Đề thi thử tốt nghiệp THPT QG môn Vật lý năm 2020 - Trường THPT Lê Qúy Đôn
Đề thi thử tốt nghiệp THPT QG môn Vật lý năm 2020
-
Hocon247
-
40 câu hỏi
-
90 phút
-
45 lượt thi
-
Dễ
Tham gia [ Hs Hocon247.com ] - Cộng Đồng Luyện Thi Trực Tuyến để được học tập những kiến thức bổ ích từ HocOn247.com
Chu kì dao động của con lắc lò xo phụ thuộc vào:
Chu kỳ: \( T = 2\pi \sqrt {\frac{k}{m}} \)
Chu kì dao động của con lắc lò xo phụ thuộc vào: Khối lượng của vật năng
Một vật nhỏ dao động điều hòa theo trục cố định Ox. Phát biểu nào sau đây đúng?
Một vật nhỏ dao động điều hòa theo trục cố định Ox thì quỹ đạo chuyển động của vật là một đoạn thẳng
Một vật dao động điều hòa với biên độ A, cứ sau khoảng thời gian ngắn nhất là 0,05s thì vật nặng của con lắc lại cách VTCB 1 khoảng cách như cũ d (d<A). Tần số dao động của vật:
+ Sau khoảng thời gian ngắn nhất vật nặng cách VTCB như cũ d < A, khi đó ứng với thời điểm vật có: động năng = thế năng. Khoảng thời gian này bằng 1/4 chu kì dao động.
Vậy tần số là:
\( \frac{T}{4} = 0,5s \to T = 0,2s \to f = \frac{1}{T} = \frac{1}{{0,2}} = 5Hz\)
Xét sóng truyền trên một sợi dây đàn hồi dài vô hạn với bước sóng λ thì khoảng cách giữa hai gợn sóng lồi kề nhau là :
+ Khoảng cách giữa hai gợn sóng lồi kề nhau là : λ
Độ cao của âm phụ thuộc vào:
Độ cao của âm phụ thuộc vào: Tần số âm
Sóng cơ có tần số 50 Hz truyền trong một môi trường với tốc độ 80 m/s. Ở cùng một thời điểm, hai điểm gần nhau nhất trên một phương truyền sóng dao động cùng pha cách nhau một đoạn.
Ở cùng thời điểm, hai điểm gần nhau nhất trên cùng một phương truyền sóng có dao động cùng pha với nhau, cách nhau là \( \lambda = \frac{v}{f} = \frac{{80}}{{50}} = 3,2m\)
Một đoạn mạch xoay chiều gồm một cuộn dây và một tụ điện mắc nối tiếp. Biết điện áp hiệu dụng hai đầu đoạn mạch, hai đầu cuộn dây, hai đầu tụ điện đều bằng nhau. Hệ số công suất của đoạn mạch là:
+ Từ gải thiết ta thấy cuộn dây có điện trở r, và ta có:
\( \sqrt {{r^2} + {Z_L}^2} = \sqrt {{r^2} + {{({Z_C} - {Z_L})}^2}} = {Z_C} \to {Z_C} = 2{Z_L} = \frac{2}{{\sqrt 3 }}R\)
+ Hệ số công suất của đoạn mạch là:
\(\cos (\varphi ) = \frac{R}{Z} = \frac{{\sqrt 3 }}{2}\)
Trong một đoạn mạch xoay chiều, cường độ dòng điện luôn trễ pha so với điện áp hai đầu đoạn mạch khi đoạn mạch:
Trong một đoạn mạch xoay chiều, cường độ dòng điện luôn trễ pha so với điện áp hai đầu đoạn mạch khi đoạn mạch: có L và C mắc nối tiếp
Cảm kháng của cuộn dây giảm khi:
Cảm kháng của cuộn dây giảm khi cuộn dây thuần cảm.
