Đề thi thử tốt nghiệp THPT QG môn Vật Lý năm 2020 - Trường THPT Lương Thế Vinh lần 1
Đề thi thử tốt nghiệp THPT QG môn Vật Lý năm 2020
-
Hocon247
-
40 câu hỏi
-
90 phút
-
47 lượt thi
-
Trung bình
Tham gia [ Hs Hocon247.com ] - Cộng Đồng Luyện Thi Trực Tuyến để được học tập những kiến thức bổ ích từ HocOn247.com
Sóng điện từ:
Sóng điện từ: là sóng ngang và truyền được trong chân không.
Mạch dao động điện từ gồm tụ điện \(C=16nF\) và cuộn cảm \(L=25mH\) . Tần số góc của dao động điện từ tự do trong mạch là
Tần số góc của dao động điện từ tự do trong mạch là:
\(\omega = \frac{1}{{\sqrt {LC} }} = \frac{1}{{\sqrt {{{25.10}^{ - 3}}{{.16.10}^{ - 9}}} }} = {5.10^4}rad/s\)
Một bóng đèn có ghi 6 V – 3 W, một điện trở R và một nguồn điện được mắc thành mạch kín như hình vẽ. Biết nguồn điện có suất điện động \( \xi = 12V\) và điện trở trong r =2 Ω; đèn sáng bình thường. Giá trị của R là:
+ Điện trở của đèn: \( {R_d} = \frac{{{U_{dm}}^2}}{{{P_{dm}}}} = \frac{{{6^2}}}{3} = 12\Omega \)
+ Để đèn sáng bình thường thì cường độ dòng điện qua đèn phải bằng giá trị định mức: \( I = {I_{dm}} = \frac{{{P_{dm}}}}{{{U_{dm}}}} = \frac{3}{6} = 0,5A\)
+ Đoạn mạch điện trong sơ đồ gồm đèn và điện trở R mắc nối tiếp.
Áp dụng định luật Ôm cho toàn mạch ta có: \( I = \frac{E}{{{R_d} + r + R}} \Leftrightarrow 0,5 = \frac{{12}}{{12 + 2 + R}} \to R = 10\Omega \)
Hằng số điện môi \(\epsilon\) của không khí ở điều kiện tiêu chuẩn có thể nhận giá trị nào trong các giá trị sau đây
Hằng số điện môi \(\epsilon\) của không khí ở điều kiện tiêu chuẩn: 1,000594.
Đặt điện áp xoay chiều có tần số góc \(100 \pi rad/s\) vào hai đầu cuộn cảm thuần có độ tự cảm \(L=0,2 / \pi H\). Cảm kháng của cuộn cảm là:
Cảm kháng của cuộn cảm là: \(Z_L=\omega.L=100\pi.0,2/ \pi=20 \Omega\)
Roto của máy phát điện xoay chiều một pha quay với tốc độ n (vòng/phút). Nếu số cặp cực bên trong máy phát là p thì tần số dòng điện do máy phát sinh ra được tính bởi biểu thức
+ Thông thường ta có công thức tính tần số: f = n.p (với p là số cặp cực, n là tốc độ quay của roto vòng/s).
+ Trong câu này n (vòng/phút) => Công thức tính tần số tương ứng là: \( f = \frac{{np}}{{60}}\) (1 phút = 60 giây).
