• Xét tia đỏ:
\(\operatorname{s}\text{in}{{\text{r}}_{d}}=\frac{\sin i}{{{n}_{d}}}=\frac{\sin 30{}^\circ }{1,642}=0,3045\Rightarrow \operatorname{t}\text{an}{{\text{r}}_{d}}=0,320\)
• Xét tia tím:
\(\operatorname{s}\text{in}{{\text{r}}_{t}}=\frac{\sin i}{{{n}_{t}}}=\frac{\sin 30{}^\circ }{1,685}=0,2967\Rightarrow \tan {{\text{r}}_{t}}=0,311\)
• Độ rộng in lên mặt dưới bản mặt song song:
TĐ = \(e.\left( \text{tan}{{\text{r}}_{d}}-\tan {{\text{r}}_{t}} \right)=10\left( 0,320-0,311 \right)=0,09cm\)
• Độ rộng chùm tia ló (khoảng cách giữa tia ló màu đỏ và tia ló màu tím sau khi ra khỏi tấm thủy tinh)
\(\Delta d=T.\sin \left( 90{}^\circ -i \right)=0,09.\sin \left( 90{}^\circ -30{}^\circ \right)=0,0779cm=0,78mm\)
Hai nguồn sóng kết hợp A, B trên mặt thoáng chất lỏng dao động theo phương vuông góc với bề mặt chất lỏng với phương trình \({{u}_{A}}={{u}_{B}}=4cos\left( 10\pi t \right)mm\). Coi biên độ sóng không đổi, tốc độ sóng v = 15 cm/s. Hai điểm \({{M}_{1}},{{M}_{2}}\) cùng nằm trên một elip nhận A, B làm tiêu điểm có \(A{{M}_{1}}-B{{M}_{1}}=1cm\) và \(A{{M}_{2}}-B{{M}_{2}}=3,5cm\). Tại thời điểm li độ của M là 3mm thì li độ của M tại thời điểm đó là:
Hai nguồn giống nhau, có \(\lambda =3\) cm nên phương trình sóng tại \({{M}_{1}}\) và \({{M}_{2}}\) là:
\({{u}_{M1}}=2.4cos\pi \frac{\Delta {{d}_{1}}}{\lambda }cos\left( \omega t-\pi \frac{{{d}_{1}}+{{d}_{2}}}{\lambda } \right)\)
\({{u}_{M2}}=2.4cos\pi \frac{\Delta {{d}_{2}}}{\lambda }cos\left( \omega t-\pi \frac{{{d}_{1}}^{\prime }+{{d}_{2}}^{\prime }}{\lambda } \right)\)
Mà \({{M}_{1}}\) và \({{M}_{2}}\) nằm trên cùng một elip nên ta luôn có \(A{{M}_{1}}+B{{M}_{1}}=A{{M}_{2}}+B{{M}_{2}}\)
Tức là \({{d}_{1}}+{{d}_{2}}={{d}_{1}}^{\prime }+{{d}_{2}}^{\prime }\) và \(\left\{ \begin{align} & \Delta {{d}_{1}}={{d}_{1}}-{{d}_{2}}=A{{M}_{1}}-B{{M}_{1}}=1cm \\ & \Delta {{d}_{2}}={{d}_{1}}^{\prime }-{{d}_{2}}^{\prime }=A{{M}_{2}}-B{{M}_{2}}=3,5cm \\ \end{align} \right.\)
Nên ta có tỉ số: \(\frac{{{u}_{M2}}}{{{u}_{M1}}}=\frac{cos\left( \frac{\pi }{\lambda }.3,5 \right)}{cos\left( \frac{\pi }{\lambda }.1 \right)}=\frac{cos.\frac{\pi }{3}\left( 3+\frac{1}{2} \right)}{cos\frac{\pi }{3}}=\frac{cos.\left( \pi +\frac{\pi }{6} \right)}{cos\frac{\pi }{3}}=\frac{cos\frac{\pi }{6}}{cos\frac{\pi }{3}}=-\sqrt{3}\)
\(\Rightarrow {{u}_{M2}}=-\sqrt{3}{{u}_{M1}}=-3\sqrt{3}mm\)
Cho phản ứng hạt nhân \({}_{1}^{3}H+{}_{1}^{2}H\to {}_{2}^{4}He+{}_{0}^{1}n+17,6MeV\). Năng lượng tỏa ra khi tổng hợp được 1g khí Heli xấp xỉ bằng
Số hạt nhân Heli tổng hợp được: \(N=\frac{m}{A}.{{N}_{A}}=\frac{1}{4}.6,{{02.10}^{23}}=1,{{505.10}^{23}}\)
Từ phương trình phản ứng ta thấy, cứ một hạt nhân heli tạo thành sẽ tỏa ra môi trường 17,6 MeV.