Tất cả các sóng điện từ đều truyền được trong:
Tất cả các sóng điện từ đều truyền được trong chân không
Dao động điện tử trong mạch dao động là một dòng điện xoay chiều có:
Dao động điện tử trong mạch dao động là một dòng điện xoay chiều có: chu kì rất lớn
Trong dao động điện từ với chu kì T của mạch LC, năng lượng từ trường trên cuộn dây biến thiên tuần hoàn với chu kì
Trong dao động điện từ với chu kì T của mạch LC, năng lượng từ trường trên cuộn dây biến thiên tuần hoàn với chu kì T/2
Quang phổ vạch hấp thụ là
Quang phổ vạch hấp thụ là: Quang phổ gồm những vạch màu riêng biệt trên một nền tối
Thí nghiệm có thể sử dụng để đo bước sóng ánh sáng là thí nghiệm:
Thí nghiệm có thể sử dụng để đo bước sóng ánh sáng là thí nghiệm: tán sắc ánh sáng của Niu-tơn
Trong thí nghiệm giao thoa ánh sáng với khe Y-âng, biết D = 1 m , a = 1 mm, khoảng cách từ vân sáng thứ 4 đến vân sáng thứ 10 ở cùng một phía so với vân trung tâm là 3,6 mm. Bước sóng của ánh sáng được dùng trong thí nghiệm là
+ Ta có: \( i = 3,6mm \to i = 0,6mm\)
+ Bước sóng của ánh sáng được dùng trong thí nghiệm là:
\( \lambda = \frac{{a.i}}{D} = \frac{{1.0,6}}{{1000}} = {6.10^{ - 4}}mm = 0,6\mu m\)
Giới hạn quang điện của khi loại phụ thuộc vào:
Giới hạn quang điện của khi loại phụ thuộc vào: Bước sóng của ánh sáng chiếu vào kim loại
Trong các tia sau, tia nào thể hiện tính chất hạt (lượng tử ) rõ nhất ?
Tia X thể hiện tính chất hạt (lượng tử ) rõ nhất
Giới hạn quang điện của một kim loại là λo = 200nm. Công thoát của kim loại đó là
Áp dụng công thức:
Công thoát của kim loại là:
\( A = \frac{{hc}}{\lambda } = \frac{{{{6,625.10}^{ - 34}}{{.2.10}^8}}}{{{{200.10}^{ - 9}}}} = {9,9375.10^{ - 19}}J = 6,21eV\)
Lực hạt nhân chỉ tác dụng khi khoảng cách giữa hai nuclôn
Lực hạt nhân chỉ tác dụng khi khoảng cách giữa hai nuclon bằng kích thước nguyên tử
Để đánh giá độ bền vững của các hạt nhân nguyên tử người ta dựa vào:
Để đánh giá độ bền vững của các hạt nhân nguyên tử người ta dựa vào: Năng lượng liên kết riêng của hạt nhân
Phóng xạ và phân hạch hạt nhân đều
Phóng xạ và phân hạch hạt nhân đều: là phản ứng hạt nhân thu năng lượng
Khối lượng mol của \( {}_{92}^{238}U\) là 238g. Số notron trong 119g \( {}_{92}^{238}U\) là:
+ Số hạt \( {}_{92}^{238}U\) có trong 119g là:
\( N = \frac{{119}}{{238}}{.6,01.10^{23}} = {3,01.10^{23}} \) (hạt)
+ Trong mỗi hạt có 238−92=146 hạt nơtron nên số hạt nơtron trong 119g là:
\( {N_n} = {146.3,01.10^{23}} \approx {4,4.10^{25}}\) (hạt)
Tia tử ngoại được phát ra rất mạnh từ nguồn
Tia tử ngoại được phát ra rất mạnh từ nguồn lò sưởi điện
Một rada phát một xung sóng điện từ về phía chiếc máy bay đang bay thẳng đều về phía rada và thu được sóng phản xạ trở lại sau khoảng thời gian Δt = 2.10-4s tính từ lúc phát ra. Biết tốc độ truyền sóng c = 3.108 m/s. Khoảng cách từ máy bay đến rada vào thời điểm sóng điện từ phản xạ từ máy bay là