Hiện nay chỉ số chất lượng không khí AQI (ari quality index) tại Hà Nội là đề tài thời sự được nhiều người quan tâm. Một số gia đình đã chọn máy lọc không khí của Nhật Bản nội địa để giảm thiểu các tác dụng tiêu cực do không khí ô nhiễm. Tuy nhiên hiệu điện thế định mức của loại máy này là 100 V nên để sử dụng với mạng điện dân dụng tại Việt Nam thì cần một máy biến áp có tỷ lệ giữa số vòng dây cuộn sơ cấp và số vòng cuộn thứ cấp là
+ Mạng điện dân dụng Việt Nam là \(U_1=220V\), điện áp sử dụng của thiết bị \(U_2=100V\)
+ Ta có: tỷ lệ giữa số vòng dây cuộn sơ cấp và số vòng cuộn thứ cấp là: \( \frac{{{N_1}}}{{{N_2}}} = \frac{{{U_1}}}{{{U_2}}} = \frac{{220}}{{100}} = 2,2\)
Trên một sợi dây có sóng dừng. Tần số và tốc độ truyền sóng trên dây tương ứng là 50 Hz và 20 m/s. Khoảng cách giữa hai nút sóng liền nhau trên sợi dây bằng
Khoảng cách giữa hai nút sóng liền nhau trên sợi dây bằng: \(L = \frac{\lambda }{2} = \frac{v}{{2f}} = \frac{{20}}{{2.50}} = 0,2m = 20cm\)
Chu kì dao động điều hòa của con lắc đơn có độ dài dây treo l tại nơi có gia tốc trọng trường g là:
Chu kì dao động điều hòa của con lắc đơn có độ dài dây treo l tại nơi có gia tốc trọng trường g là: \(T= 2\pi \sqrt {\frac{l}{g}} \)
Một vật thực hiện đồng thời hai dao động điều hòa cùng phương, cùng tần số, cùng biên độ là 10cm . Biên độ dao động tổng hợp không thể nhận các giá trị nào sau đây?
Điều kiện biên độ tổng hợp: \( \left| {{A_1} - {A_2}} \right| \le A \le {A_1} + {A_2} \Leftrightarrow 0 \le A \le 20\)
Vậy biên độ dao động tổng hợp không thể nhận các giá trị 40cm
Trong dao động điều hòa, độ lớn gia tốc của vật tăng dần khi
Trong dao động điều hòa, độ lớn gia tốc của vật tăng dần khi nó đi từ vị trí cân bằng tới vị trí biên.
Một con lắc lò xo dao động điều hòa với biên độ 10 cm. Con lắc có động năng gấp ba lần thế năng tại vị trí vật cách vị trí cân bằng
Con lắc có động năng gấp ba lần thế năng tại vị trí vật cách vị trí cân bằng:
\(\left\{ \begin{array}{l} E = {E_d} + {E_t}\\ {E_d} = 3{E_t} \end{array} \right. \to E = 4{E_t} \to x = \pm \frac{A}{2} = \pm \frac{{10}}{2} = \pm 5cm\)
Trong thí nghiệm giao thoa sóng nước, hai nguồn kết hợp A và B dao động cùng tần số, cùng pha và cùng biên độ 1 cm. Phần tử sóng tại O là trung điểm của AB dao động với biên độ
Trung điểm O của AB dao động với biên độ:
\( {A_O} = 2.1.\left| {\cos \frac{{2\pi .({d_2} - {d_1})}}{\lambda }} \right| = 2cm\) (d2 - d1 =0)
Bước sóng của một sóng cơ có tần số 500 Hz lan truyền với vận tốc 340 m/s là
Bước sóng của một sóng cơ có tần số 500 Hz lan truyền với vận tốc 340 m/s là: \( \lambda = \frac{v}{f} = \frac{{340}}{{500}} = 68cm\)