Năng lượng tỏa ra khi tổng hợp được 1g khí Heli xấp xỉ bằng:
\(E=N.\Delta E=1,{{505.10}^{23}}.17,6=2,{{6488.10}^{24}}MeV=4,{{24.10}^{11}}J\)
Cho hai vật nhỏ A và B có khối lượng lần lượt là m1 = 900 g, m2 = 4 kg đặt trên mặt phẳng nằm ngang. Hệ số ma sát trượt giữa A, B và mặt phẳng ngang đều là m = 0,1; coi hệ số ma sát nghỉ cực đại bằng hệ số ma sát trượt. Hai vật được nối với nhau bằng một lò xo nhẹ có độ cứng k = 15 N/m; B tựa vào tường thẳng đứng. Ban đầu hai vật nằm yên và lò xo không biến dạng. Vật nhỏ C có khối lượng m = 100 g bay dọc theo trục của lò xo với vận tốc \(\vec{v}\) đến va chạm hoàn toàn mềm với A (sau va chạm C dính liền với A). Bỏ qua thời gian va chạm. Lấy g = 10 m/s2. Giá trị nhỏ nhất của v để B có thể dịch chuyển sang trái là
Để B có thể dịch sang trái thì lò xo phải giãn một đoạn ít nhất là xo sao cho:
Fđh = Fms \(\Rightarrow \)kxo = mm2g \(\Rightarrow \)150xo = 40\(\Rightarrow \)\({{\text{x}}_{\text{0}}}=\frac{4}{15}\)m.
Như thế, vận tốc vo mà hệ (m1 + m) có khi bắt đầu chuyển động phải làm cho lò xo có độ co tối đa x sao cho khi nó dãn ra thì độ dãn tối thiểu phải là xo.
Suy ra:
\(\frac{1}{2}k{{x}^{2}}=\mu ({{m}_{1}}+m)g(x+{{x}_{o}})+\frac{1}{2}kx_{o}^{2}\Rightarrow 75{{x}^{2}}-10x-8=0\Rightarrow x=0,4\text{ }m.\)
Theo định luật bảo toàn năng lượng ta có: \(\frac{1}{2}({{m}_{1}}+m)v_{o}^{2}-\frac{1}{2}k{{x}^{2}}=\mu ({{m}_{1}}+m)gx.\)
Từ đó tính được: vo min » 1,8 m/s \(\Rightarrow \)vmin » 18 m/s.
