Đề thi thử tốt nghiệp THPT QG môn Toán năm 2020 - Trường THPT Chuyên Khoa Học Tự Nhiên lần 3
Đề thi thử tốt nghiệp THPT QG môn Toán năm 2020 - Trường THPT Chuyên Khoa Học Tự Nhiên lần 3
-
Hocon247
-
50 câu hỏi
-
90 phút
-
174 lượt thi
-
Dễ
Tham gia [ Hs Hocon247.com ] - Cộng Đồng Luyện Thi Trực Tuyến để được học tập những kiến thức bổ ích từ HocOn247.com
Cho hàm số \(f'(x)\) có bảng biến thiên sau
Giá trị cực đại của hàm số đã cho bằng
Dựa vào bảng biến thiên ta thấy hàm số đạt được đại tại x=0, \(y_{cđ}=y(0)=2\)
Trong không gian Oxyz, đường thẳng \(d:\frac{{x + 2}}{1} = \frac{{y - 1}}{{ - 3}} = \frac{{z + 1}}{2}\). Vectơ nào sau đây là một vectơ chỉ phương của đường thẳng d
Một vec tơ chỉ phương của đường thẳng d là \(\vec{u_1}=(1;-3;2)\)
Họ nguyên hàm \(\int {\frac{{{x^2} + 2x + 3}}{{x + 1}}dx} \) bằng
\(\begin{array}{l} \int {\frac{{{x^2} + 2x + 3}}{{x + 1}}dx = } \int {\left( {x + 1 + \frac{2}{{x + 1}}} \right)dx} \\ = \int {xdx + } \int {1dx} + \int {\frac{2}{{x + 1}}dx} = \frac{{{x^2}}}{2} + x + 2\ln \left| {x + 1} \right| + C \end{array}\)
Cho cấp số cộng \((u_n)\) có công sai d=2, \(u_1=-1\). Giá trị của \(u_5\) bằng
Áp dụng công thức
\(\begin{array}{l} {u_n} = {u_1} + (n - 1)d\\ {u_5} = - 1 + 4.2 = 7 \end{array}\)
Cho hình hộp chữ nhật ABCD.A'B'C'D' có AB=3, AD=4, AA'=5. Gọi O là tâm của đáy ABCD. Thê tích khối chóp O.A'B'C' bằng
\(\begin{array}{l} {V_{O.A'B'C'}} = \frac{1}{3}d\left( {O,\left( {A'B'C'} \right)} \right).{S_{A'B'C'}}\\ \,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\, = \frac{1}{3}{\rm{AA}}'.\frac{1}{2}AB.AD = 10 \end{array}\)
Một lớp có 35 học sinh, số cách chọn ra 3 học sinh để tham gia văn nghệ trường là
Số cách chọn ra 3 học sinh để tham gia văn nghệ trường là \(C_{35}^3\)
Cho hàm số \(f(x)\) có bảng biến thiên
Hàm số đã cho đồng biến trên khoảng
Dựa vào bảng biến thiên, \(f'(x) \ge 0\,\,\,\,\,\forall x \in \left( {1;3} \right)\), vì vậy hàm số đồng biến trên \((1;3)\)
Trong không gian Oxyz, cho các điểm A(1;-1;2) và đường thẳng \(d:\,\left\{ \begin{array}{l} x = 1 + t\\ y = 1 - t\\ z = 1 + 2t \end{array} \right.\). Phương trình mặt phẳng qua A và vuông góc với d là
vtcp \(\vec{u_d}=(1;-1;2)\)
Goi (P) là mặt phẳng cần tìm, do (P) vuông góc với d nên \(\vec{u_d}=(1;-1;2)\) cũng là một vecto pháp tuyến của (P).
Phưng trình mặt phẳng (P):
\(\begin{array}{l} (x - 1) - (y + 1) + 2(z - 2) = 0\\ \Leftrightarrow x - y + 2z - 6 = 0 \end{array}\)
Hàm số nào dưới đây có đồ thị như trong hình bên
Dựa vào dạng đồ thị hàm số loại câu A, B
\(\mathop {\lim y}\limits_{x \to + \infty } = + \infty \) nên a>0
Chọn D
Trong hệ tọa độ Oxyz cho hai điểm A(-1;2;1), B(1;2;-3). Mặt cầu đường kính AB có phương trình
Gọi (S) là mặt cầu cần tìm.
(S) có tâm I là trung điểm của AB, bán kính R=IA
\(\begin{array}{l} I\left( {\frac{{{x_A} + {x_B}}}{2};\frac{{{y_A} + {y_B}}}{2};\frac{{{z_A} + {z_B}}}{2}} \right) = \left( {0;2; - 1} \right)\\ IA = \sqrt {{{\left( {{x_A} - {x_I}} \right)}^2} + {{\left( {{y_A} - {y_I}} \right)}^2} + {{\left( {{z_A} - {z_I}} \right)}^2}} = \sqrt 5 \end{array}\)
Vậy phương tình mặt cầu (S) là:
\(x^2+(y-2)^2+(z+1)^2=5\)
Cho số phức \(z=i(1-3i)\). Tổng phần thực và phần ảo của số phức \(\overline z \) là
Số phức \(z=i(1-3i)=3+i \Rightarrow \overline z =3-i\)
Phần thực là 3, phần ảo là -1. Tổng phần thực và phần ảo là 2
Nghiệm của phương trình \(3^{x+2}=27\) là
TXĐ: \(D=\mathbb{R}\)
\({3^{x + 2}} = 27 \Leftrightarrow {3^{x + 2}} = {3^3} \Leftrightarrow x + 2 = 3 \Leftrightarrow x = 1\)
Cho \(\int\limits_1^2 {f(x)dx = 2}\) và \(\int\limits_1^2 {g(x)dx = - 3}\). Tính \(\int\limits_1^2 {\left[ {f(x) - 2g(x)} \right]dx = 2} \)
\(\begin{array}{l} \int\limits_1^2 {\left[ {f(x) - 2g(x)} \right]dx = } \int\limits_1^1 {f(x)dx - } \int\limits_1^1 {2g(x)dx} \\ \,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\, = \int\limits_1^1 {f(x)dx - } 2\int\limits_1^1 {g(x)dx} \\ \,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\, = 2 - 2.( - 3) = 8 \end{array}\)
Cho hàm số f(x) có bảng biến thiên
Số nghiệm của phương trình 2f(x)-3=0 là
Từ \(2f(x) - 3 = 0 \Leftrightarrow f(x) = \frac{3}{2}\)
Số nghiệm của phương tình là số giao điểm của hai đồ thị hàm sô \(y=f(x)\,\, \mathrm{và} \,\,y=\frac{3}{2}\)