Điện tích của electron và proton lần lượt là\(-1,6.10^{-19}C; 1,6.10^{-19}C\). Độ lớn của lực tương tác điện giữa electron và proton khi chúng cách nhau 0,1 nm trong chân không là
Độ lớn của lực tương tác điện giữa electron và proton khi chúng cách nhau 0,1 nm trong chân không là:
\( F = k\frac{{\left| {{q_1}{q_2}} \right|}}{{{r^2}}} = {9.10^9}\frac{{\left| {( - {{1,6.10}^{ - 19}}).({{1,6.10}^{ - 19}})} \right|}}{{{{({{0,1.10}^{ - 9}})}^2}}} = {2,3.10^{ - 8}}N\)
Ba tụ điện giống nhau \(C_1=C_2=C_3= 4,7 μF\) ghép song song thành một bộ tụ. điện dung của bộ tụ đó là
Áp dụng công thức tính điện dung của bộ tụ song song:
\(C=C_1+C_2+C_3=3.4,7.10^{−6}=14,1.10^{−6}F=14,1μF \)
Một con lắc lò xo lí tưởng gồm vật nhỏ và lò xo nhẹ độ cứng k , dao động điều hòa dọc theo trục Ox quanh vị trí cân bằng O . Biểu thức lực kéo về tác dụng lên vật là
Một con lắc lò xo lí tưởng gồm vật nhỏ và lò xo nhẹ độ cứng k , dao động điều hòa dọc theo trục Ox quanh vị trí cân bằng O . Biểu thức lực kéo về tác dụng lên vật là: \(F=-kx\)
Điện áp hai đầu đoạn mạch RLC mắc nối tiếp là \( u = 200\sqrt 2 \cos (100\pi t - \frac{\pi }{3})(V)\). Cường độ dòng điện qua mạch là\( i = \sqrt 2 \cos (100\pi t)(A)\)Công suất tiêu thụ của đoạn mạch bằng:
Công suất tiêu thụ của đoạn mạch bằng:
\( P = UI\cos \varphi = \frac{{200\sqrt 2 }}{{\sqrt 2 }}.\frac{{\sqrt 2 }}{{\sqrt 2 }}\cos \frac{\pi }{3} = 100{\rm{W}}\)
Phát biểu nào sau đây không đúng?
Trong điện từ trường, véc tơ cường độ điện trường và cảm ứng từ có phương vuông góc với nhau
Nguyên nhân chính gây ra dao động tắt dần của con lắc đơn khi nó dao động trong không khí là
Nguyên nhân chính gây ra dao động tắt dần của con lắc đơn khi nó dao động trong không khí là lực cản không khí tác dụng vào vật dao động.
Điện áp xoay chiều\( u = 220\sqrt 2 \cos (100\pi t)(V)\) có giá trị hiệu dụng là
Giá trị hiệu dụng của điện áp xoay chiều là: \( U = \frac{{220\sqrt 2 }}{{\sqrt 2 }} = 220V\)
Trong quá trình truyền tải điện năng đi xa, để giảm công suất hao phí trên đường dây truyền tải thì người ta thường sử dụng biện pháp nào sau đây?
Ta có hiệu suất truyền tải điện năng: \( {\rm{H = }}\frac{{PR}}{{{{(U\cos \varphi )}^2}}}\)
Từ đây có 2 cách giảm công suất hao phí: một là giảm R, hai là tăng điện áp U. Để giảm R thì phải tăng tiết diện dây dẫn do \( R = \rho \frac{l}{S}\) , như vậy rất tốn kém nên không được sử dụng. Còn tăng U thì có thể thực hiện dễ dàng nhờ máy biến áp và được áp dụng trong thực tế.
Độ cao là đặc tính sinh lí của âm phụ thuộc vào
Độ cao là đặc tính sinh lí của âm phụ thuộc vào tần số âm.
Trong sơ đồ khối của một máy thu sóng vô tuyến điện cơ bản, không có mạch (tầng)
Trong sơ đồ khối của một máy thu sóng vô tuyến điện cơ bản, không có mạch (tầng) biến điệu.