Vật tham gia đồng thời vào 2 dao động điều hòa cùng phương cùng tần số \({{x}_{1}}={{A}_{1}}cos\omega t\) và \({{x}_{2}}={{A}_{2}}cos(\omega t-\frac{\pi }{2})\). Với \({{v}_{\text{max}}}\) là vận tốc cực đại của vật. Khi hai dao động thành phần \({{x}_{1}}={{x}_{2}}={{x}_{0}}\) thì \({{x}_{0}}\) bằng:
Biên độ của dao động tổng hợp: \({{A}^{2}}=A_{1}^{2}+A_{2}^{2}\)
Hai dao dộng vuông pha nên: \(\frac{x_{1}^{2}}{A_{1}^{2}}+\frac{x_{2}^{2}}{A_{2}^{2}}=1\Rightarrow \frac{x_{0}^{2}}{A_{1}^{2}}+\frac{x_{0}^{2}}{A_{2}^{2}}=1\)
\(\Rightarrow \frac{1}{x_{0}^{2}}=\frac{1}{A_{1}^{2}}+\frac{1}{A_{2}^{2}}=\frac{A_{1}^{2}+A_{2}^{2}}{A_{1}^{2}.A_{2}^{2}}=\frac{{{A}^{2}}}{A_{1}^{2}.A_{2}^{2}}\Rightarrow {{x}_{0}}=\frac{{{A}_{1}}{{A}_{2}}}{A}\)
Gọi \({{v}_{\text{max}}}\) là vận tốc cực đại của vật trong quá trình dao động:
\({{v}_{\text{max}}}=A\omega \Rightarrow A=\frac{{{v}_{\text{max}}}}{\omega }\Rightarrow {{x}_{0}}=\frac{{{A}_{1}}{{A}_{2}}\omega }{{{v}_{\text{max}}}}\)
Hạt nhân X phóng xạ \(\alpha \) để tạo thành hạt nhân Y bền theo phương trình X → Y + \(\alpha \). Người ta nghiên cứu một mẫu chất, sự phụ thuộc của số hạt nhân X(\({{N}_{X}}\)) và số hạt nhân Y(\({{N}_{Y}}\)) trong mẫu chất đó theo thời gian đo được như trên đồ thị. Hạt nhân X có chu kì bán rã bằng
Tại thời điểm t = 0 ta có:
\(\left\{ \begin{align} & {{N}_{X0}}={{N}_{0}} \\ & {{N}_{Y0}}=0,25{{N}_{0}} \\ \end{align} \right.\)
Mà tại t = 6,78 s có \(\left\{ \begin{align} & {{N}_{X}}={{N}_{0}}{{.2}^{\frac{6,78}{T}}} \\ & {{N}_{Y}}=0,25{{N}_{0}}+{{N}_{0}}.\left( 1-{{2}^{\frac{6,78}{T}}} \right) \\ \end{align} \right.\)
Mà tại t = 6,78 s có:
\({{N}_{X}}={{N}_{Y}}\Leftrightarrow {{N}_{0}}{{.2}^{\frac{6,78}{T}}}=0,25{{N}_{0}}+{{N}_{0}}.\left( 1-{{2}^{\frac{6,78}{T}}} \right)\Leftrightarrow {{2.2}^{\frac{6,78}{T}}}=\frac{5}{4}\Leftrightarrow {{2}^{\frac{6,78}{T}}}=\frac{5}{8}\Rightarrow -\frac{6,78}{T}={{\log }_{2}}\frac{5}{8}\)
\(\Rightarrow T=10\) ngày
Điện áp \(u={{U}_{0}}cos\left( 100\pi t \right)\) (t tính bằng s) được đặt vào hai đầu đoạn mạch gồm cuộn dây và tụ điện mắc nối tiếp. Cuộn dây có độ tự cảm \(L=\frac{0,15}{\pi }H\) và điện trở \(r=5\sqrt{3}\Omega \), tụ điện có điện dung \(C=\frac{{{10}^{-3}}}{\pi }F\). Tại thời điểm \({{t}_{1}}\)(s) điện áp tức thời hai đầu cuộn dây có giá trị 100 V, đến thời điểm \({{t}_{2}}={{t}_{1}}+\frac{1}{75}s\) thì điện áp tức thời hai đầu tụ điện cũng bằng 100 V. Gía trị của \({{U}_{0}}\) gần đúng là
Ta tính nhanh được: \({{Z}_{L}}=15\Omega ;{{Z}_{C}}=10\Omega \) và \(Z=10\Omega \)
Góc lệch pha giữa u, \({{u}_{d}}\) và \({{u}_{e}}\) so với i qua mạch:
\(\tan \varphi =\frac{{{Z}_{L}}-{{Z}_{C}}}{r}=\frac{1}{\sqrt{3}}\Rightarrow \varphi =\frac{\pi }{6};\tan {{\varphi }_{d}}=\frac{{{Z}_{L}}}{r}=\sqrt{3}\Rightarrow \varphi =\frac{\pi }{3}\)
\({{\varphi }_{C}}=-\frac{\pi }{2}\)
Ta có giản đồ như hình vẽ.
