Đề thi thử tốt nghiệp THPT QG 2020 môn Vật lý - Đề tuyển chọn số 2
Đề thi thử tốt nghiệp THPT QG 2020 môn Vật lý
-
Hocon247
-
40 câu hỏi
-
90 phút
-
46 lượt thi
-
Trung bình
Tham gia [ Hs Hocon247.com ] - Cộng Đồng Luyện Thi Trực Tuyến để được học tập những kiến thức bổ ích từ HocOn247.com
Đặt hai điện tích điểm trong điện môi có hằng số điện môi \(\epsilon \), so với trong không khí thì lực tương tác giữa chúng sẽ
Lực tương tác giữa hai điện tích điểm sẽ giảm đi \(\epsilon\) khi đặt chúng trong điện môi
Một con lắc lò xo khối lượng m và độ cứng k, đang dao động điều hòa. Tại thời điểm t con lắc có gia tốc a, vận tốc v, li độ x thì lực hồi phục có giá trị là
Lực phục hồi tác dụng lên vật dao động điều hòa \(F=ma\)
Một chất điểm khối lượng m dao động điều hòa trên trục Ox theo phương trình \(x = A\cos \left( {\omega t + \varphi } \right)\). Động năng của chất điểm có biểu thức là
Ta có: \(x = A\cos \left( {\omega t + \varphi } \right)\)→\(v = x' = - \omega A\sin \left( {\omega t + \varphi } \right)\)
⇒\({E_d} = \frac{1}{2}m{v^2} = \frac{1}{2}m{\omega ^2}{A^2}{\sin ^2}\left( {\omega t + \varphi } \right)\)
Phát biểu nào sau đây là đúng về sóng âm tần và sóng cao tần trong quá trình phát sóng vô tuyến?
Sóng âm tần là sóng âm, sóng cao tần là sóng điện từ, tần số âm tần nhỏ hơn tần số cao tần
Các đồng vị là các hạt nhân khác nhau nhưng có cùng
Các đồng vị hạt nhân có cùng số proton
Đặt điện áp xoay chiều có tần số góc không đổi \(\omega = 300\) rad/s vào hai đầu đoạn mạch chỉ chứa cuộn cảm thuần với độ tự cảm \(L=0,5H\)H. Cảm kháng của cuộn cảm là
\({Z_L} = L\omega = \left( {0,5} \right).\left( {300} \right) = 150\)
Pin quang điện hiện nay được chế tạo dựa trên hiện tượng Vật Lí nào sau đây?
Pin quang điện hoạt động dựa vào hiện tượng quang điện trong
Khi đi từ chân không vào một môi trường trong suốt nào đó, bước sóng của tia đỏ, tia tím, tia lam, tia chàm giảm đi lần lượt là n1, n2, n3, n4 lần. Trong bốn giá trị n1, n2, n3, n4 giá trị lớn nhất là
Ta có:
\({n_2} > {n_4} > {n_{{n_3}}} > {n_1}\)
⇒\({n_{max}} = {n_2}\)
Sóng dừng hình thành trên một sợi dây với bước sóng \(\lambda\). O là một nút sóng, hình ảnh bên mô tả dạng của một bó sóng tại thời điểm t. Khi không có sóng truyền qua, khoảng cách OM là
Từ hình vẽ, ta thấy: biên độ của bụng là 4 đơn vị.