Thời gian ngắn nhất để một chất điểm dao động điều hòa với chu kì 2,00 s đi từ vị trí động năng cực đại đến vị trí thế năng cực đại là
Ta có: Động năng cực đại khi vật qua cân bằng; thế năng cực đại khi vật ở biên → thời gian ngắn nhất để chất điểm đi qua hai vị trí này là \( \Delta {t_{\min }} = \frac{T}{4} = \frac{2}{4} = 0,5s\)
Một sóng cơ truyền trong môi trường vật chất tại điểm cách nguồn sóng một khoảng x cm có phương trình là \(u = 4\cos (\frac{\pi }{3}t - \frac{{2\pi x}}{3})(cm)\). Tốc độ truyền sóng trong môi trường đó bằng
+ Tần số góc và bước sóng lần lươt là: \(\omega =\frac{\pi }{3}; \lambda =3m\)
+ Tốc độ truyền sóng trong môi trường đó bằng: \(v = \frac{{\lambda \omega }}{{2\pi }} = \frac{{3.\frac{\pi }{3}}}{{2\pi }} = 0,5s\)
Một mạch dao động lí tưởng có tần số góc dao động riêng là \(\omega\) . Khi hoạt động, điện tích tức thời của một bản tụ điện là q thì cường độ dòng điện tức thời; cực đại trong mạch là i và I0 . Cường độ dòng điện cực đại trong mạch dao động có công thức:
Trong mạch dao động LC i vuông pha với q
→\( {\left( {\frac{i}{{{I_0}}}} \right)^2} + {\left( {\frac{q}{{{q_0}}}} \right)^2} = 1\)
Ta có: cường độ dòng điện cực đại trong mạch là: \(I_0=\omega q_0\)
⇒ Cường độ dòng điện cực đại trong mạch dao động có công thức: \( \to {I_0} = \sqrt {{i^2} + {{(\omega q)}^2}} \)
Mắc lần lượt từ phần tử điện trở thuần R , cuộn dây thuần cảm L và tụ điện có điện dung C vào mạng điện xoay chiều có hiệu điện thế hiệu dụng UAB không đổi thì cường độ hiệu dụng của dòng điện tương ứng là 0,25 A; 0,50 A; 0,20 A. Nếu mắc nối tiếp cả ba phần tử vào mạng điện xoay chiều nói trên thì cường độ hiệu dụng của dòng điện qua mạch là
+ Cường độ dòng điện qua R: \( {I_R} = \frac{U}{R} = 0,25A\)
+ Cường độ dòng điện qua cuộn cảm: \( {I_L} = \frac{U}{Z_L} = 0,5A\)
⇒ \(R=4U,Z_L=2U,Z_C=5U\)
+ Khi mắc nối tiếp R, L, C ta có: \( I = \frac{U}{{\sqrt {{R^2} + {{({Z_L} - {Z_C})}^2}} }} = \frac{U}{{\sqrt {{{(4U)}^2} + {{(2U - 5U)}^2}} }} = 0,2A\)
Một con lắc lò xo gồm vật nhỏ và lo xo nhẹ có độ cứng k , treo thẳng đứng ở nơi có gia tốc trọng trường g , con lắc dao động với phương thẳng đứng với biên độ A và tần số góc \(\omega\) . Lực đàn hồi tác dụng lên vật có độ lớn cực đại là:
+ Độ giãn của lò xo khi ở VTCB: \( \Delta {l_0} = \frac{g}{{{\omega ^2}}}\)
+ Tại vị trí biên thì lực đàn hồi cực đại: \( {F_{dh\max }} = k(A + \Delta {l_0}) = k(A + \frac{g}{{{\omega ^2}}})\)
Ở mặt thoáng của một chất lỏng có hai nguồn sóng A , B dao động theo phương thẳng đứng với phương trình lần lượt là \( {u_A} = a\cos (\omega t);{u_B} = 2\cos (\omega t)(cm)\) . Bước sóng trên mặt chất lỏng là \(\lambda\) . Coi biên độ sóng không đổi khi truyền đi. Điểm M ở mặt chất lỏng không nằm trên đường AB , cách các nguồn A , B những đoạn lần lượt là \(18,25 \lambda\) và \(9,75 \lambda\) . Biên độ dao động của điểm M là
+ Phương trình sóng tại M do nguồn A và B truyền đến lần lượt là: \(\left\{ \begin{array}{l} {u_{AM}} = a\cos {\rm{[}}\omega (t - \frac{{{d_1}}}{v}){\rm{]}}\\ {u_{BM}} = 2a\cos {\rm{[}}\omega (t - \frac{{{d_2}}}{v}){\rm{]}} \end{array} \right.\)
+ Phương trình sóng tại M là tổng hợp của hai sóng truyền tới, thực hiện tổng hợp bằng phương pháp tổng hợp fresnel.