Theo giản đồ ta có:
\({{U}_{d}}=\frac{{{U}_{R}}}{cos\frac{\pi }{3}}=2{{U}_{R}};{{U}_{L}}={{U}_{R}}\tan \frac{\pi }{3}={{U}_{R}}\sqrt{3}\) và \({{U}_{L}}-{{U}_{C}}={{U}_{R}}\tan \varphi ={{U}_{R}}\tan \frac{\pi }{6}=\frac{{{U}_{R}}}{\sqrt{3}}\)
\(\Rightarrow {{U}_{C}}={{U}_{L}}-\frac{{{U}_{r}}}{\sqrt{3}}=\frac{2{{U}_{r}}}{\sqrt{3}}\)
Theo bài ra ta có \({{u}_{d}}\) sớm pha hơn u góc \(\frac{\pi }{6}\). Còn \({{u}_{C}}\) chậm pha hơn u góc \(\frac{2\pi }{3}\). Do đó biểu thức của \({{u}_{d}}\) và \({{u}_{C}}\) là:
\({{u}_{d}}={{U}_{d}}\sqrt{2}cos\left( 100\pi t+\frac{\pi }{6} \right)=2{{U}_{R}}\sqrt{2}cos\left( 100\pi t+\frac{\pi }{6} \right)V\)
\({{u}_{C}}={{U}_{C}}\sqrt{2}cos\left( 100\pi t-\frac{2\pi }{3} \right)=\frac{2{{U}_{R}}}{\sqrt{3}}\sqrt{2}cos\left( 100\pi t-\frac{2\pi }{3} \right)V\)
Khi \(t={{t}_{1}}\): \({{u}_{d}}={{U}_{d}}\sqrt{2}cos\left( 100\pi t+\frac{\pi }{6} \right)=100V\) (1)
Khi \(t={{t}_{1}}+\frac{1}{75}\): \({{u}_{C}}=\frac{2{{U}_{R}}}{\sqrt{3}}\sqrt{2}cos\left( 100\pi \left( t+\frac{1}{15} \right)-\frac{2\pi }{3} \right)=100V\) (2)
Từ (1) và (2) suy ra \(\left( 100\pi t+\frac{\pi }{6} \right)=\frac{1}{\sqrt{3}}cos\left( 100\pi \left( t+\frac{1}{15} \right)-\frac{2\pi }{3} \right)==-\frac{1}{\sqrt{3}}\sin \left( 100\pi t+\frac{\pi }{6} \right)\)
\(\Rightarrow \tan \left( 100\pi t+\frac{\pi }{6} \right)=-\sqrt{3}\Rightarrow cos\left( 100\pi t+\frac{\pi }{6} \right)=\frac{1}{2}\)
Từ biểu thức \({{u}_{d}}\): \({{u}_{d}}=2{{U}_{d}}\sqrt{2}cos\left( 100\pi t+\frac{\pi }{6} \right)=2{{U}_{R}}\sqrt{2}.\frac{1}{2}=100V\Rightarrow {{U}_{R}}=\frac{100}{\sqrt{2}}V\)
Mặt khác \(U=\sqrt{U_{R}^{2}+{{\left( {{U}_{L}}-{{U}_{C}} \right)}^{2}}}=\sqrt{U_{R}^{2}+{{\left( \frac{{{U}_{R}}}{\sqrt{3}} \right)}^{2}}}=\frac{2}{\sqrt{3}}{{U}_{R}}\)
\(\Rightarrow U=\frac{2}{\sqrt{3}}.\frac{100}{\sqrt{2}}=\frac{200}{\sqrt{6}}\Rightarrow {{U}_{0}}=U\sqrt{2}=\frac{200\sqrt{3}}{3}=115V\)
Hai mạch dao động điện từ LC lí tưởng đang có dao động điện từ tự do với các cường độ dòng điện tức thời trong hai mạch là \({{i}_{1}}\) và \({{i}_{2}}\) được biểu diễn như hình vẽ. Tổng diện tích của hai tụ điện trong hai mạch ở cùng một thời điểm có giá trị lớn nhất bằng
Từ đồ thị ta có: \(T={{10}^{-3}}s\Rightarrow \omega =2000\pi rad/s\)