Nhìn vào bảng biến thiên ta thấy đồ thị hàm số \(y=f(x)\,\, \mathrm{và} \,\,y=\frac{3}{2}\) cắt nhau tại 3 điểm phân biệt nên số nghiệm của phương trinh là 3
Trong không gian Oxyz cho đường thẳng \(d:\,\left\{ \begin{array}{l} x = - 3 + t\\ y = 1 - 2t\\ z = - 2 + t \end{array} \right.\). Điểm nào sau đây thuộc đường thẳng d
Cho t=0 ta có \(\left\{ \begin{array}{l} x = - 3\\ y = 1\\ z = - 2 \end{array} \right.\)
Vậy điểm thuộc đừng thẳng d là \(M(-3;1;-2)\)
Cho khối cầu có thể tích bằng \(36\pi\). Diện tích mặt cầu đã cho bằng
Do \(V = 36\pi \pi \Rightarrow \frac{{4\pi {R^3}}}{3} = 36\pi \Rightarrow R = 3\)
Khi đó điện tích mặt cầu là \(S = 4\pi {R^2} = 4\pi 9 = 36\pi \)
Tập xác định của hàm số \(y = {\log _3}(x - 2)\) là
Điều kiện \(x-2>0\Leftrightarrow\,x>2\)
Vậy tập xác định của hàm số là \(D=(2;+\infty)\)
Thể tích của hình lăng trụ tam giác đều có đường cao bằng \(a\), cạnh đáy bằng \(a\sqrt2\) là
Đáy là tam giác đều nên \({S_{day}} = \frac{{{{(a\sqrt 2 )}^2}\sqrt 3 }}{4} = \frac{{{a^2}\sqrt 3 }}{2}\)
Khi đó \({V_{langtru}} = \frac{{{a^2}\sqrt 3 a}}{2} = \frac{{{a^3}\sqrt 3 }}{2}\)
Đồ thị hàm số \(y = \frac{{2x + 1}}{{x - 3}}\) có tất cả bao nhiêu đường tiệm cận
TXĐ: \(D = \mathbb{R}\backslash {\rm{\{ }}3\} \)
Do \(\begin{array}{l} \mathop {\lim }\limits_{x \to {3^ + }} y = + \infty \\ \mathop {\lim }\limits_{x \to {3^ - }} y = - \infty \end{array}\) nên x=3 là tiện cận đứng của đồ thị hàm số
Do \(\begin{array}{l} \mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } y = 2\\ \mathop {\lim }\limits_{x \to - \infty } y = 2 \end{array}\) nên y=2 là tiệm cận ngang của đồ thị hàm số
Vậy đồ thị hàm số \(y = \frac{{2x + 1}}{{x - 3}}\) có hai đường tiệm cận
Số đường tiệm cận của đồ thị hàm số \(y = \frac{{2x + 1}}{{\sqrt {{x^2} - 3} }}\) là
Xét hàm số \(y = \frac{{2x + 1}}{{\sqrt {{x^2} - 3} }}\)
TXĐ: \(D = \left( { - \infty ; - \sqrt 3 } \right) \cup \left( {\sqrt 3 ; + \infty } \right)\)
Do \(\mathop {\lim }\limits_{x \to \sqrt 3 } \frac{{2x + 1}}{{\sqrt {{x^2} - 3} }} = + \infty \) nên \(x=\sqrt3\)là tiệm cận đứng của đồ thị hàm số
\(\mathop {\lim }\limits_{x \to -\sqrt 3 } \frac{{2x + 1}}{{\sqrt {{x^2} - 3} }} = - \infty \) nên \(x=-\sqrt3\) là tiềm cận đứng của đồ thị hàm số
Do \(\mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } \frac{{2x + 1}}{{\sqrt {{x^2} - 3} }} = \mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } \frac{{2 + \frac{1}{x}}}{{\sqrt {1 - \frac{3}{x}} }} = 2\) nên y=2 là tiệm cận ngang của đồ thị hàm số
\(\mathop {\lim }\limits_{x \to - \infty } \frac{{2x + 1}}{{\sqrt {{x^2} - 3} }} = \mathop {\lim }\limits_{x \to - \infty } \frac{{2 + \frac{1}{x}}}{{-\sqrt {1 - \frac{3}{x}} }} = -2\) nên y=-2 là tiệm cận ngang của đồ thị hàm số.
Vậy đồ thị hàm số có 4 dường tiệm cận
Diện tích hình phẳng giới hạn bởi các đường \(y=cos^2x, \,y=0\,\mathrm{và}\,x=0, x=\frac{\pi}{4}\) là
Diện tích hình phẳng giới hạn bởi các đường \(y=cos^2x, \,y=0\,\mathrm{và}\,x=0, x=\frac{\pi}{4}\) là
\(\begin{array}{l} S = \int\limits_0^{\frac{\pi }{4}} {\left| {co{s^2}x} \right|dx = } \int\limits_0^{\frac{\pi }{4}} {co{s^2}xdx = } \frac{1}{2}\int\limits_0^{\frac{\pi }{4}} {(1 + cos2x)dx} \\ \,\,\,\,\ =\left. {\left( {\frac{{{x^2}}}{4} + \frac{{\sin 2x}}{4}} \right)} \right|_0^{\frac{\pi }{4}} = \frac{1}{2}.\frac{\pi }{4} + \frac{1}{4}\sin \frac{\pi }{2} = \frac{\pi }{8} + \frac{1}{4} \end{array}\)
Cho hàm số y=f(x) có đồ thị \(f'(x)\) như hình vẽ. Số điểm cực trị của hàm số y=f(x) là
Dụa vào đô thị hàm số \(y=f'(x)\) ta thấy \(f'(x)\) có một lần đổi dấu từ âm sang dương nên hàm số y=f(x) có một cực trị
Giá trị nhỏ nhất của hàm số \(y=x^3-3x^2+2\) trên đoạn [-1;1] bằng
Xét hàm số \(y=x^3-3x^2+2\)
\(\begin{array}{l} y' = 3{x^2} - 6x\\ y' = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l} x = 0\\ x = 2\,\notin[-1;1] \end{array} \right.\\ y( - 1) = - 2\\ y(0) = 2\\ y(1) = 0 \end{array}\)
Vậy \(\mathop {\min }\limits_{{\rm{[}} - 1;1]} f(x) = f( - 1) = - 2\)
Cho hình chóp tứ giác S.ABCD có đáy là hình vuông cạnh \(a\sqrt2\). Tam giác SAB đều và nằm trong mặt phẳng vuông góc với đáy. Tính thể tích khối chóp đã cho
Gọi H là trung điểm của AB, do tam giác SAB đều nên SH là đường trung tuyến và đường cao.