Mặt khác: biên độ của M là 2 đơn vị, bằng một nửa biên độ của bụng → \(\Delta {x_{OM}} = \frac{\lambda }{{12}}\)
Một vật dao động cưỡng bức đang xảy ra cộng hưởng, nếu tiếp tục tăng biên độ của ngoại lực cưỡng bức thì biên độ dao động của vật sẽ
Biên độ của dao động cưỡng bức phụ thuộc vào biên độ của ngoại lực cưỡng bức, cụ thể khi tăng biên độ của ngoại lực thì biên độ dao động cưỡng bức cũng sẽ tăng
Dòng điện xoay chiều chạy qua một đoạn mạch không phân nhánh có cường độ được cho bởi biểu thức \(i = 2\cos \left( {\omega t} \right)\)A. Biên độ của dòng điện này là
Ta có: \(i = {I_0}\cos \left( {\omega t + \varphi } \right)\)→theo bài toán ta có \(i = 2\cos \left( {\omega t} \right)\)
⇒\({I_0} = 2A\)
Biết cường độ âm chuẩn là \({I_0} = {10^{ - 12}}\)W/m2. Mức cường độ âm tại một điểm trong không gian có sóng âm truyền qua với cường độ \({I_0} = {10^{ - 10}}\)W/m2 là
Ta có: \(L = 10\log \left( {\frac{I}{{{I_0}}}} \right) = 10\log \left[ {\frac{{\left( {{{10}^{ - 10}}} \right)}}{{\left( {{{10}^{ - 12}}} \right)}}} \right] = 20\)dB
Tia nào sau đây không được tạo thành bởi các phôtôn?
Tia \(\alpha\) bản chất của nó là chùm hạt He → không phải photon
Đặt vào hai đầu một cuộn dây cảm thuần điện áp xoay chiều có giá trị hiệu dụng U thì cường độ dòng điện hiệu dụng qua cuộn dây đó là I. Cảm kháng của cuộn dây này là
Ta có: \({Z_L} = \frac{U}{I}\)
Trong một thí nghiệm Y – âng về giao thoa với ánh sáng đơn sắc. Ban đầu điểm M trên màn là vị trí của vân sáng bậc k. Dịch chuyển màn chắn ra xa hai khe để M tiếp tục là một vân sáng. M không thể là vân sáng bậc
Ta có: \(i \sim D\)→ D tăng thì i tăng
\({x_M}\)không đổi→\(\frac{{{x_M}}}{i}\)giảm→dịch chuyển mà ra xa thì bậc vân sáng tại M luôn giảm
Ảnh ảo của một vật qua thấu kính hội tụ sẽ luôn
Ta có: Ảnh của một vật qua thấu kính hội tụ là ảo thì ảnh này luôn cùng chiều và lớn hơn vật
Chiếu một tia sáng tổng hợp gồm 4 thành phần đơn sắc đỏ, cam, chàm, tím từ một môi trường trong suốt tới mặt phân cách với không khí. Biết chiết suất của môi trường trong suốt đó đối với các bức xạ này lần lượt là 1,40; 1,42; 1,46; 1,47 và góc tới \(i = {45^0}\). Số tia sáng đơn sắc được thoát ra khỏi được không khí là
Ta có: \({i_{gh}} = \arcsin \left( {\frac{1}{n}} \right)\)→\({i_{gh1}} = {45,58^0}\), \({i_{gh2}} = {44,76^0}\), \({i_{gh1}} = {43,23^0}\), \({i_{gh1}} = {42,86^0}\)
Ta lại có: \({i_2} = {i_3} = {i_3} = {45^0} > {i_{gh}}\)→các tia cam, chàm và tím bị phản xạ toàn phần → chỉ có tia đỏ khúc xạ ra không khí.
Khi một từ trường biến thiên nó sẽ sinh ra một điện trường, điện trường này có đường sức là các đường
Điện trường do từ trường biến thiên gây ra có đường sức là những đường cong khép kín
Khi đặt vào hai đầu một đoạn mạch RLC không phân nhánh một điện áp xoay chiều thì cường độ dòng điện hiệu dụng trong mạch là 5 A. Biết \(R=100\)Ω, công suất tỏa nhiệt trong mạch điện đó bằng
Ta có: \(P = {I^2}R = {\left( 5 \right)^2}\left( {100} \right) = 2500W\)
Cho mạch điện xoay chiều AB gồm các đoạn AM có một điện trở thuần, MN có một cuộn dây cảm thuần, MB có một tụ điện ghép nối tiếp. Đặt vào hai đầu AB một điện áp xoay chiều thì điện áp trên các đoạn mạch lệch pha nhau \(\frac{\pi }{2}\) là
Ta có: \({u_{AM}} = {u_R}\), \({u_{MN}} = {u_L}\)
⇒\({u_{AM}}\)lệch pha \(\frac{\pi }{2}\)so với \({u_{MN}}\)
Cho mạch điện như hình vẽ.