Ta lại có: \({{I}_{01}}={{8.10}^{-3}}A\Rightarrow {{Q}_{01}}=\frac{{{I}_{01}}}{\omega }=\frac{{{4.10}^{-6}}}{\pi }C=\frac{4}{\pi }\mu C\)
\({{I}_{02}}={{6.10}^{-3}}A\Rightarrow {{Q}_{02}}=\frac{{{I}_{02}}}{\omega }=\frac{{{3.10}^{-6}}}{\pi }C=\frac{3}{\pi }\mu C\)
Từ đồ thị ta có:
Tại t = 0; \({{i}_{1}}=0\) và đang tăng nên \({{\varphi }_{i1}}=-\frac{\pi }{2}\Rightarrow {{\varphi }_{q1}}={{\varphi }_{i1}}-\frac{\pi }{2}=-\pi \)
Tại t = 0; \({{i}_{2}}=-{{I}_{0}}\) và đang tăng nên \({{\varphi }_{2}}=\pi \Rightarrow {{\varphi }_{q2}}={{\varphi }_{i2}}-\frac{\pi }{2}=\frac{\pi }{2}\)
Suy ra: \({{q}_{1}}\) và \({{q}_{2}}\) vuông pha với nhau.
Tổng điện tích trên hai bản tụ điện
\(q={{q}_{1}}+{{q}_{2}}\Rightarrow {{Q}_{0\max }}=\sqrt{Q_{01}^{2}+Q_{02}^{2}}=\sqrt{{{\left( \frac{4}{\pi } \right)}^{2}}+{{\left( \frac{3}{\pi } \right)}^{2}}}=\frac{5}{\pi }\mu C\)
Đặt điện áp xoay chiều vào hai đầu mạch RLC nối tiếp, cuộn dây thuần cảm. Khi nối tắt tụ C thì điện áp hiệu dụng hai đầu R tăng 3 lần và dòng điện trong hai trường hợp vuông pha nhau. Hệ số công suất của mạch sau khi nối tắt C là
Do \({{\overrightarrow{\text{I}}}_{\text{1}}}\bot {{\overrightarrow{\text{I}}}_{\text{2}}}\) nên \({{\varphi }_{1}}+{{\varphi }_{2}}={{90}^{0}}\Rightarrow \sin {{\varphi }_{1}}=\cos {{\varphi }_{2}}\Leftrightarrow {{\cos }^{2}}{{\varphi }_{1}}+{{\cos }^{2}}{{\varphi }_{2}}=1\) (1)
Lại có \(\left\{ \begin{matrix} \cos {{\varphi }_{1}}=\frac{{{U}_{R1}}}{U} \\ \cos {{\varphi }_{2}}=\frac{{{U}_{R2}}}{U} \\ \end{matrix}\xrightarrow{{{U}_{R2}}=\sqrt{3}{{U}_{R1}}}\cos {{\varphi }_{2}}=\sqrt{3}\cos {{\varphi }_{1}} \right.\) (2)
Giải hệ (1) và (2), ta được: \(\left\{ \begin{align} & {{\cos }^{2}}{{\varphi }_{1}}+{{\cos }^{2}}{{\varphi }_{2}}=1 \\ & \cos {{\varphi }_{2}}=\sqrt{3}\cos {{\varphi }_{1}} \\ \end{align} \right.\Rightarrow \left\{ \begin{matrix} \cos {{\varphi }_{1}}=\frac{1}{2} \\ \cos {{\varphi }_{2}}=\frac{\sqrt{3}}{2} \\ \end{matrix} \right.\)
Trên một sợi dây đàn hồi rất dài có một sóng ngang, hình sin truyền theo trục Ox. Hình ảnh của một đoạn dây có hai điểm M và N tại hai thời điểm \({{t}_{1}}\) và \({{t}_{2}}\) như hình vẽ. Biết \(\Delta t={{t}_{2}}-{{t}_{1}}=0,05s\)