+ Biên độ dao động của phần tử tại M là:
\( A = \sqrt {{A_1}^2 + {A_2}^2 + 2{A_1}{A_2}\cos \Delta \varphi } = \sqrt {{a^2} + {{(2a)}^2} + 2.a.2a.\cos (2\pi \frac{{{d_1} - {d_2}}}{\lambda })} = \sqrt {{a^2} + {{(2a)}^2} + 2.a.2a.\cos (17\pi )} = a\)
Đặt vào hai đầu cuộn thuần cảm với độ tự cảm \(L=1/ \pi H\) một hiệu điện thế xoay chiều \( u = {U_0}\cos (100\pi t)(V)\). Tại thời điểm t1 thì u1 =200 V và i1=2 A, tại thời điểm t2 thì \(u_2=200\sqrt2 V\) và i2 = 0. Biểu thức của hiệu điện thế và dòng điện trong mạch là:
Đoạn mạch xoay chiều chỉ chứa cuộn cảm thuần thì điện áp và cường độ dòng điện vuông pha với nhau.
\( \to {\left( {\frac{u}{{{U_0}}}} \right)^2} + {\left( {\frac{i}{{{I_0}}}} \right)^2} = 1\)
Ta có: tại t1 và t2:
\( \to {\left( {\frac{{200}}{{{U_0}}}} \right)^2} + {\left( {\frac{2}{{{I_0}}}} \right)^2} = {\left( {\frac{{200\sqrt 2 }}{{{U_0}}}} \right)^2} + {\left( {\frac{0}{{{I_0}}}} \right)^2} = 1 \to \left\{ \begin{array}{l} {U_0} = 200\sqrt 2 V\\ {I_0} = 2\sqrt 2 A \end{array} \right.\)
+ Trong mạch điện xoay chiều i chậm pha hơn u một góc \(\pi/2\)
+ Biểu thức của hiệu điện thế và dòng điện trong mạch là:
\( \to u = 200\sqrt 2 \cos (100\pi t)(V);i = 2\sqrt 2 \cos (100\pi t - \frac{\pi }{2})(A)\)
Trên một sợ dây đàn hồi dài 1,6 m, hai đầu cố định, đang có sóng dừng. biết sóng truyền trên dây có tốc độ 4 m/s và tần số 20 Hz. Số bụng sóng trên dây là
+ Điều kiện để có sóng dừng trên sợi dây với hai đầu cố định: \( L = k\frac{\lambda }{2} = k\frac{v}{{2f}} \Leftrightarrow 1,6 = k\frac{4}{{2.20}} \to k = 16\) (với k là số bụng sóng)
Một học sinh mắc mạch điện như hình vẽ. đặt vào A và B điện áp xoay chiều \( ;u = {U_0}\sqrt 2 \cos (100\pi t)(V)\) (U không đổi). Khi nối E , F với một ampe kế thì số chỉ của ampe kế là 3,8 A. Khi nối E , F với một vôn kế thì số chỉ của vôn kế là 11,95 V. Coi như hai cuộn dây thuần cảm và có hệ số tự cảm bằng nhau. Độ tự cảm của mỗi cuộn dây gần nhất giá trị nào sau đây?
+ Khi mắc ampe kế vào E,F ta đo được cường độ dòng điện chạy trong mạch : \(I = \frac{U}{{2{Z_L}}} \to {Z_L} = \frac{U}{{2I}} (1)\)
+ Khi mắc Vôn kế vào E, F thì ta đo được hiệu điện thế giữa hai điểm E, F tức là A, B (vì vôn kế lý tưởng và mạch thuần cảm). Vậy là U = 11,95V.