\(\Rightarrow SH = \frac{{a\sqrt 2 .\sqrt 3 }}{2} = \frac{{a\sqrt 6 }}{2}\)
Mà \((SAB) \bot \left( {ABCD} \right) \Rightarrow SH \bot \left( {ABCD} \right)\)
Vậy thể tích khối chóp là:
\({V_{S.ABCD}} = \frac{1}{3}SH.{S_{ABCD}} = \frac{1}{3}\frac{{a\sqrt 6 }}{2}.{\left( {a\sqrt 2 } \right)^2} = \frac{{{a^3}\sqrt 6 }}{3}\)
Trong không gian Oxyz, cho mặt phẳng (P): \(-x+3y-2z+1=0\). Vectơ nào sao đây là một vec tơ pháp tuyến của (P)
Theo phương trình tổng quát của mặt phẳng thì mặt phẳng (P) có một vec tơ pháp tuyến là \(\vec{n_1}(-1;3;-2)\)
Cho hàm số \(y={\sqrt{x-2}\over(x^2-4)(2x-7)}\). Tổng số đường tiệm cận đứng và tiệm cận ngang của đồ thị hàm số đã cho là
Xét hàm số \(y={\sqrt{x-2}\over(x^2-4)(2x-7)}\)
TXĐ: \(D = \left( {2; + \infty } \right)\backslash \left\{ {\frac{7}{2}} \right\}\)
Ta có:
\(\mathop {\lim }\limits_{x \to \frac{7}{2}} \frac{{\sqrt {x - 2} }}{{\left( {{x^2} - 4} \right)\left( {2x - 7} \right)}} = \mathop {\lim }\limits_{x \to \frac{7}{2}} \frac{1}{{\sqrt {x - 2} \left( {x + 2} \right)\left( {2x - 7} \right)}} = \infty \) nên \(x=\frac{7}{2}\) là tiệm cận đứng của đồ thị hàm số.
\(\mathop {\lim }\limits_{x \to 2} \frac{{\sqrt {x - 2} }}{{\left( {{x^2} - 4} \right)\left( {2x - 7} \right)}} = \mathop {\lim }\limits_{x \to 2} \frac{1}{{\sqrt {x - 2} \left( {x + 2} \right)\left( {2x - 7} \right)}} = \infty \) nên \(x=2\) là tiệm cận đứng của đồ thị hàm số.
\(\mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } \frac{{\sqrt {x - 2} }}{{\left( {{x^2} - 4} \right)\left( {2x - 7} \right)}} = \mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } \frac{1}{{\sqrt {x - 2} \left( {x + 2} \right)\left( {2x - 7} \right)}} = 0\) nên y=0 là tiệm cận ngang của đồ thị hàm số.
Vậy đồ thị hàm số đã cho có 3 đường tiệm cận.
Đạo hàm của hàm số \(y=log_{2002}{(x^2+x)}\) là
\(y=log_{2002}{(x^2+x)}\)
\(\Rightarrow y' = \frac{{({x^2} + x)'}}{{\left( {{x^2} + x} \right)\ln 2020}} = \frac{{2x + 1}}{{\left( {{x^2} + x} \right)\ln 2020}}\)
Cho hình chóp tam giác S.ABCD có SA vuông góc với mặt phẳng (ABC), \(SA=a\sqrt3\). Tam giác ABC đều cạnh \(a \). Góc giữa SC và mặt phẳng (ABC) bằng
Ta có \(SA \bot \left( {ABC} \right)\Rightarrow\) AC là hình chiếu của SC lên (ABC)
Vậy \(\widehat {\left( {SC,\left( {ABC} \right)} \right)} = \widehat {SCA}\)
Ta có:\(\tan \widehat {SCA} = \frac{{SA}}{{AC}} = \frac{{a\sqrt 3 }}{a} = \sqrt 3 \)
\(\Rightarrow \widehat {SCA} = {60^0}\)
Cho hình chóp tứ giác đều S.ABCD có đáy ABCD là hình chữ nhật, \(AB=a, AD=a\sqrt2,\,SA\bot(ABCD) \,\mathrm{và}\,SA=a\), (tham khảo hình vẽ). Khoảng cách từ A đến mặt phẳng (SBD) bằng:
Trong mp (ABCD) kẻ \(AH\bot(ABCD)\)
Kẻ \(AI\bot SH\)
Ta có:\(\left\{ \begin{array}{l} SA \bot BD\\ AH \bot BD \end{array} \right. \Rightarrow DB \bot \left( {SAH} \right) \Rightarrow BD \bot AI\)
Do \(\left\{ \begin{array}{l} AI \bot SH\\ AI \bot BD \end{array} \right. \Rightarrow AI \bot \left( {SBD} \right)\) nên AI là khoảng cahcs từ A đến (SBD)
Tam giác ABD vuông tại A và có đường cao AH nên
\(\begin{array}{l} \frac{1}{{A{H^2}}} = \frac{1}{{A{B^2}}} + \frac{1}{{A{D^2}}} = \frac{1}{{{a^2}}} + \frac{1}{{2{a^2}}} = \frac{3}{{{2a^2}}}\\ \end{array}\)
Tam giác SAH vuông tại A có đường cao AI nên
\(\begin{array}{l} \frac{1}{{A{I^2}}} = \frac{1}{{A{H^2}}} + \frac{1}{{SA^2}} = \frac{3}{{{2a^2}}} + \frac{1}{{{a^2}}} = \frac{5}{{{2a^2}}}\\ \Rightarrow A{I^2} = \frac{{{2a^2}}}{5} \Rightarrow AI= \frac{a\sqrt{10}}{5} \end{array}\)
Cho hàm số y=f(x) có đạo hàm \(f'(x)=(x^2-1)(x^2-3x+2)\). Số điểm cực trị của hàm số đã cho là
Cho \(f'(x) = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l} {x^2} - 1 = 0\\ {x^2} - 3x + 2 = 0 \end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l} x = 1\\ x = - 1\\ x = 2\\ x = 1 \end{array} \right.\)
Ta thấy x=1 là một nghiệm kép của phương trình \(f'(x)=0\) nên không là điểm cực trị của hàm số y=f(x).