Biết nguồn điện có suất điện động \(\xi = 2\)V, điện trở trong \(r=1\)Ω. Mạch ngoài gồm điện trở \(R=1\)Ω. Hiệu điện thế giữa hai điểm A, B là
Ta có: \(I = \frac{\xi }{{R + r}} = \frac{2}{1+1} = 1A\)
\({U_{AB}} = - \xi + Ir = - 2 + 1.1 = - 1\)
Trong phản ứng hạt nhân \({}_1^2H + {}_1^2H \to {}_2^3He + {}_0^1n,\) hai hạt nhân \({}_1^2H \) có động năng như nhau \({K_1}\), động năng của hạt nhân \({}_2^3H\) và nơtrôn lần lượt là \({K_2}\) và \({K_3}\). Hệ thức nào sau đây đúng?
Phản ứng hạt nhân thu năng lượng \(→ {K_{truoc}} > {K_{sau}}→ \)\(2{K_1} > {K_2} + {K_3}\)
Một chất điểm thực hiện đồng thời hai dao động cùng phương, đồ thị li độ – thời gian của hai dao động thành phần được cho như hình vẽ. Phương trình dao động của vật là
Từ đồ thị ta có: \({x_1} = 4\cos \left( {\omega t - \frac{\pi }{2}} \right)\); \({x_2} = 2\cos \left( {\omega t + \frac{\pi }{2}} \right)\)
⇒\(x = {x_1} + {x_2} = 2\cos \left( {\omega t - \frac{\pi }{2}} \right)\)
Một con lắc đơn chiều dài \(l=80\) cm đang dao động điều hòa trong trường trọng lực gia tốc trọng trường \(g=10\)m/s2. Biên độ góc dao động của con lắc là \({8^0}\). Vật nhỏ của con lắc khi đi qua vị trí cân bằng có tốc độ là
Ta có:
\({v_{cb}} = {v_{max}} = \sqrt {2gl\left( {1 - \cos {\alpha _0}} \right)} \)
\( = \sqrt {{{2.10.80.10}^{ - 2}}\left( {1 - \cos {8^0}} \right)} = 0,3946\)cm/s
Sóng FM tại Quảng Bình có tần số 93 MHz, bước sóng của sóng này là
Ta có: \(\lambda = \frac{c}{f} = \frac{{{{3.10}^8}}}{{{{93.10}^6}}} = 3,2m\)
Đặt vào hai đầu cuộn sơ cấp của một máy biến áp lí tưởng một điện áp hiệu dụng \(U\) tạo bởi nguồn phát có công suất \(P\), công suất của dòng điện thu được ở thứ cấp là
Máy biến áp lý tưởng →\({P_{s.cap}} = {P_{t.cap}}\)
Một mạch dao động LC lí tưởng đang có dao động điện từ với tần số góc \(\omega\), nếu uL là điện áp tức thời ở hai đầu cuộn dây, q là điện tích trên một bản tụ. Đáp án đúng là
Ta có: \({u_L} = i{Z_L}\)→uL cùng pha so với i
q vuông pha với i→ q vuông pha với uL
Người ta tạo ra sóng cơ hình sin trên một sợi dây đàn hồi căng ngang bằng cách, khi t=0 cho đầu O của sợi dây bắt đầu dao động điều hòa theo phương thẳng đứng đi lên, khi đầu dây này lên tới điểm cao nhất lần đầu tiên thì sóng đã truyền trên dây được quãng đường 2 cm. Bước sóng của sóng này bằng
Ta có:
Khoảng thời gian kể từ lúc bắt đầu dao động đến khi phần tử O lên đến vị trí cao nhất là đầu tiên là một phần tư chu kì.