Từ (1) ⇒ \(Z_L=1,572\Omega\)
+ Từ công thức tính cảm kháng ta có :
\( \to L = \frac{{{Z_L}}}{\omega } = \frac{{1,572}}{{100\pi }} = {5.10^{ - 3}}H = 5mH\)
Một ăngten rađa phát sóng điện từ đến một máy bay đang bay về phía rađa. Thời gian từ khi ăngten phát sóng đến lúc nhận sóng phản xạ trở lại là 160 μs. Ăngten quay với tần số 0,5 Hz. Ở vị trí của đầu vòng quay tiếp theo ứng với ứng với hướng của máy bay, ăngten lại phát sóng điện từ và thời gian từ lúc phát đến lúc nhận lần này là 150 μs. Tốc độ trung bình của máy bay là
+ Chu kỳ: \(T=1/f=2s\)
+ Quãng đường giữa hai lần sóng điện từ truyền đến máy bay là quãng đường đi được của máy bay trong một chu kì quay của Ăngten rada: \( \Delta S = \frac{{c{t_1} - c{t_2}}}{2} = \frac{{{{3.10}^8}({{160.10}^{ - 6}} - {{150.10}^{ - 6}})}}{2} = 1500m\)
+Tốc độ trung bình của máy bay là:\( v = \frac{{\Delta S}}{T} = \frac{{1500}}{2} = 750m/s\)
Một con lắc lò xo nằm ngang gồm lò xo có khối lượng không đáng kể, độ cứng k = 100 N/m gắn với vật có khối lượng M = 400 g. Khi M đang đứng yên tại vị trí lò xo không biến dạng thì vật m bay từ phía trên tới va chạm và dính vào M . Biết rằng va chạm giữa m và M là va chạm mềm; Hệ số ma sát trượt giữa hệ vật (m+M) và mặt nằm ngang là 0,1 ; khối lượng m = 100 g; khi m tiếp xúc với M , vận tốc của vật m là 20 m/s và hợp với phương ngang một góc 600 ; lấy g =10 m/s2 . Sau va chạm, độ giãn cực đại của lò xo gần nhất với giá trị nào sau đây?
+ Quá trình va chạm mềm giữa hai vật, động lượng theo phương ngang được bảo toàn.
+ Trước va chạm: \( {p_{1x}} = mv\cos \alpha \) ,
+ Sau và chạm : \( {p_{2x}} = (M+m)v_0\)
\( \to {p_{1x}} = {p_{2x}} \Leftrightarrow mv\cos \alpha = (M + m){v_0} \to {v_0} = \frac{{mv\cos \alpha }}{{M + m}} = \frac{{({{100.10}^{ - 3}}).20.\cos {{60}^0}}}{{{{400.10}^{ - 3}} + {{100.10}^{ - 3}}}} = 2m/s\)
+ Sau va chạm, dao động của con lắc là tắt dần dưới tác dụng của lực ma sát.
