Đề thi thử tốt nghiệp THPT QG môn Vật Lý năm 2020 - Trường THPT Nguyễn Trãi lần 2
Đề thi thử tốt nghiệp THPT QG môn Vật Lý năm 2020
-
Hocon247
-
40 câu hỏi
-
90 phút
-
44 lượt thi
-
Trung bình
Tham gia [ Hs Hocon247.com ] - Cộng Đồng Luyện Thi Trực Tuyến để được học tập những kiến thức bổ ích từ HocOn247.com
Trong dao động điều hòa, khoảng thời gian ngắn nhất để trạng thái dao động của vật lặp lại như cũ được gọi là
Trong dao động điều hòa, khoảng thời gian ngắn nhất để trạng thái dao động của vật lặp lại như cũ được gọi là chu kì dao động.
Một vật dao động điều hòa trên một đoạn thẳng, vectơ gia tốc của vật
Một vật dao động điều hòa trên một đoạn thẳng, vectơ gia tốc của vật luôn hướng về vị trí cân bằng.
Phát biểu nào sau đây là sai khi nói về sóng cơ?
Bước sóng là khoảng cách giữa hai điểm trên cùng một phương truyền sóng dao động cùng pha.
→ Sửa lại:
Bước sóng là khoảng cách gần nhau nhất giữa hai điểm trên cùng một phương truyền sóng dao động cùng pha.
Một sóng cơ học có tần số f lan truyền trong môi trường vật chất đàn hồi với bước sóng λ. Tốc độ truyền sóng v được tính theo công thức:
Ta có:
Tốc độ truyền sóng v: \( v = \frac{\lambda }{T} = \lambda .f\)
Sóng điện từ bị phản xạ mạnh nhất ở tầng điện li là
Sóng điện từ bị phản xạ mạnh nhất ở tầng điện li là sóng ngắn.
Nguyên tắc hoạt động của máy phát điện xoay chiều dựa trên hiện tượng
Nguyên tắc hoạt động của máy phát điện xoay chiều dựa trên hiện tượng cảm ứng điện từ.
Dòng điện xoay chiều có cường độ biến thiên theo thời gian với qui luật \( i = 2\sqrt 2 \cos 100\pi t(A)\). Tần số của dòng điện bằng:
Ta có: \( \omega = 100\pi \)
Tần số của dòng điện bằng: \( f = \frac{\omega }{{2\pi }} = \frac{{100\pi }}{{2\pi }} = 50Hz\)
Phát biểu nào sau đây không đúng khi nói về tia hồng ngoại?
Tia hồng ngoại có bước sóng lớn hơn bước sóng của ánh sáng màu tím.
Phát biểu nào sau đây đúng khi nói về quang phổ?
Quang phổ liên tục chỉ phụ thuộc vào nhiệt độ của nguồn phát ra nó.
Theo thuyết lượng tử ánh sáng, phát biểu nào sau đây không đúng
Phôtôn bay với tốc độ 3.108 m/s dọc theo các tia sáng.
Hạt nhân \( {}_{92}^{235}U\) có
Ta có: hạt nhân \( {}_Z^AX\) có Z là proton, A là số Nuclon
→N=(A-Z) là số nơtron
Vậy: N = 235-92 = 143 nơtron
Cho phản ứng hạt nhân: \({}_{11}^{23}Na + {}_1^1H \to X + {}_{10}^{20}Ne\). Hạt nhân X tạo thành trong phản ứng trên là hạt
Ta có: Hạt nhân \( {}_Z^AX\)
Áp dụng ĐLBT số Nuclom: 23+1=A+20→A=4
Áp dụng ĐLBT số Z:11+1=Z+10 → Z=2
Vậy : hạt nhân \({}_2^4He\)
Cơ năng của một vật có khối lượng m dao động điều hòa với chu kì T và biên độ A là
Cơ năng của vật:
\( {\rm{W}} = \frac{1}{2}k{A^2} = \frac{1}{2}m{\omega ^2}{A^2} = \frac{{2{\pi ^2}m{A^2}}}{{{T^2}}}\)
Sóng âm khi truyền từ không khí vào nước thì
Sóng âm khi truyền từ không khí vào nước thì tần số không đổi.