Trong khoảng thời gian này sóng truyền đi được một phần tư bước sóng → \(\lambda =8\)cm.
Một khung dây dẫn có dạng là một hình vuông, cạnh \(a=1\)m được đặt trong một từ trường đều như hình vẽ, \(B=0,1\)T. Trong khoảng thời gian \(\Delta t = 0,1\)s, khung dây quanh quanh trục \(\Delta\) một góc \(\alpha = {60^0}\). Xuất điện động cảm ứng trung bình trong khung dây là
Ta có: \({\Phi _1} = BS = {0,1.1^2} = 0,1\); \({\Phi _2} = BS\cos \alpha = {0,1.1^2}\cos \left( {{{60}^0}} \right) = 0,05\)
Ta lại có: \({e_c} = \left| {\frac{{\Delta \Phi }}{{\Delta t}}} \right| = \left| {\frac{{\left( {0,05} \right) - \left( {0,1} \right)}}{{\left( {0,1} \right)}}} \right| = 0,5V\)
Khi electron ở quỹ đạo dừng thứ n thì năng lượng của nguyên tử hidro được xác định bởi công thức \({E_n} = - \frac{{13,6}}{{{n^2}}}\) eV (với ,…) và bán kính quỹ đạo electron trong nguyên tử hidro có giá trị nhỏ nhất là \({r_0} = {5,3.10^{ - 11}}\) m. Nếu kích thích nguyên tử hiđrô đang ở trạng thái cơ bản bằng cách chiếu vào nó một photon có năng lượng 12,08 eV thì bán kính quỹ đạo của electron trong nguyên tử sẽ tăng thêm \(\Delta{r}\). Giá trị của là
\(\varepsilon = {E_n} - {E_1}\)→\({E_n} = {E_1} + \varepsilon \)→\(\left( { - \frac{{13,6}}{{{n^2}}}} \right) = \left( { - 13,6} \right) + 12,08\)
⇒\(n=3\)
Ta có: \(\Delta r = \left( {{n^2} - 1} \right){r_0} = \left[ {{{\left( 3 \right)}^2} - 1} \right]\left( {{{5,3.10}^{ - 11}}} \right) = {42,4.10^{ - 11}}\)
Một sợi dây đàn hồi dài 1,2 m được treo lơ lửng lên một cần rung. Cần có thể rung theo phương ngang với tần số thay đổi được từ 100 Hz đến 125 Hz. Tốc độ truyền sóng trên dây là 6 m/s và đầu trên của sợi dây luôn là nút sóng. Trong quá trình thay đổi tần số rung của cần rung, số lần sóng dừng ổn định xuất hiện trên dây là
Ta có: \(l = \left( {2n + 1} \right)\frac{\lambda }{4} = \left( {2n + 1} \right)\frac{v}{{4f}}\)
⇒\(f = \left( {2n + 1} \right)\frac{v}{{4l}} = \left( {2n + 1} \right)\frac{6}{{4.1,2}} = \left( {2n + 1} \right)\frac{5}{4}\)
với n là các số nguyên
Suy ra 100 Hz <f<125 Hz→ lập bảng ta tìm được 10 giá trị của n thõa mãn.