Vậy hàm số có hai điểm cực trị là \(x=-1\,\mathrm{và}\,x=2\)
Cho hàm số y=f(x) có bảng xét dấu \(f'(x)\) như sau:
Hàm số \(y=f(2-3x)\) đồng biến trên khoảng nào dưới đây
Đặt
ta có
.\(g'(x)=-3f(2-3x)\)
Xét
\(g'(x) > 0 \Leftrightarrow - 3f'(2 - 3x) > 0 \Leftrightarrow f'(2 - 3x) < 0\)
Quan sát bảng xét dấu cả hàm số\(y=f'(x)\) ta có:
\(f'(2 - 3x) < 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l} 2 - 3x < - 3\\ 0 < 2 - 3x < 1 \end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l} x > \frac{5}{3}\\ \frac{1}{3} < x < \frac{2}{3} \end{array} \right.\)
Suy ra hàm số \(y=f(2-3x)\) đồng biến trên \(\left( {\frac{1}{3};\frac{2}{3}} \right)\) và \(\left( {\frac{5}{3}; + \infty } \right)\)
Dựa vào các đáp án ta thấy hàm số đồng biến trên \((2;3)\)
Cho hàm số \(y=f(x)\) biết \(f(0)=\frac{1}{2}\) và \(f'(x)=xe^{x^2}\) với mọi \(x\in\mathbb{R}\). Khi đó \(\int\limits_0^1 {xf(x)dx} \) bằng
Đặt \(\left\{ \begin{array}{l} u = f(x)\\ dv = xdx \end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l} du = f'(x)dc\\ v = \frac{{{x^2} - 1}}{2} \end{array} \right.\)
\( \Rightarrow \int\limits_0^1 {xf(x)dx = } \left. {\frac{{{x^2} - 1}}{2}f(x)} \right|_0^1 - \int\limits_0^1 {\frac{{{x^2} - 1}}{2}f'(x)dx} \)
\([\begin{array}{l} \,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\, = \frac{1}{2}f\left( 0 \right) - \frac{1}{2}\int\limits_0^1 {\left( {{x^2} - 1} \right)f'(x)dx} \\ \,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\, = \frac{1}{2}.\frac{1}{2} - \frac{1}{2}\int\limits_0^1 {\left( {{x^2} - 1} \right)x{e^{{x^2}}}dx} \\ \,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\, = \frac{1}{2}.\frac{1}{2} - \frac{1}{2}I \end{array}\)
\(I = \int\limits_0^1 {\left( {{x^2} - 1} \right)f'(x)dx} \)
Đặt \(t = {x^2} \Rightarrow dt = 2xdx\)
Đổi cận
\(\left\{ \begin{array}{l} x = 0 \Rightarrow t = 1\\ x = 1 \Rightarrow t = 1 \end{array} \right.\)
Khi đó:
\(\begin{array}{l} I = \frac{1}{2}\int\limits_0^1 {\left( {t - 1} \right){e^t}dt} = \frac{1}{2}\left( {\int\limits_0^1 {t{e^t}dt} - \int\limits_0^1 {{e^t}dt} } \right)\\ \,\,\,\, = \frac{1}{2}\left( {\int\limits_0^1 {t{e^t}dt + } \int\limits_0^1 {{e^t}dt} - \int\limits_0^1 {{e^t}dt} - \int\limits_0^1 {{e^t}dt} } \right)\\ \,\,\,\, = \frac{1}{2}\left( {\left. {t{e^t}} \right|_0^1 - \int\limits_0^1 {{e^t}dt} - \int\limits_0^1 {{e^t}dt} } \right)\\ \,\,\,\, = \frac{1}{2}\left( {e - \left. {2{e^t}} \right|_0^1} \right) = \frac{1}{2}\left( {e - 2e + 2} \right) = \frac{{2 - e}}{2} \end{array}\)
Vậy \(\int\limits_0^1 {xf(x)dx = } \frac{1}{4} - \frac{1}{2}.\frac{{2 - e}}{2} = \frac{{e - 1}}{4}\)
Gọi S là tập hợp các giá trị nguyên của m để mọi tiếp tuyến của đồ thị hàm số \(y=x^3-(m-1)x^2+(m-1)x+5\) đều có hệ số góc dương. Số phần tử của tập S là
Gọi \(M(x_0; y_0)\) thuộc đồ thị hàm số.
Ta có: \(y'=3x^2-2(m-1)x+(m-1)\)
Vậy hệ số góc tiếp tuyến của đồ thị hàm số tại điểm M là \(k=y'(x_0)=3x_0^2-2(m-1)x_0+m-1\)
Tiếp tuyến đều có hệ số góc dương \(\Rightarrow y'(x_0)>0\) với mọi \(x\in\mathbb{R}\).
\(\begin{array}{l} \Leftrightarrow 3{x_0}^2 - 2(m - 1){x_0} + m - 1 > 0\\ \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l} 3 > 0\\ \Delta ' = {\left( {m - 1} \right)^2} - 3\left( {m - 1} \right) < 0 \end{array} \right.\\ \Leftrightarrow {m^2} - 5m + 4 < 0\\ \Leftrightarrow 1 < m < 4 \end{array}\)
Mà \(m \in\mathbb{Z} \Rightarrow S = {\rm{\{ 2;3\} }}\)
Trong không gian Oxyz, mặt phẳng đi qua điểm M(0;-1;2) và song song với hai đường thẳng \({d_1}:\frac{{x + 2}}{{ - 1}} = \frac{{y - 1}}{2} = \frac{z}{2},{d_2}:\frac{{x - 1}}{1} = \frac{y}{{ - 1}} = \frac{{z - 3}}{{ - 2}}\) có phương trình là
Đường thẳng \(d_1\)c ó một vec tơ chỉ phương là: \(\vec{u_1}=(-1;2;2)\)
ĐƯờng thẳng \(d_2\) có một vec tơ chỉ phương là \(\vec{u_2}=(1;-1;-2)\)
Gọi mặt phẳng cần tìm là (P). Ta có
\(\left\{ \begin{array}{l} (P)//{d_1}\\ (P)//{d_2} \end{array} \right. \Rightarrow \overrightarrow u = \left[ {\overrightarrow {{u_1}} ;\overrightarrow {{u_2}} } \right] = \left( { - 2;0; - 1} \right)\) là một vec tơ pháp tuyến của (P)
Điểm M(0;-1;2) thuộc (P). Vậy phương trình mặt phẳng (P) có dạng:
\(-2x+0(y+1)-(z-2)=0\\ \Leftrightarrow-2x-z+2=0 \Leftrightarrow2x+z-2=0\)
Cho hình chóp S.ABCD có đáy là hình chữ nhật, \(AB=a, AD=2a\), SA vuông góc với mặt phẳng đáy và SA=a. Gọi M là trung điểm của AD. Tính khoảng cách giữa hai đường thẳng BM và SD
Gọi N là trung điểm của BC ta có:
\(\left\{ \begin{array}{l} DM = BN\\ DM//BN \end{array} \right. \Rightarrow \)DMBN là hình bình hành\( \Rightarrow BN//DM\)
\( \Rightarrow BM//\left( {SDN} \right) \supset SD \Rightarrow d\left( {BM;\left( {SDN} \right)} \right) = d\left( {M;\left( {SDN} \right)} \right)\)
Ta có \(\begin{array}{l} AM \cap \left( {SDN} \right) = D \Rightarrow \frac{{d\left( {M;\left( {SDN} \right)} \right)}}{{d\left( {A;\left( {SDN} \right)} \right)}} = \frac{{MD}}{{AD}} = \frac{1}{2}\\ \Rightarrow d\left( {M;\left( {SDN} \right)} \right) = \frac{1}{2}d\left( {A;\left( {SDN} \right)} \right) \end{array}\)
Trong (ABCD) gọi I là trung điểm của BM
Ta có \(\left\{ \begin{array}{l} AM = BN\\ AM//BN \end{array} \right. \Rightarrow AMNB\) là hình bình hành, do đó hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm mỗi đường nên I cũng là tủng điểm của AN, hay A,I,K thẳng hàng.
Xét tam giác AMB có AB=AM=a nên tam giác ABM vuông cân tại A\( \Rightarrow AI \bot BM \Rightarrow AN \bot DN\).