Khoảng cách từ máy bay đến rada vào thời điểm sóng điện từ phản xạ từ máy bay là:
\( \lambda = c.t = {2.10^{ - 4}}{.3.10^8} = 60000m = 60km\)
Một vật dao động điều hòa theo phương trình x = Acos(2πt/T+ π), vận tốc của vật có độ lớn cực đại tại thời điểm
+ Vận tốc có độ lớn cực đại khi x = 0 hay cos(2πt/T+ π) = 0
Giải phương trình, ta được
\( \to \left[ \begin{array}{l} \frac{{2\pi t}}{T} = \frac{\pi }{2}\\ \frac{{2\pi t}}{T} = - \frac{\pi }{2} \end{array} \right. \to \left[ \begin{array}{l} t = \frac{{ - T}}{4}\\ t = \frac{T}{4} \end{array} \right.\)
Loại nghiệm âm
Một con lắc đơn gắn vào trần thang máy. Chu kỳ dao động nhỏ của con lắc đơn khi thang máy đứng yên là T, khi thang máy rơi tự do thi chu kỳ nhỏ của con lắc đơn là :
+ Gia tốc hiệu dụng khi con lắc đơn đi xuống nhanh dần với gia tốc a là: \( g' = g - a\)
+ Nên khi con lắc rơi tự do thì: a=g
Suy ra: g'=0
Vậy chu kỳ lúc này:
\( T = 2\pi \sqrt {\frac{l}{{g'}}} = \infty \)
Con lắc lò xo nằm ngang có khối lượng m = 250 g. Từ vị trí cân bằng, kéo vật đến vị trí lò xo dãn 4 cm rồi buông không vận tốc đầu để nó dao động điều hòa với cơ năng 0,08 J. Chọn gốc thời gian là lúc bắt đầu dao động, chiều dương là chiều kéo vật. Cường độ lớn nhất, nhỏ nhất của lực kéo về lần lượt là
+ Kéo vật đến vị trí lò xo dãn 4 cm rồi buông: A=4cm
+ Tần số góc: \( {\rm{W}} = \frac{1}{2}{\omega ^2}m.{A^2} \to \omega = \sqrt {\frac{{2W}}{{m{A^2}}}} = 20rad/s\)
Tại t=0, \( {x_0} = A\cos \varphi = A \to \varphi = 0 \to x = 4\cos 20t(cm)\)
Lực tác dụng:
\( F = - kx = - k4\cos 20t(N) = k4\cos (20t + \pi )(N)\)
Vậy cường độ lớn nhất, nhỏ nhất của lực kéo về lần lượt là:
\( {F_{\max }} = 4N;{F_{\min }} = 0N\)
Một vật đang dao động điều hòa dọc theo đường thẳng. Một điểm M nằm trên đường thẳng đó, phía ngoài khoảng chuyển động của vật, tại thời điểm t thì vật xa điểm M nhất, sau một khoảng thời gian ngắn nhất là Δt thì vật gần điểm M nhất. Độ lớn vận tốc vật sẽ đạt được cực đại vào thời điểm:
+ Tại thời điểm t vật ở xa M nhất suy ra vật ở biên dương. Sau Δt nhỏ nhất vật lại gần M nhất tương ứng với vị trí biên âm, suy ra Δt=0,5T.
+ Vị trí của vật có độ lớn bằng một nữa độ lướn cực đại ứng với vị trí M trên hình vẽ
Ta xác định được: t' = t+Δt/6
Một sợi dây thép treo thẳng đứng, đầu trên cố định, đầu dưới tự do. Dùng một nam châm điện có tần só 25Hz để kích thích dao động của dây thì thấy trên dây có sóng dừng với 9 bụng sóng. Cắt ngắn bớt sợi dây 21 cm thì trên dây chỉ con 6 bụng sóng. Coi tốc độ truyền sóng trên dây không đổi. Tốc độ bằng
+ Điều kiện để có sóng dừng trên dây với 1 đầu cố định, 1 đầu tự do:
\(\left\{ \begin{array}{l} l = (2n + 1)\frac{v}{{4f}}\\ l - 21 = (2m + 1)\frac{v}{{4f}} \end{array} \right.\)(với m, n là số bó sóng)