Trong thí nghiệm Y – âng về giao thoa với hai ánh sáng đơn sắc có bước sóng lần lượt là \({\lambda _1} = 0,42\)µm và \({\lambda _1} = 0,64\)µm. Trong khoảng giữa hai vân sáng gần nhau nhất trùng màu với vân trung tâm, số vị trí cho vân sáng của bức xạ \({\lambda _1}\) là
Ta có: \(\frac{{{k_1}}}{{{k_2}}} = \frac{{{\lambda _2}}}{{{\lambda _1}}} = \frac{{0,64}}{{0,42}} = \frac{{32}}{{21}}\)
trong khoảng giữa hai vân sáng trùng màu với vân trung tâm có k1 -1=32-1=31 vị trí cho vân sáng của bức xạ \(\lambda\)1.
Đặt vào hai đầu đoạn mạch chỉ chứa tụ điện một điện áp xoay chiều ổn định \(u = {U_0}\cos \left( {100\pi t} \right)\)V. Tại thời điểm t1 cường độ dòng điện trong mạch có giá trị i1=1A, tại thời điểm \({t_2} = {t_1} + \frac{1}{{200}}\)s thì điện áp hai đầu đoạn mạch là u2=200V. Dung kháng của tụ điện là
Ta có:
\(\omega=100\)rad/s → \(T = \frac{1}{{50}}\)s
\(\Delta t = {t_2} - {t_1} = \frac{T}{4} = \frac{1}{{200}}\)
\({\left( {{u_C}} \right)_{t1}}\)chậm pha so với \({\left( i \right)_{t1}}\) góc \(\frac{\pi }{2}\) → \({\left( {{u_C}} \right)_{t2}}\) cùng pha với \({\left( i \right)_{t1}}\)
→ \({Z_C} = \frac{{{{\left( {{u_C}} \right)}_{t2}}}}{{{{\left( i \right)}_{t1}}}} = \frac{{200}}{1} = 200\)Ω
Trên mặt chất lỏng có hai nguồn sóng cùng tần số, cùng pha đặt tại hai điểm A và B, với AB=26 cm. Cho bước sóng do các nguồn gây ra là \(\lambda=5\) cm. Trên mặt nước xét một điểm M có hiệu khoảng cách đến hai nguồn AM-BM=20 cm. Số cực đại trên đoạn AM là
\(\frac{{AB}}{\lambda } = \frac{{26}}{5} = 5,2\)→ trên mặt nước có 11 dãy cực đại ứng với \(k = 0, \pm 1,... \pm 5\)
\(\frac{{AM - BM}}{\lambda } = \frac{{20}}{5} = 4\)→ M thuộc cực đại thứ 4 → trên AM có 10 cực đại tương ứng với \(k = - 5, - 4...0,1,2,3,4\)
Đặt vào hai đầu đoạn mạch RLC không phân nhánh một điện áp xoay chiều \(u = {U_0}\cos \left( {\omega t} \right)\) với \( {U_0}\) không đổi và \(\omega\) thay đổi được. Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của tổng trở và cảm kháng của cuộn dây theo tần số góc được cho như hình vẽ. Tổng trở của mạch tại \(\omega = 4{\omega _0}\) gần nhất giá trị nào sau đây?
Nét liền biểu diễn Z, nét đứt biểu diễn ZL.
Tại \(\omega = {\omega _0}\) thì \(Z = {Z_{\min }}\) → mạch xảy ra cộng hưởng. Lúc này \({Z_{\min }} = R = 20\)Ω và tại \(\omega\)0 thì ZL=20Ω.