Ta có: \( O{O_1} = O{O_2} = \Delta {l_0} = \frac{{\mu (M + m)g}}{k} = \frac{{0,1({{500.10}^{ - 3}})10}}{{100}} = 0,5cm\)
+ Tần số góc: \( \omega = \sqrt {\frac{k}{{M + m}}} = \sqrt {\frac{{100}}{{{{500.10}^{ - 3}}}}} = 10\sqrt 2 (rad/s)\)
Ta xem dao động của con lắc lúc bây giờ là các dao động điều hòa trong từng nửa chu kì với vị trí cân bằng động tương ứng O1 và O2. Khi đó:
\(\begin{array}{l} {A_1} = \sqrt {\Delta {l_0}^2 + {{(\frac{{{v_0}}}{\omega })}^2}} = \sqrt {{{0,5}^2} + {{(\frac{{2.10}}{{10\sqrt 2 }})}^2}} = \frac{{3\sqrt {89} }}{2}cm\\ {A_2} = {A_1} - 2\Delta {l_0} = \frac{{3\sqrt {89} }}{2} - 2.0,5 = 13,15cm \end{array}\)
+ Vậy độ giãn lớn nhất của lò xo là 2: \( \Delta {l_{\max }} = {A_2} - \Delta {l_0} = 13,15 - 0,5 = 12,65cm\)
Một quạt điện xoay chiều mắc nối tiếp với điện trở R rồi mắc hai đầu đoạn mạch này vào điện áp xoay chiều có giá trị hiệu dụng 380 V. Biết quạt điện này có giá trị định mức 220 V – 80 W và khi hoạt động đúng công suất định mức thì độ lệch pha giữa điện áp ở hai đầu quạt và cường độ dòng điện qua nó là \(\varphi\) với \(cos \varphi =0,8\) . Để quạt điện chạy gần đúng công suất định mức nhất thì R có giá trị là
+ Áp dụng công thức tính công suất của quạt:
\( P = UI\cos \varphi \to I = \frac{P}{{U\cos \varphi }} = \frac{{80}}{{220.0,8}} = \frac{5}{{11}}A\)
+ Mạch điện có giản đồ vecto:
+ Từ đó ta tìm được UR từ giản đồ vecto:
\( U = \sqrt {{U_R}^2 + {U_q}^2 - 2{U_R}{U_q}\cos ({{180}^0} - \varphi )} \Leftrightarrow {380^2} = {U_R}^2 + {220^2} - 2{U_R}.220( - \cos \varphi ) \to {U_R} = 180V\)
+ Xác định được điện trở R: \( R = \frac{{{U_R}}}{I} = \frac{{180}}{{\frac{5}{{11}}}} = 396\Omega \)
Một con lắc đơn có khối lượng vật nặng là m , sợi dây mảnh có chiều dài l . Từ vị trí cân bằng kéo vật sao cho dây treo hợp với phương thẳng đứng góc 50 rồi thả nhẹ. Lấy g = 9,8 m/s2 . Trong quá trình chuyển động thì gia tốc tiếp tuyến lớn nhất của vật là
+ Đối với con lắc đơn, ta có hình vẽ:
+ Gia tốc tiếp tuyến là do thành phần P.sinα gây ra, tức là:
Để gia tốc tiếp tuyến lớn nhất thì góc α lớn nhất và bằng 50.
Vậy: \( {a_t} = \left| {g.\sin \alpha } \right| = 0,854m/{s^2}\)
Điện năng được truyền từ một nhà máy phát điện nhỏ đến một khu công nghiệp (KCN) bằng đường dây tải điện một pha. Nếu điện áp truyền đi là U thì ở KCN phải lắp một máy hạ áp với tỉ số 1/54 để đáp ứng 12/13 nhu cầu điện năng của KCN. Nếu muốn cung cấp đủ điện năng cho KCN thì điện áp truyền phải là 2U , khi đó cần dùng máy hạ áp với tỉ số như thế nào? Biết công suất điện nơi truyền đi không đổi, coi hệ số công suất luôn bằng 1.