Tại \({{t}_{1}}:\left\{ \begin{align} & {{u}_{M}}=20mm \\ & {{u}_{N}}=15,4mm \\ \end{align} \right.\)
Tại \({{t}_{2}}:\left\{ \begin{align} & {{u}_{M}}=20mm \\ & {{u}_{N}}=\pm Amm \\ \end{align} \right.\)
\(\begin{array}{l} \left\{ \begin{array}{l} cos\frac{\alpha }{2} = \frac{{20}}{A}\\ cos\alpha = \frac{{15,3}}{A} = 2co{s^2}\left( {\frac{\alpha }{2}} \right) - 1 \end{array} \right. \Rightarrow \frac{{15,3}}{A} = 2.{\left( {\frac{{20}}{A}} \right)^2} - 1 \Rightarrow \frac{1}{A} = 0,0462 \Rightarrow A = 21,6mm\\ \omega = 5\pi rad/s \Rightarrow {v_{{\rm{max}}}} = A\omega = 21,6.5\pi \approx 340mm/s = 34cm/s \end{array}\)
Một lò xo nhẹ, có độ cứng k = 100 N/m được treo vào một điểm cố định, đầu dưới treo vật nhỏ khối lượng m = 400 g. Giữ vật ở vị trí lò xo không biến dạng rồi buông nhẹ để vật dao động điều hòa tự do dọc theo trục lò xo. Chọn trục tọa độ thẳng đứng chiều dương hướng xuống, gốc thời gian là lúc buông vật. Tại thời điểm t = 0,2 s, một lực \(\overrightarrow{\text{F}}\) thẳng đứng, có cường độ biến thiên theo thời gian biểu diễn như đồ thị trên hình bên, tác dụng vào vật. Biết điểm treo chỉ chịu được lực kéo tối đa có độ lớn 20 N. Tại thời điểm lò xo bắt đầu rời khỏi điểm treo, tốc độ của vật là
+ Chu kì của dao động
\(T=2\pi \sqrt{\frac{m}{k}}=2\pi \sqrt{\frac{{{400.10}^{-3}}}{100}}=0,4\text{s}\)
+ Độ biến dạng của lò xo tại vị trí cân bằng
\(\Delta {{l}_{0}}=\frac{mg}{k}=\frac{{{400.10}^{-3}}.10}{100}=4cm\)
+ Khi lực F tăng lên một lượng ∆F thì vị trí cân bằng của lò xo dịch chuyển thêm một đoạn \(\Delta l=4cm\)
Tại thời điểm \(t=0,2\text{s}\) con lắc đang ở vị trí biên của dao động thứ nhất
+ Dưới tác dụng của lực F vị trí cân bằng dịch chuyển đến đúng vị trí biên nên con lắc đứng yên tại vị trí này
+ Lập luận tương tự khi ngoại lực F có độ lớn 12 N con lắc sẽ dao động với biên độ 8 cm
Từ hình vẽ ta tìm được \(v=\frac{\sqrt{3}}{2}{{v}_{ma\text{x}}}=\frac{\sqrt{3}}{2}8.5\pi =20\pi \sqrt{3}\)cm/s
Cho đoạn mạch AB như hình vẽ. Biết R = 80 W, r = 20 W. Đặt vào hai đầu mạch một điện áp xoay chiều \(u\,=\,U\sqrt{2}\cos 100\pi t\text{ }(V).\) Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của điện áp tức thời giữa hai điểm A, N (uAN) và giữa hai điểm M, B (uMB) theo thời gian được biểu diễn như hình vẽ.