Khi \(\omega = 4{\omega _0}\) thì \({Z'_L} = 4{Z_L} = 4.20 = 80\)Ω
→\(Z = \sqrt {{{R}^2} + {{Z'_L}^2} } = \sqrt {{{20}^2} + {{80}^2}} \approx 82,3\)Ω
Đồng vị \({}_{92}^{238}U\) sau một chuỗi các phân rã thì biến thành chì \({}_{82}^{206}Pb\) bền, với chu kì bán rã T=4,47tỉ năm. Ban đầu có một mẫu chất \({}^{238}U\) nguyên chất. Sau 2 tỉ năm thì trong mẫu chất có lẫn chì \({}^{206}Pb\) với khối lượng \({m_{Pb}} = 0,2\)g. Giả sử toàn bộ lượng chì đó đều là sản phẩm phân rã từ \({}^{238}U\). Khối lượng \({}^{238}U\) ban đầu là
Ta có: \(\Delta N = {N_{Pb}} = {N_0}\left( {1 - {2^{ - \frac{t}{T}}}} \right)\)\({m_{Pb}} = \frac{{{N_{Pn}}}}{{{N_A}}}{A_{Pb}} = \frac{{{N_0}\left( {1 - {2^{ - \frac{t}{T}}}} \right)}}{{{N_A}}}{A_{Pb}}\)→\({N_0} = \frac{{{N_A}{m_{Pb}}}}{{\left( {1 - {2^{ - \frac{t}{T}}}} \right){A_{Pb}}}}\)
Suy ra \({m_U} = \frac{{{N_0}}}{{{N_A}}}{A_U} = \frac{{{m_{Pb}}{A_U}}}{{\left( {1 - {2^{ - \frac{t}{T}}}} \right){A_{Pb}}}}\)thay số vào phương trình trên \({m_U} = \frac{{\left( {0,2} \right)\left( {238} \right)}}{{\left[ {1 - {2^{ - \left( {\frac{2}{{4,47}}} \right)}}} \right]\left( {206} \right)}} \approx 0,866g\)
Một con lắc lò xo với vật nặng có khối lượng m đang dao động điều hòa theo phương thẳng đứng. Chọn gốc thế năng đàn hồi tại vị trí lò xo không biến dạng. Đồ thị động năng, thế năng đàn hồi của lò xo – thời gian được cho như hình vẽ. Lấy \({\pi ^2} = 10\). Khối lượng của vật nặng là
Ta có:
Từ đồ thị, ta có:
\(T = 2\pi \sqrt {\frac{{\Delta {l_0}}}{g}} = 0,4\)s→\(\Delta {l_0} = 4\)cm và \(\omega = 5\pi \)rad/s
\({E_{dmax}} = 0,64J\)
\(\frac{{{E_{d{h_{max}}}}}}{{{E_{dmax}}}} = \frac{9}{4}\)→\(\frac{{{{\left( {A + \Delta {l_0}} \right)}^2}}}{{{A^2}}} = \frac{9}{4}\) →\(A = 2\Delta {l_0} = 2.4 = 8\)cm
→ Khối lượng của vật nặng \({E_{dmax}} = \frac{1}{2}m{\omega ^2}{A^2}\) \(m = \frac{{2{E_{dmax}}}}{{{\omega ^2}{A^2}}} = \frac{{2.0,64}}{{{{\left( {5\pi } \right)}^2}{{\left( {{{8.10}^{ - 2}}} \right)}^2}}} = 0,8\)kg
Điện năng được truyền tải từ nhà máy đến nơi tiêu thụ với công suất truyền đi P là không đổi. Ban đầu hiệu suất của quá trình truyền tải là 80%. Coi hệ số công suất của mạch truyền tải luôn được giữ \(\cos \varphi = 1\). Nếu người ta giảm điện trở của dây dẫn xuống một nửa và lắp một máy tăng áp với hệ số tăng k=5 trước khi truyền đi thì hiệu suất của quá trình truyền tải là
Ta có: H1=0,8→ nếu chọn P=100 thì \(\Delta {P_1} = 20\)
Lập bảng tỉ lệ
Công suất |
Điện áp truyền đi |
điện trở | Hao phí | |
Ban đầu | P | U | R | 20 |
Lúc sau | P | 10U | \(\frac{R}{2}\) |
\(\Delta P \sim \frac{R}{{{U^2}}}\) \(\Delta P' = \left( {\frac{1}{2}} \right)\frac{1}{{{{\left( 5 \right)}^2}}}\Delta P = \frac{{20}}{{200}} = 0,4\) |
→\({H_2} = 1 - \frac{{\Delta P'}}{P} = 1 - \frac{{\left( {0,4} \right)}}{{\left( {100} \right)}} = 0,996\)
Trên một bề mặt chất lỏng, tại hai điểm A và B có hai nguồn điểm, phát ra sóng kết hợp cùng pha nhau theo phương thẳng đứng với bước sóng \(\lambda\). Biết \(AB = 6,3\lambda\). Gọi (C) là đường tròn nằm trên mặt nước với AB là đường kính; M là một điểm dao động với biên độ cực đại, cùng pha với nguồn nằm bên trong (C). Khoảng cách lớn nhất từ M đến trung trực của AB là
Ta có hình vẽ:
Để đơn giản, ta chọn \(\lambda =1\). Vì tính đối xứng, ta chỉ xét các điểm thuộc phần tư thứ nhất của đường tròn.