Ta có: \(\left\{ \begin{array}{l} DN \bot AN\\ DN \bot SA \end{array} \right. \Rightarrow DN \bot \left( {SAN} \right)\)
Trong (SAN) kẻ \(AH \bot SN\left( {H \in SN} \right)\) ta có: \(\left\{ \begin{array}{l} AH \bot SN\\ AH \bot DN \end{array} \right. \Rightarrow AH \bot \left( {SDN} \right) \Rightarrow d\left( {A;\left( {SDN} \right)} \right) = AH\)
Tam giác ABM vuông cân tại A \(\Rightarrow BM = a\sqrt 2 = AN\)
Áp dụng hệ thức lượng trong tam giác vuông SAN ta có:
\(AH = \frac{{SA.AN}}{{\sqrt {S{A^2} + A{N^2}} }} = \frac{{a\sqrt 6 }}{3}\)
Vậy \(d\left( {BM;SD} \right) = \frac{1}{2}AH = \frac{{a\sqrt 6 }}{6}\)
Xét các số phức z thỏa mãn \(|z+1-2i|=2\), giá trị lớn nhất của \(|z+2-i|\)bằng:
Vì z thỏa mãn \(|z+1-2i|=2\Leftrightarrow|z-(-1+2i)|=2\) nên tập hợp các điểm biểu diễn số phức z là đường tròn tâm I(-1;2) bán kính R=2.
Gọi M là điểm biểu diễn số phức z
\(|z+2-i|=|z-(-2+i)|\),gọi N(-2;1) là điểm biểu diễn số phức -2+i, khi đó ta có \(|z+2-i|=MN\)
Khi đó ta có MN đạt giá trị lớn nhất khi và chỉ khi \(MN=IN+R=2+\sqrt2\)
Có bao nhiêu giá trị nguyên của tham số m để đồ thị hàm số \(y=mx^3-(2m-1)x^2+2mx-m-1\) có hai điểm cực trị nằm về hai phía của trục hoành.
Để đồ thị hàm số \(y=mx^3-(2m-1)x^2+2mx-m-1\) có hai điểm cực trị nằm về hai phia của trục hoành thì phương trình \(mx^3-(2m-1)x^2+2mx-m-1=0\,\,\,\,\,(1)\) phải có 3 nghiệm phân biệt
Ta có:
\(\begin{array}{l} m{x^3} - (2m - 1){x^2} + 2mx - m - 1 = 0\\ \Leftrightarrow \left( {x - 1} \right)\left[ {m{x^2} - \left( {m - 1} \right)x + 1m} \right] = 0\\ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l} x = 1\\ \left[ {m{x^2} - \left( {m - 1} \right)x + 1m} \right] = 0 \,\,\,\,\,(2) \end{array} \right. \end{array}\)
Để (1) có 3 nghiệm phân biệt thì (2) có hai nghiệm phân biệt khác 1
\(\begin{array}{l} \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l} m \ne 0\\ m.1 - (m - 1).1 - 4m\left( {m + 1} \right) \ne 0\\ \Delta = {\left( {m - 1} \right)^2} - 4m\left( {m + 1} \right) > 0 \end{array} \right.\\ \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l} m \ne 0\\ m - m + 1 + m + 1 \ne 0\\ {m^2} - 2m + 1 - 4{m^2} - 4m > 0 \end{array} \right.\\ \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l} m \ne 0\\ m \ne - 2\\ - 3{m^2} - 6m + 1 > 0 \end{array} \right.\\ \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l} m \ne 0\\ m \ne - 2\\ \frac{{ - 3 - 2\sqrt 3 }}{3} < m < \frac{{ - 3 + 2\sqrt 3 }}{3} \end{array} \right. \end{array}\)
Mà \(m \in\mathbb{Z} \Rightarrow m = - 1\)
Vậy có 1 giá trị của m thỏa mãn yêu cầu bài toán
Xếp 4 bạn nam và 2 bạn nữ thành một hàng ngang. Xác suất để 2 bạn nữ không ngồi cạnh nhau
bằng
Xếp 4 bạn nam và 2 bạn nữ thành một hàng ngang \( \Rightarrow n\left( \Omega \right) = 6! = 720\)
Gọi A là biến cố:“2 bạn nữ không ngồi cạnh nhau”.
Xếp 4 bạn nam có 4! cách, khi đó sẽ tạo ra 5 khoảng trống giữa 4 bạn nam, xếp 2 bạn nữ vào 2 trong 5
khoảng trống này có \(A_5^2\) cách.
\( \Rightarrow n\left( A \right) = 4!{A_5}^2 = 480\)
Vậy
\(p\left( A \right) = \frac{{n\left( A \right)}}{{n\left( \Omega \right)}} = \frac{{480}}{{720}} = \frac{2}{3}\)
Có bao nhiêu giá trị nguyên của tham m để phương trình \(\log _3^2x - m{\log _9}{x^2} + 2 - m = 0\) có nghiệm \(x\in[1;9]\)
Ta có
\(\begin{array}{l} \log _3^2x - m{\log _9}{x^2} + 2 - m = 0\\ \Leftrightarrow \log _3^2x - m{\log _{{3^2}}}{x^2} + 2 - m = 0\\ \Leftrightarrow \log _3^2x - m{\log _3}{x} + 2 - m = 0 \end{array}\)
Đặt \(t = {\log _3}x,\,\,\,\,(t \in \mathbb{R} )\), \(1 \le x \le 9 \Leftrightarrow 0 \le t \le 2\). Khi đó phương trình trở thành \(t^2-mt+2-m=0\,\,\,\,\,(1)\)
Tìm m để phương trình \(\log _3^2x - m{\log _9}{x^2} + 2 - m = 0\) có nghiệm \(t\in[0;2]\).