+ Theo gải thuyết:
\(\to \left\{ \begin{array}{l} l = (2.8 + 1)\frac{v}{{100}}\\ l - 21 = (2.6 + 1)\frac{v}{{100}} \end{array} \right. \to \frac{{17v}}{{100}} = 21 + \frac{{13v}}{{100}} \to v = 7m/s\)
Hai nguồn kết hợp A, B cách nhau 10 cm dao động theo phương trình u = Acos100πt trên mặt thoáng của thủy ngân, coi biên độ không đổi. Xét về một phía đường trung trực của AB ta thấy vân bậc k đi qua điểm M có MA – MB = 1 cm và vân bậc (k + 5) cùng tính chất dao động với vân bậc k đi qua điểm N có NA – NB = 3 cm. Tốc độ truyền sóng trên mặt thủy ngân là
+ Gỉa sử M và N là cực đại giao thoa (hoặc cực tiểu). Khi đó, ta có:
\(\left\{ \begin{array}{l} MA - MB = k\lambda = 100\\ NA - NB = (k + 5)\lambda = 30 \end{array} \right. \to 5\lambda = 20 \to \lambda = 4mm\)
+ Từ phương trình sóng, tá có: \( \omega = 100\pi rad/s \to T = 0,02s\)
Vậy: Tốc độ truyền sóng trên mặt thủy ngân là
\( v = \frac{\lambda }{T} = \frac{4}{{0.02}} = 200mm/s = 20cm/s\)
Một máy phát điện xoay chiều một pha có 4 cặp cực từ. Khi từ thông qua mạch là 0,4 Wb thì suất điện động máy phát là 100π (V), còn khi từ thông qua mạch là 2 Wb thì suất điện động máy phát là 20π (V). Tốc độ quay của rôto là
+ Ta có tần số góc của dòng điện:
\(! {\omega _d} = \sqrt {\frac{{e_1^2 - e_2^2}}{{\phi _2^2 - \phi _1^2}}} = 50\pi (rad/s)\)
Vậy: Tốc độ quay của rôto là
\( \omega = \frac{{{\omega _d}}}{\rho } = \frac{{50\pi }}{4} = 12,5\pi ({\rm{r}}a{\rm{d}}/s) = 750\pi (rad/phut) = 375\) (vòng/phút)
Biểu thức của điện áp giữa hai đầu đoạn mạch chỉ chứa tụ điện có điện dung C = 31,8 μF là: u = 80cos(100πt+ π/6) (V).
Biểu thức cường độ dòng điện qua đoạn mạch là:
+ Dung kháng: \( {Z_C} = \frac{1}{{C.\omega }} = \frac{1}{{{{31,8.10}^{ - 6}}.100\pi }} \approx 100\Omega \)
+ Cường độ dòng điện cực đại: \( {I_0} = \frac{{{U_0}}}{{{Z_C}}} = \frac{{80}}{{100}} = 0,8A\)
+ Vì i nhanh pha hơn uC một góc π/2, nên pha ban đầu của i là: π/6+π/2=2π/3
Vậy: Biểu thức cường độ dòng điện qua đoạn mạch là"
i = 0,8cos(100πt+ 2π/3)(A)
Một dòng điện I phụ thuộc thời gian t(s) theo quy luật sau: dòng điện có cường độ 3 A vào các thời điểm 4k (s) ≤ t ≤ (4k + 3), k là số nguyên không âm, dòng điện có cường độ -√5A vào các thời điểm (4k + 3)(s) ≤ t ≤ (4k + 4) (s). Cường độ dòng điện hiệu dụng chạy trong đoạn mạch này là:
+ Xét trong chu kỳ tuần hoàn T=4s
Ta có:
+ Trong 3 giây đầu Q1=I12.R.t=27R
+ Trong giây thứ 4 Q2=I22.R.t=5R
+ Toàn bộ: Q1+Q2=I2.R.t
Từ đó suy ra Cường độ dòng điện hiệu dụng chạy trong đoạn mạch này là: I=2√2A
Một máy biến áp có số vòng cuộn sơ cấp và thứ cấp là N1 = 1500 vòng, N2 = 3000 vòng. Điện áp hiệu dụng của cuộn sơ cấp là U1 = 110 V và cuộn thứ cấp khi để hở là U2 = 218 V. Tỉ số giữa điện trở thuần và cảm kháng của cuộn sơ cấp là:
Ta có:
+ Điện áp qua cảm kháng của cuộn sơ cấp là:
\( \frac{{{U_{L1}}}}{{{U_{L2}}}} = \frac{{{N_1}}}{{{N_2}}} = \frac{1}{2} \to {U_{L1}} = 109V\)
+ Điện áp qua điện trở thuần crua cuộc sơ cấp là:
\( {U_R} = \sqrt {{U_1}^2 - {U_{{L_1}}}^2} = \sqrt {{{110}^2} - {{109}^2}} \approx 14,8V\)
Vậy: Tỉ số giữa điện trở thuần và cảm kháng của cuộn sơ cấp là: \( \to \frac{R}{{{Z_{{L_1}}}}} = \frac{{{U_R}}}{{{U_{{L_1}}}}} = \frac{{14,8}}{{109}} \approx 0,14\)
Một đoạn mạch AB mắc nối tiếp gồm: điện trở thuần R, tụ điện có điện dung C và cuộn cảm thuần có độ tự cảm L thay đổi được. Đặt vào hai đầu đoạn mạch AB điện áp xoay chiều 100 V – 50 Hz. Điều chỉnh L để \( {R^2} = \frac{{6,25L}}{C}\) và điện áp ở hai đầu cuộn cảm lệch pha so với điện áp ở hai đầu đoạn mạch AB góc π/2. Điện áp hiệu dụng ở hai đầu cuộn cảm là:
+ Điện áp giữa hai đầu cuộn cảm lệch pha π2/ so với i
+ Điện áp giữa hai đầu cuộn cảm lệch pha π/2 so với u
=> u cùng pha i => cộng hưởng => UR = U = 100V
Theo đề:
\(\begin{array}{l} {R^2} = \frac{{6,25L}}{C} = \frac{{6,25\omega L}}{{\omega C}} = 6,25.{Z_L}.{Z_C} = 6,25{Z_L}^2\\ \to {Z_L} = 0,4R \end{array}\)
Điệp áp hiệu dụng giữa hai đầu cuộn cảm:
\( I = \frac{{{U_R}}}{R} = \frac{{{U_L}}}{{{Z_L}}} \to {U_L} = {Z_L}.\frac{{{U_R}}}{R} = 0,4R.\frac{{100}}{R} = 40V\)
Trong thí nghiệm Y-âng về giao thoa ánh sáng với ánh sáng đơn sắc có bước sóng λ, khoảng cách giữa hai khe a = 2 mm. Vân giao thoa được quan sát một kính lúp có tiêu cự 5 cm, đặt cách mặt phẳng chứa hai khe một khoảng L = 45 cm. Một người có mắt bình thường đặt mắt sát kính lúp và quan sát hệ vân trong trạng thái không điều tiết thì thấy góc trông khoảng vân là 150. Bước sóng của ánh sáng là
+ Để quan sát vật qua kính lúp ở trạng thái không điều tiết của người có mắt bình thường thì vật đặt ở tiêu diện của kính
Do đó: D=L-f =45-5=40cm là khoảng cách từ mặt phẳng hai khe đến màn quan sát vân giao thoa
+Khoảng vân i:
\( i = f.\alpha = {50.15^0} = \frac{{50.15.3,14}}{{60.180}} = 0,218mm = 0,22mm\)
Vậy: bước sóng:
\( \lambda = \frac{{a.i}}{D} = 0,55\mu m\)
Trong thí nghiệm giao thoa ánh sáng với khe Y-âng, khoảng cách giữa hai khe S1S2 = 1 mm, khoảng cách từ hai khe tới màn quan sát là D = 2 m. Chiếu vào hai khe S1, S2 đồng thời hai bức xạ có bước sóng λ1 = 0,6 μm và bước sóng λ2. Trong khoảng rộng L = 2,4 cm trên màn, đếm được 33 vạch sáng, trong đó có 5 vạch là kết quả trùng nhau của hai hệ vân, biết 2 trong 5 vạch trùng nhau nằm ngoài cùng của trường giao thoa, bước sóng λ2 là:
+ Trong bề rộng L=2,4 cm =24 mm có 33 vạch sáng có 5 vạch là kết quả trùng nhau của hai hệ vân nên ta có tổng số vân sáng thực sự do hai bức xạ tạo nên là 33+ 5 =38 vân.
+ Hai trong 5 vạch trùng nhau nằm ở ngoài cùng của trường giao thoa.