Ta có:
\(\left\{ \begin{array}{l}
AM - BM = k\\
M + BM = n
\end{array} \right.\) (1) (điều kiện cực đại cùng pha); n, k cùng tính chất chẵn lẻ.
\(\frac{{AB}}{\lambda } = \frac{{6,3}}{1} = 6,3\)→ \(k=1,2,...6\) (2)
\(AM + BM > AB = 6,3\) (điều kiện để M nằm ngoài AB) → \(n \ge 7\)(3)
\(A{M^2} + B{M^2} < A{B^2}\)(4) (điều kiện để M nằm trong đường tròn)
Từ (1) và (4), ta có \({k^2} + {n^2} < 2{\left( {AB} \right)^2} = 2{\left( {6,3} \right)^2} = 79,38\)
Để M xa trung trực của AB nhất thì nó phải nằm trên các cực đại bậc cao, do đó ta sẽ xét từ \(k=6\) vào trong
k=6 → \(n=8,10,12...\) khi đó \({k^2} + {n^2} > 79,36\)→ trên dãy cực đại này không có điểm nào cùng pha với nguồn nằm trong đường tròn
k=5→ \(n=7,9...\) , tuy nhiên thì \({\left( 5 \right)^2} + {\left( 9 \right)^2} > 79,48\)→ do vậy để n=7 là thõa mãn
→ \({d_1} = \frac{7+5}{2} = 6\) và \({d_2} = \frac{{7 - 5}}{2} = 1\)
Từ hình vẽ, ta có:
\(\left\{ \begin{array}{l} d_1^2 = {h^2} + {x^2}\\ d_2^2 = {h^2} + {\left( {6,3 - x} \right)^2} \end{array} \right.\) → \({6^2} - {1^2} = {x^2} - {\left( {6,3 - x} \right)^2}\)
→ \(x=5,928\) → \(d = x - \frac{{AB}}{2} = 5,928 - \left( {\frac{{6,3}}{2}} \right) = 2,778\)
Con lắc đơn đang dao động điều hòa với chu kì 1s tại nơi có gia tốc rơi tự do \(g = 10{\rm{ }}m/{s^2}\) Lấy \({\pi ^2} = 10\).Vật nhỏ của con lắc có khối lượng 50g. Lực kéo về cực đại tác dụng lên vật bằng 0,05 N. Lực căng dây khi vật nhỏ đi qua vị trí mà thế năng bằng một nửa động năng là
Ta có: \({F_{{\rm{max}}}} = mg{\alpha _0} \to {\alpha _0} = 0,1rad.\)
\({{\rm{W}}_t} = \frac{1}{2}{{\rm{W}}_d} \leftrightarrow {{\rm{W}}_d} = 2{{\rm{W}}_t} \leftrightarrow \left| \alpha \right| = \frac{{{\alpha _0}}}{{\sqrt 3 }} \to \tau = mg\left( {1 + \alpha _0^2 - \frac{3}{2}{\alpha ^2}} \right) = 0,5025N.\)