Hệ số công suất của đoạn mạch AB có giá trị gần giá trị nào nhất sau đây?
Từ đồ thị ta có:
\({{\overrightarrow{U}}_{AN}}\bot {{\overrightarrow{U}}_{MB}}\Leftrightarrow \tan {{\varphi }_{AN}}\tan {{\varphi }_{MB}}=-1\Leftrightarrow \frac{{{U}_{L}}}{{{U}_{R}}+{{U}_{r}}}.\frac{{{U}_{C}}-{{U}_{L}}}{{{U}_{r}}}=-1\) (1)
Và \(R=4r\Rightarrow {{U}_{R}}=4{{U}_{r}}\xrightarrow{(1)}{{\left( {{U}_{L}}-{{U}_{C}} \right)}^{2}}=\frac{25U_{r}^{4}}{U_{L}^{2}}\) (2)
Mặt khác:
\(\left\{ \begin{array}{l} U_{AN}^2 = {\left( {{U_R} + {U_r}} \right)^2} + U_L^2\\ U_{MB}^2 = U_r^2 + {\left( {{U_L} - {U_C}} \right)^2} \end{array} \right.\left\{ \begin{array}{l} {\left( {150\sqrt 2 } \right)^2} = 25U_r^2 + U_L^2\\ {\left( {30\sqrt 6 } \right)^2} = U_r^2 + \frac{{25U_r^4}}{{U_L^2}} \end{array} \right. \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l} {U_r} = 15\sqrt 6 V\\ {U_L} = 75\sqrt 2 V \end{array} \right.\)
Suy ra: \(\left\{ \begin{align} & {{U}_{R}}=60\sqrt{6}V \\ & {{U}_{C}}=120\sqrt{2}V \\ \end{align} \right.\Rightarrow \cos \varphi =\frac{{{U}_{R}}+{{U}_{r}}}{\sqrt{{{\left( {{U}_{R}}+{{U}_{r}} \right)}^{2}}+{{\left( {{U}_{L}}-{{U}_{C}} \right)}^{2}}}}=\frac{5\sqrt{7}}{14}=0,945.\)
Trong thí nghiệm Young về giao thoa ánh sáng, khoảng cách giữa hai khe là 2 mm, khoảng cách từ hai khe đến màn là 2 m, ánh sáng đơn sắc dùng trong thí nghiệm có bước sóng trong khoảng từ \(0,40\mu m\) đến \(0,76\mu m\). Tại vị trí cách vân sáng trung tâm, 1,56 mm là một vân sáng. Bước sóng của ánh sáng dùng trong thí nghiệm là
Bước sóng của bức xạ cho vân sáng tại vị trí x: \(x=k.\frac{\lambda D}{a}\Rightarrow \lambda =\frac{ax}{k.D}=\frac{2.1,56}{k.2}=\frac{1,56}{k}\mu m\)
Cho \(\lambda \) vào điều kiện bước sóng ta có: \(0,4\le \frac{1,56}{k}\le 0,76\Rightarrow 2,05\le k\le 3,9\Rightarrow k=3\)
Bước sóng của ánh sáng dùng trong thí nghiệm là \(\lambda =\frac{1,56}{3}=0,52\mu m\)