(1) trở thành \(m(t+1)=t^2+2\Leftrightarrow m=\frac{t^2+2}{t+1}\)\(\left( {\forall t \in \left[ {0;2} \right]} \right)\)
Đặt \(f(t)=\frac{t^2+2}{t+1}\)
(1) có nghiệm trên [0;2]\(\Leftrightarrow \) Đồ thị hàm số y=m và đồ thị hàm số y=f(t) có giao điểm trên [0;2]
.Xét hàm số y=f(t) trên đoạn [0;2] ta có
\(\begin{array}{l} f'(t) = \frac{{{t^2} + 2t - 2}}{{{{\left( {t + 1} \right)}^2}}}\\ f'(t) = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l} t = - 1 + \sqrt 3 \left( {\mathrm{nhận}} \right)\\ t = - 1 - \sqrt 3 (\mathrm{loại}) \end{array} \right. \end{array}\)
\(f(0)=2,f(2)=2\)
Bảng biến thiên của f(t)
Nhìn vào bảng biến thiên ta thấy (1) có nghiệm \( \Leftrightarrow \frac{6-2\sqrt3}{\sqrt3}\leq m\leq2\)
Do m có giá trị nguyên nên m=2. Vậy có 1 giá trị của m để phương trình \(\log _3^2x - m{\log _9}{x^2} + 2 - m = 0\) có nghiệm \(x\in[1;9]\)
Tập nghiệm của bất phương trình \( - \log _3^2\left( {x - 1} \right) + 3{\log _3}\left( {x - 1} \right) - 2 \ge 0\) là
\( - \log _3^2\left( {x - 1} \right) + 3{\log _3}\left( {x - 1} \right) - 2 \ge 0 \)
\(\begin{array}{l} \Leftrightarrow 1 \le {\log _3}(x - 1) \le 2\\ \Leftrightarrow 3 \le x - 1 \le 9\\ \Leftrightarrow 4 \le x \le 10 \end{array}\)
Vậy tập nghiệm của bất phương tình là [4;10]
Cho khối lăng trụ đứng ABC.A'B'C' có đáy ABC là tam giác vuông cân tại C, AB=2a và góc tạo bởi hai mặt phẳng (ABC') và (ABC) bằng 600. Gọi M , N lần lượt là trung điểm của A'C' và BC . Mặt phẳng (AMN) chia khối lăng trụ thành hai phần. Thể tích của phần nhỏ bằng:
Giả sử \(\left( {AMN} \right) \cap \left( {A'B'C'} \right) = MP\) ta có:
\(\left\{ \begin{array}{l} \left( {AMN} \right) \cap \left( {ABC} \right) = AN\\ \left( {AMN} \right) \cap \left( {A'B'C'} \right) = MP\\ \left( {ABC} \right)//\left( {A'B'C'} \right) \end{array} \right. \Rightarrow AN//MP\). Khi đó \(\left( {AMN} \right) \equiv \left( {AMPN} \right)\) và thiết diện của hình lăng trụ cắt bởi (AMN) là tứ giác AMPN. Và mặt phẳng này chia khối lăn trụ thành hai phần MPC'.ANC và ABN.A'B'PM
Ta lại có:
\(\begin{array}{l} \left\{ \begin{array}{l} \left( {AMPN} \right) \cap \left( {ACC'A'} \right) = AM\\ \left( {AMPN} \right) \cap \left( {BCC'B'} \right) = PN\\ \left( {ACC'A'} \right) \cap \left( {BCC'B'} \right) = CC' \end{array} \right. \Rightarrow AM.PN,CC'\\ \end{array}\) đồng quy tại S.
Gọi F là tủng điểm của B'C' ta có A'F//AN//BM, do đó MP là đường trung bình của tam giác A'C'F
\(\Rightarrow \frac{{MP}}{{A'F}} = \frac{1}{2} = \frac{{MP}}{{AN}}\)
Áp dụng đính lý Ta - lét ta có: \(\frac{{MP}}{{AN}} = \frac{{SP}}{{SN}} = \frac{{SM}}{{SA}} = \frac{{SC'}}{{SC}} = \frac{1}{2}\)
Khi đó ta có:
\(\frac{{{V_{S.MPC'}}}}{{{V_{S.ANC}}}} = \frac{{SP}}{{SN}}.\frac{{SM}}{{SA}}.\frac{{SC'}}{{SC}} = \frac{1}{8} \\ \Rightarrow {V_{S.MPC'}} = \frac{1}{8}{V_{S.ANC}}\\ \Rightarrow {V_{ANC.MPC'}} = \frac{7}{8}{V_{S.ANC}}\)
Ta có
\(\begin{array}{l} {V_{S.ANC}} = \frac{1}{3}SC.{S_{ANC}} = \frac{1}{3}2CC'.\frac{1}{2}{S_{\Delta ABC}} = \frac{1}{3}{V_{ABC.A'B'C'}}\\ \Rightarrow {V_{ANC.MPC'}} = \frac{7}{{24}}{V_{ABC.A'B'C'}}\\ \end{array}\)
do đó ANC.MPC' là phần có thể tích nhỏ hơn
Tam giác ABC vuông cân tại C có AB=2a\( \Rightarrow AC = BC = \frac{{AB}}{{\sqrt 2 }} = a\sqrt 2 \)
Gọi E là trung điểm của AB, ta có \(CE\bot AB\)
\(\begin{array}{l} \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l} AB \bot CE\\ AB \bot CC' \end{array} \right. \Rightarrow AB \bot \left( {CEC'} \right) \Rightarrow AB \bot C'E\\ \left\{ \begin{array}{l} \left( {ABC} \right) \cap \left( {ABC'} \right) = AB\\ CE \subset \left( {ABC} \right),CE \bot AB\\ C'E \subset \left( {ABC'} \right),C'E \bot AB \end{array} \right. \Rightarrow \,\widehat {\left( {\left( {ABC} \right);\left( {ABC'} \right)} \right)} = \widehat {CE;C'E} = \widehat {CEC'} = {60^0} \end{array}\)
Xét tam giác vuông CC'E có \(% MathType!MTEF!2!1!+- % feaahqart1ev3aaatCvAUfeBSjuyZL2yd9gzLbvyNv2CaerbuLwBLn % hiov2DGi1BTfMBaeXatLxBI9gBaerbd9wDYLwzYbItLDharqqtubsr % 4rNCHbGeaGqiVu0Je9sqqrpepC0xbbL8F4rqqrFfpeea0xe9Lq-Jc9 % vqaqpepm0xbba9pwe9Q8fs0-yqaqpepae9pg0FirpepeKkFr0xfr-x % fr-xb9adbaqaaeGaciGaaiaabeqaamaabaabaaGcbaGaam4qaiaadw % eacqGH9aqpdaWcaaqaaiaaigdaaeaacaaIYaaaaiaadgeacaWGcbGa % eyypa0JaamyyaiabgkDiElaadoeacaWGdbGaai4jaiabg2da9iaado % eacaWGfbGaaiOlaiGacshacaGGHbGaaiOBaiaaiAdacaaIWaWaaWba % aSqabeaacaaIWaaaaOGaeyypa0JaamyyamaakaaabaGaaG4maaWcbe % aaaaa!4D6D! CE = \frac{1}{2}AB = a \Rightarrow CC' = CE.\tan {60^0} = a\sqrt 3 \)
\( \Rightarrow {V_{ABC.A'B'C'}} = CC'.{S_{ABC}} = a\sqrt 3 {a^2} = {a^3}\sqrt 3 \)
Vậy \({V_{ANC.MPC'}} = \frac{7}{{24}}{V_{ABC.A'B'C'}} = \frac{{7{a^3}\sqrt 3 }}{{24}}\)
Một công ty may mặc có hai hệ thống máy may chạy song song. Xác suất để hệ thống máy thứ nhất hoạt động tốt là 90%, hệ thống thứ hai hoạt động tốt là 85%. Công ty chỉ có thể hoàn thành đơn hàng đúng hạn nếu ít nhất một trong hai hệ thống máy may hoạt động tốt. Xác suất để công ty hoàn thành đơn hàng đúng hạn là:
Gọi A1 là biến cố máy thứ nhất hoạt động tốt, A2 là biến cố máy thứ hai hoạt động tốt.