Gọi P1 (12) và P2 (13) lần lượt là công suất tiêu thụ của (KCN) trong hai trường hợp, I1 và I2 là cường độ dòng điện chạy trên đường dây tương ứng. U1 và U2 là hiệu điện thế đặt vào cuộn sơ cấp máy hạ áp trong hai trường hợp:
\( \to \frac{{{P_2}}}{{{P_1}}} = \frac{{{U_2}{I_2}}}{{{U_1}{I_1}}} \to \frac{{{U_2}}}{{{U_1}}} = \frac{{{P_2}}}{{{P_1}}}.\frac{{{I_1}}}{{{I_2}}}\)
+ Công suất của nhà máy điện P=UI không đổi, U tăng 2 lần:
\( \to \frac{{{I_1}}}{{{I_2}}} = 2 \to \frac{{{U_2}}}{{{U_1}}} = \frac{{13}}{{12}}.2 = \frac{{13}}{6}\)
+ Điện áp đầu ra máy hạ áp không đổi nên: \( \frac{{{U_2}}}{{{k_2}}} = \frac{{{U_1}}}{{{k_1}}} \to {k_2} = {k_1}.\frac{{{U_2}}}{{{U_1}}} = \frac{{13}}{6}.54=\frac{{117}}{1}\)
Trên một sợi dây đàn hồi đang có sóng dừng ổn định với khoảng cách giữa hai nút sóng liên tiếp là 6 cm. Trên dây có những phần tử sóng dao động với tần số 5 Hz và biên độ lớn nhất là 3 cm. Gọi N là vị trí của một nút sóng, C và D là hai phần tử trên dây ở hai bên của N và có vị trí cân bằng cách N lần lượt là 10,5 cm và 7,0 cm. Tại thời điểm 1 t , phần tử C có li độ 1,5 cm và đang hướng về vị trí cân bằng. Vào thời điểm\(t_2=t_1+85/40 (s)\), phần tử D có li độ là
+ Bước sóng: \(\lambda/2=6cm \to \lambda=12cm\)
+ Biên độ dao động của các điểm cách nút một đoạn d khi có sóng dừng được xác định bởi \( A = {A_b}\left| {\sin \frac{{2\pi d}}{\lambda }} \right|\) với Ab là biên độ dao động của điểm bụng, vậy ta có:
\( \to \left\{ \begin{array}{l} {A_C} = {A_b}\left| {\sin \frac{{2\pi .10,5}}{\lambda }} \right| = \frac{{\sqrt 2 }}{2}{3} \\ {A_D} = {A_b}\left| {\sin \frac{{2\pi .7}}{\lambda }} \right| = \frac{3}{2}{} \end{array} \right.\)
+ C và D thuộc hai bó sóng mà các phần tử sóng dao động ngược pha nhau.
→ Tại thời điểm t1 \( {u_C} = \frac{{\sqrt 2 }}{2}{A_C} = 1,5cm\) thì \( {u_D} = - \frac{{\sqrt 2 }}{2}{A_D} = - \frac{{\sqrt 2 }}{2}.\frac{3}{2}cm\)
+ C hướng về vị trí cân bằng thì D cũng hướng về vị trí cân bằng
→ thời điểm t2 tương ứng với góc quét: \( \Delta \varphi = \omega \Delta t = (2\pi .5).\frac{{85}}{{40}} = 21\pi + \frac{\pi }{4} \to {u_D} = 0\)
Đặt điện áp\( u = {U_0}{\cos ^2}(\omega t + \varphi )\) vào hai đầu đoạn mạch gồm biến trở R , cuộn cảm thuần L và tụ điện C mắc nối tiếp. Khi biến trở có giá trị R= 25 Ω và R=75 Ω thì công suất tiêu thụ của đoạn mạch bằng nhau và bằng 100 W. Giá trị của U0 là
Biến đổi:
\( u = {U_0}{\cos ^2}(\omega t + \varphi ) = {U_0}\left( {\frac{{1 + \cos (2\omega t + 2\varphi )}}{2}} \right) = \frac{{{U_0}}}{2} + \frac{{{U_0}}}{2}\cos (2\omega t + 2\varphi )\)
+ Vậy dòng điện có hai thành phần, thành phần thứ nhất là dòng điện không đổi, thành phần thứ hai là dòng điện xoay chiều.
+ Vì mạch của ta có RLC nối tiếp, mà tụ điện chỉ cho dòng điện xoay chiều đi qua, nên mạch chỉ do thành phần xoay chiều đi qua mạch.
+ Khi có hai giá trị R1 và R2 cùng cho một công suất P thì: \( P = \frac{{{U^2}}}{{{R_1} + {R_2}}}\)
+ Giá trị của U0 là\( P = \frac{{{U^2}}}{{{R_1} + {R_2}}} = \frac{{{{(\frac{{{U_0}}}{{2\sqrt 2 }})}^2}}}{{25 + 75}} = 100 \to {U_0} = 200\sqrt 2 V\)