Như vậy ta có:
\( L = ({n_i} - 1){i_1} = ({n_2} - 2){i_2}\)
+ Khaorng vân i: \( i = \frac{{{\lambda _1}.D}}{a} = 1,2mm\)
và n1+n2=38
Vậy: bước sóng λ2
\( L = ({n_2} - 2)\frac{{{\lambda _2}.D}}{a} \to {\lambda _2} = 0,75\mu m\)
Chiếu ánh sáng đơn sắc có bước sóng 0,3 μm vào một chất thì thấy có hiện tượng phát quang. Cho biết công suất của chùm sáng phát quang chỉ bằng 0,5% công suất của chùm sáng kích thích và cứ 300 phôtôn ánh sáng kích thích cho 2 phôtôn ánh sáng phát quang. Bước sóng ánh sáng phát quang là:
+ Công suất của chùm sáng phát quang chỉ bằng 0,5% công suất của chùm sáng kích thích: \( {P_2} = 0,005{P_1}\)
\( \to {n_2}.{\varepsilon _2} = 0,005{n_1}.{\varepsilon _1} \to \frac{{{n_2}}}{{{\lambda _2}}} = 0,005\frac{{{n_1}}}{{{\lambda _2}}}\)
Vậy: Bước sóng ánh sáng phát quang là:
\( {\lambda _2} = \frac{{{n_2}}}{{0,005\frac{{{n_1}}}{{{\lambda _2}}}}} = \frac{2}{{0,005.\frac{{300}}{{0,3}}}} = 0,4\mu m\)
Một đồng hồ quả lắc (quả lắc được coi như con lắc đơn) có dây treo làm bằng vật liệu có hệ số nở dài α = 1,8.10-5 K-1. Biết đồng hồ chạy đúng giờ khi đặt trên mặt đất ở nhiệt độ t = 20oC. Đưa đồng hồ lên đỉnh núi có nhiệt độ t’ = -5oC và ở độ cao h so với mặt đất thấy đồng hồ vẫn chạy đúng giờ. Coi bán kính Trái Đất là 6400 km. Độ cao của đỉnh núi là:
+ Chiều dài con lắc theo hệ số nở dài là: \( {l = {l_0}(1 + \alpha t)}\)
+ Chu kỳ con lắc dưới mặt đất: \( T = 2\pi \sqrt {\frac{{{l_0}(1 + \alpha t)}}{g}} \)
+ Chu kỳ con lắc khi đưa trên núi: \( T= 2\pi \sqrt {\frac{{{l_0}(1 + \alpha 't)}}{{g'}}} \)
\( 2\pi \sqrt {\frac{{{l_0}(1 + \alpha t)}}{g}} = 2\pi \sqrt {\frac{{{l_0}(1 + \alpha 't)}}{{g'}}} \to \frac{{(1 + \alpha t)}}{{(1 + \alpha t')}} = \frac{{g'}}{g} = {(\frac{R}{{R + h}})^2}\)
Với h và α nhỏ, ta biến đổi gần đúng: \( 1 - \alpha (t - t') = 1 - 2\frac{h}{R}\)
Vậy: Độ cao của đỉnh núi là: \( h = \frac{{\alpha R}}{2}(t - t') = \frac{{{{1,8.10}^{ - 5}}.6400}}{2}(20 + 5) = 1,44km\)
Một dòng hạt α có động năng 5,3 MeV va chạm với bia chứa các hạt nhân 9Be, tạo ra hạt 12C và một nơtron, năng lượng của phản ứng là 5,7 MeV. Các nơtron bay vuông góc với phương chuyển động của hạt α có động năng bằng
Vì nơtron bay vuông góc với phương chuyển động của hạt α, nên Ta có:
\(\begin{array}{l} p_C^2 = p_\alpha ^2 + p_n^2 \to 2{m_C}.{{\rm{W}}_{dC}} = 2{m_\alpha }.{{\rm{W}}_{d\alpha }} + 2{m_n}.{{\rm{W}}_{dn}}\\ \to 2.12.{{\rm{W}}_{dC}} = 2.4.{{\rm{W}}_{d\alpha }} + 2.1.{{\rm{W}}_{dn}}\\ \to 12.{{\rm{W}}_{dC}} = 4.{{\rm{W}}_{d\alpha }} + {{\rm{W}}_{dn}} \end{array}\)
Mặt khác:
\( {{\rm{W}}_{dC}} = {\rm{W + }}{{\rm{W}}_{d\alpha }}{\rm{ - }}{{\rm{W}}_{dn}} \to 12W + 12.{{\rm{W}}_{d\alpha }} - 12.{{\rm{W}}_{dn}} = 4.{{\rm{W}}_{d\alpha }} - .{{\rm{W}}_{dn}}\)
Vậy động năng hạt nơtron:
\( {{\rm{W}}_{dn}} = \frac{{12{\rm{W}} + 8{{\rm{W}}_\alpha }}}{{13}} = 8,52MeV\)