Ta có\(\left\{ \begin{array}{l} P\left( {{A_1}} \right) = 90\% ,P\left( {\overline {{A_1}} } \right) = 10\% \\ P\left( {{A_2}} \right) = 85\% ,P\left( {\overline {{A_2}} } \right) = 15\% \end{array} \right.\)
Vậy xác suất để công ty hoàn thành đúng hạn là:
\(\begin{array}{l} P = P\left( {{A_1}} \right).P\left( {\overline {{A_2}} } \right) + P\left( {{A_2}} \right).P\left( {\overline {{A_1}} } \right) + P\left( {{A_2}} \right).P\left( {{A_2}} \right)\\ \,\,\,\,\, = 90\% .15\% + 80\% .10\% + 90\% .85\% = 98,5\% \end{array}\)
Cho hàm số y = f (x) liên tục trên \(\mathbb{R}\) và có đồ thị như hình vẽ bên. Số nghiệm của phương trình \(f (1- f (x)) = 2\) là:
Đặt \(t=1-f(x)\), khi đó phương tình trở thành f(t)=2
Số nghiệm của phương tình là số giao điểm của hai đồ thị hàm số y=f(t) và y=2
Dựa vào đồ thị hàm số ta thấy:
\(f\left( t \right) = 2 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l} t = 1\\ t = - 2 \end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l} 1 - f(x) = 1\\ 1 - f(x) = - 2 \end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l} f(x) = 0\,\,\,\,\,\left( 1 \right)\\ f(x) = 3\,\,\,\,\,\left( 2 \right) \end{array} \right.\)
Số nghiệm của phương trình (1) là số giao điểm của đồ thị hàm số y=f(x) và đường thẳng y=0 nên phương trình có 3 nghiệm.
Số nghiệm của phương trình (2) là số giao điểm của đồ thị hàm số y=f(x) và đường thẳng y=3 nên phương trình có 1 nghiệm.
Vậy phương trình đã cho có 4 nghiệm
Gọi S là tập hợp các giá trị nguyên m để đồ thị hàm số \(y = \frac{{\sqrt {x + 2} }}{{\sqrt {{x^2} - 6x + 2m} }}\) có hai đường tiệm cận đứng đứng. Số phần tử của S là:
ĐKXĐ: \(\left\{ \begin{array}{l} x + 2 \ge 0\\ {x^2} - 6x + 2m > 0 \end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l} x \ge - 2\\ {x^2} - 6x + 2m > 0 \end{array} \right.\)
Để đồ thị hàm số có hai tiệm cận đứng thì phương trình \({x^2} - 6x + 2m = 0\) có hai nghiệm phân biệt thỏa mãn \(x_1>x_2>-2\)
\(\begin{array}{l} \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l} \Delta ' > 0\\ {x_1} + {x_2} > - 4\\ \left( {{x_1} + 2} \right)\left( {{x_2} + 2} \right) > 0 \end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l} 9 + 2m > 0\\ 6 > - 4\left( {lld} \right)\\ {x_1}{x_2} + 2\left( {{x_1} + {x_2}} \right) + 4 > 0 \end{array} \right.\\ \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l} m < \frac{9}{2}\\ 2m + 2.6 + 4 > 0 \end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l} m < \frac{9}{2}\\ m > - 8 \end{array} \right.\\ \Leftrightarrow - 8 < m < \frac{9}{2}\\ \Rightarrow S = {\rm{\{ - 7; - 6; - 5; - 4; - 3; - 2; - 1; - 0;1;2;3;4\} }} \end{array}\)
Vậy tập hợp S có 12 phần tử
Tập hợp tất cả các giá trị của tham số m để hàm số \(v=\frac{mx-4}{x-m}\) đồng biến trên khoảng \((-1;+\infty)\) là
ĐKXĐ: \(x\ne m\)
Để hàm số đồng biến trên \((-1;+\infty)\) thì
\(\begin{array}{l} \left\{ \begin{array}{l} y' > 0\\ m \ne \left( { - 1; + \infty } \right) \end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l} - {m^2} + 4 > 0\\ m \le - 1 \end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l} - 2 < m < 2\\ m \le - 1 \end{array} \right. \Leftrightarrow - 2 < m \le - 1\\ \end{array}\)
Vậy \(m\in(-2;-1]\)
Có bao nhiêu giá trị nguyên của m để phương trình \(log_2{mx}=log_{\sqrt2}(x+1)\) vô nghiệm
ĐKXĐ: \(\left\{ \begin{array}{l} mx > 0\\ x + 1 > 0 \end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l} mx > 0\\ x > - 1 \end{array} \right.\)
Ta có:
\(\begin{array}{l} {\log _2}mx = {\log _{\sqrt 2 }}\left( {x + 1} \right)\,\,\,\,(1)\\ \Leftrightarrow {\log _2}mx = 2{\log _2}\left( {x + 1} \right)\\ \Leftrightarrow {\log _2}mx = {\log _2}{\left( {x + 1} \right)^2}\\ \Leftrightarrow mx = {\left( {x + 1} \right)^2}\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,(2) \end{array}\)
Phương trình (1) có nghiệm khi và chỉ khi phương trình (2) có nghiệm thỏa x+1>0
Xét phương trình (2)
- Nếu x=0 thì mx=0, không thỏa điều kiện nên loại nghiệm x=0.
- Nếu \(x\ne 0\) thì (2) \(\Leftrightarrow m = \frac{{{{\left( {x + 1} \right)}^2}}}{x}\)
Xét hàm số \(f(x) = \frac{{{{\left( {x + 1} \right)}^2}}}{x}\) trên tập xác định \(D = \left( { - 1; + \infty } \right)\backslash {\rm{\{ }}0\} \)
\(f'(x)=\frac{x^2-1}{x^2}\), f'(x) không xác định tại x=0
\(f'(x)=0\Leftrightarrow\frac{x^2-1}{x^2}=0 \Leftrightarrow x = \pm 1\)
Từ bảng biến thiên suy ra để phương trình vô nghiệm thì \(0 \le m < 4\).
Vậy \(m \in {\rm{\{ 1;2;3;4\} }}\) thì phương trình vô nghiệm.
Cho hàm số y=f(x) xác định trên \(\mathbb{R}\), có đồ thị f(x) như hình vẽ. Hàm số \(g(x)=f(x^3+x)\) đạt cực tiểu tại điểm x0. Giá trị x0 thuộc khoảng nào dưới đây
Ta có:
\(\begin{array}{l} g(x) = f({x^3} + x) \Rightarrow g'(x) = \left( {3{x^2} + 1} \right)f'\left( {{x^3} + x} \right)\\ g'(x) = 0 \Leftrightarrow \left( {3{x^2} + 1} \right)f'\left( {{x^3} + x} \right) = 0 \Leftrightarrow f'\left( {{x^3} + x} \right) = 0 \end{array}\)
Dụa vào đồ thị hàm số y=f(x) ta thấy hàm số có hai điểm cực trị x=0 và x=2.
Do đó
\(f'({x^3} + x) = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l} {x^3} + x = 0\\ {x^3} + x = 2 \end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l} x = 0\\ x = 1 \end{array} \right.\)
Chọn x=2, khi đó \(g'(2) = 13f'\left( {10} \right) < 0\), mà x=0 và x=1 là các nghiệm đơn nên qua các nghiệm này g'(x) đổi dấu.
Ta có bảng biến thiên
Dụa vào bảng biến thiên ta thấy cực tiểu của hàm số y=g(x) là \(x=0 \in (-1;1)\)
Cho x,y là các số thực dương thỏa mãn \({\log _2}\frac{{3x + 3y + 4}}{{{x^2} + {y^2}}} = \left( {x + y - 1} \right)\left( {2x + 2y - 1} \right) - 4\left( {xy + 1} \right)\). Giá trị lớn nhất của biểu thức \(P = \frac{{5x + 3y - 2}}{{2x + y + 1}}\) bằng:
Ta có:
\(\begin{array}{l} {\log _2}\frac{{3x + 3y + 4}}{{{x^2} + {y^2}}} = \left( {x + y - 1} \right)\left( {2x + 2y - 1} \right) - 4\left( {xy - 1} \right)\\ \Leftrightarrow {\log _2}\left( {3x + 3y + 4} \right) - {\log _2}\left( {{x^2} + {y^2}} \right) = \left( {x + y - 1} \right)\left[ {2\left( {x + y} \right) - 1} \right] - 4\left( {xy + 1} \right)\\ \Leftrightarrow {\log _2}\left( {3x + 3y + 4} \right) - {\log _2}\left( {{x^2} + {y^2}} \right) = 2{\left( {x + y} \right)^2} - 3\left( {x + y} \right) + 1 - 4\left( {xy + 1} \right)\\ \Leftrightarrow {\log _2}\left( {3x + 3y + 4} \right) - {\log _2}\left( {{x^2} + {y^2}} \right) = 2\left( {{x^2} + {y^2}} \right) - \left( {3x + 3y + 4} \right) + 1\\ \Leftrightarrow {\log _2}\left( {3x + 3y + 4} \right) + \left( {3x + 3y + 4} \right) = {\log _2}\left( {{x^2} + {y^2}} \right) + \left( {2{x^2} + 2{y^2}} \right) + {\log _2}2\\ \Leftrightarrow {\log _2}\left( {3x + 3y + 4} \right) + \left( {3x + 3y + 4} \right) = {\log _2}\left( {{x^2} + {y^2}} \right) + {\log _2}2 + \left( {2{x^2} + 2{y^2}} \right)\\ \Leftrightarrow {\log _2}\left( {3x + 3y + 4} \right) + \left( {3x + 3y + 4} \right) = {\log _2}\left( {2{x^2} + 2{y^2}} \right) + \left( {2{x^2} + 2{y^2}} \right)\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,(1) \end{array}\)
Xét hàm số \(f(t)=log_2t+t\,\,\,(t>0)\) ta có \(f'(t) = \frac{1}{{t\ln 2}} + 1 > 0\,\,\,\,\forall t > 0\)
\(\Rightarrow\) Hàm số y=f(t) luôn đồng biến trên \((0;+\infty)\)
Do đó \(\left( 1 \right) \Leftrightarrow 3x + 3y + 4 = 2{x^2} + 2{y^2}\)
Ta có:
\(\begin{array}{l} {\left( {x + y} \right)^2} \le 2\left( {{x^2} + {y^2}} \right) = 3x + 3y + 4\\ \Leftrightarrow {\left( {x + y} \right)^2} - 3\left( {x + y} \right) - 4 \le 0 \Leftrightarrow - 1 \le x + y \le 4 \end{array}\)
Kết hợp điều kiện đề bài ta có 0<x+y=4
Xét biểu thức \(P = \frac{{5x + 3y - 2}}{{2x + y + 1}} = \frac{{2\left( {2x + y + 1} \right) + x + y - 4}}{{2x + y + 1}} = 2 + \frac{{x + y - 4}}{{2x + y + 1}}\)
Do \(x + y \le 4 \Leftrightarrow x + y - 4 \le 0 \Leftrightarrow \frac{{x + y - 4}}{{2x + y + 1}} \le 0 \Rightarrow P \le 2\)
Vậy \({P_{max}} = 2 \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l} x + y = 4\\ x = y \end{array} \right. \Leftrightarrow x = y = 2\)
Cho hình lập phương ABCD.A'B'C'D' có cạnh bằng a. Gọi M,N,P,Q,R,S lần lượt là tâm của các tâm của các mặt hình lập phương. Thể tích khối bát diện đều tạo bởi 6 đỉnh M,N,P,Q,R,S là
Gọi E,F,G,H lần lượt là trung điểm của BB', AA',DD',CC'. Khi đó ta có \(\begin{array}{l} \left( {EFGH} \right) \equiv \left( {MNPQ} \right) \end{array}\)
Gọi R, S lầ lượt là tâm của ABCD và A'B'C'D'
Gọi O là tâm hình lập phương, khi đó O là trung điểm RS và \(RS\bot(MNPQ)\) tại O.
Ta có:
\(\begin{array}{l} {V_{RSMNPQ}} = {V_{R.MNPR}} + {V_{S.MNPQ}}\\ \,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\, = \frac{1}{3}RO.{S_{MNPQ}} + \frac{1}{3}SO.{S_{MNPQ}} = \frac{1}{3}RS.{S_{MNPQ}} \end{array}\)
Do EFGH là hình vuông cạnh a nên \(MN = NP = \frac{1}{2}EG = \frac{{a\sqrt 2 }}{2}\)
\(\begin{array}{l} \Rightarrow {S_{MNPQ}} = MN.NP = \frac{{{a^2}}}{2}\\ RS = a\\ \Rightarrow {V_{RSMNPQ}} = \frac{1}{3}a.\frac{{{a^2}}}{2} = \frac{{{a^3}}}{6} \end{array}\)
Cho đồ thị hàm số y=f(x) liên tục trên \(\mathbb{R}\) và có đồ thị f'(x) như hình vẽ. Số điểm cực đại của hàm số \(g(x)=f(-x^2+x)\) là
Xét hàm số \(g(x)=f(-x^2+x)\)
\(g'(x)=(-2x+1)f'(-x^2+x)\)
Cho \(g'(x)=0 \Leftrightarrow(-2x+1)f'(-x^2+x)=0\)
\(\Leftrightarrow\left[ \begin{array}{l} - 2x + 1 = 0\\ f'\left( { - {x^2} + x} \right) = 0 \end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l} x = \frac{1}{2}\\ f'\left( { - {x^2} + x} \right) = 0 \end{array} \right.\)
Dụa vào đồ thị hàm số y=f'(x) ta thấy:
\(f'\left( x \right) = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l} x = 0\\ x = 2 \end{array} \right.\)
Suy ra \(f'\left( { - {x^2} + x} \right) = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l} - {x^2} + x = 0\\ - {x^2} + x = 2 \end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l} x = 0\\ x = 1 \end{array} \right.\)
Vậy phương trình g'(x)=0 có 3 nghiệm phân biệt là \(x=0,x=\frac{1}{2},x=1\).
Chọn x=2 ta thấy \(\begin{array}{l} g'(2) = - 3f'( - 2) < 0 \end{array}\). Ta có bảng biến thiên:
Dụa vào bảng biến thiên ta thấy hàm số y=g(x) có hai điểm cực đại.