Trong mạch dao động LC lí tưởng gồm cuộn cảm thuần có độ tự cảm L mắc nối tiếp với tụ điện có điện dung C đang có dao động điện từ tự do với tần số f. Hệ thức đúng là
Sử dụng công thức tính́ tần số của mạch dao động điện từ tự do:
\( f = \frac{1}{{2\pi \sqrt {LC} }} \to C = \frac{1}{{4{\pi ^2}L{f^2}}}\)
Đặt điện áp\( u = {U_0}\cos (\omega \pi t)(V)\) vào hai đầu cuộn cảm thuần có độ tự cảm L. Tại thời điểm điện áp giữa hai đầu cuộn cảm có độ lớn cực đại thì cường độ dòng điện qua cuộn cảm bằng:
Khi mạch chỉ có cuộn cảm thuần L thì điện áp hai đầu mạch u vuông pha với cường độ dòng điện i : \( {u_L} \bot i\)
Vậy: Tại thời điểm điện áp giữa hai đầu cuộn cảm có độ lớn cực đại thì cường độ dòng điện qua cuộn cảm bằng 0
Đặt điện áp\( u = 100\sqrt 2 \cos (100\pi t)(V)\) vào hai đầu đoạn mạch RLC không phân nhánh với C, R có độ lớn không đổi và \( L = \frac{1}{\pi }\) (H). Khi đó, điện áp hiệu dụng giữa hai đầu mỗi phần tử R, L và C có độ lớn bằng nhau. Công suất tiêu thụ của đoạn mạch là:
Ta có: đoạn mạch R, L, C không phân nhánh và điện áp hiệu dụng giữa hai đầu mỗi phần tử R, L và C có độ lớn bằng nhau
Ta có:
\( {Z_L} = \omega .L = 100\pi .\frac{1}{\pi } = 100\Omega \)
\( {U_R} = {U_C} = {U_L} \to R = {Z_L} = {Z_C} = 100\Omega \)
Điện áp hiệu dụng U=100(V)
Công suất tiêu thụ của đoạn mạch là:\( P = \frac{{{U^2}}}{R} = \frac{{{U^2}}}{{{Z_L}}} = \frac{{{{(100)}^2}}}{{100}} = 100{\rm{W}}\)
Khi nói về ánh sáng đơn sắc, phát biểu nào sau đây không đúng?
Chiết suất của thủy tinh đối với ánh sáng màu đỏ nhỏ hơn đối với ánh sáng màu tím.
Trong quang phổ vạch của Hiđrô, khi electron từ quỹ đạo N chuyển về L thì phát ra phôtôn có bước sóng λ1, khi electron từ quỹ đạo L chuyển về quỹ đạo K thì phát ra phôtôn có bước sóng λ2 Khi electron từ quỹ đạo N chuyển về quỹ đạo K thì phát ra phôtôn có bước sóng là
Theo đề : khi electron từ quỹ đạo N chuyển về L thì phát ra phôtôn có bước sóng λ1, khi electron từ quỹ đạo L chuyển về quỹ đạo K thì phát ra phôtôn có bước sóng λ2:
\( \left\{ \begin{array}{l} {E_N} - {E_L} = \frac{{hc}}{{{\lambda _1}}}\\ {E_L} - {E_K} = \frac{{hc}}{{{\lambda _2}}} \end{array} \right. \to {E_N} - {E_K} = \frac{{hc}}{{{\lambda _1}}} + \frac{{hc}}{{{\lambda _2}}} = \frac{{hc}}{\lambda } \to \lambda = \frac{{{\lambda _1}{\lambda _2}}}{{{\lambda _1} + {\lambda _2}}}\)
Theo mẫu Bo về nguyên tử hiđrô, khi electron chuyển từ quỹ đạo dừng L sang quỹ đạo dừng N bán kính quỹ đạo:
+ Bán kính quỹ đạo dừng nguyên tử Hidro:
\( {r_n} = {n^2}.{r_0}\)
Với quỹ đạo L ứng với n= 2, quỹ đạo N có n=4:
+ Quỹ đạo dừng L và quỹ đạo dừng N là:
\( \left\{ \begin{array}{l} {R_L} = 4{r_0}\\ {R_N} = 16{r_0} \end{array} \right. \to {R_N} = 4{R_L}\)
Cho phản ứng hạt nhân \( {}_{{Z_1}}^{{A_1}}A + {}_{{Z_2}}^{{A_2}}B \to {}_{{Z_3}}^{{A_3}}C + {}_{{Z_4}}^{{A_4}}D\) . Năng lượng liên kết riêng của các hạt nhân lần lượt là: \( {\varepsilon _A},{\varepsilon _B},{\varepsilon _C},{\varepsilon _D}\). Năng lượng tỏa ra của phản ứng hạt nhân trên là:
Ta có: Năng lượng liên kết riêng: \( \varepsilon = \frac{{\rm E}}{A}\)
+ Năng lượng tỏa ra của phản ứng hạt nhân trên là:
\( \Delta E = \left| {{E_D} + {E_C} - {E_B} - {E_A}} \right| = \left| {{A_4}{\varepsilon _D} + {A_3}{\varepsilon _C} - {A_2}{\varepsilon _B} - {A_1}{\varepsilon _A}} \right|\)
Hạt nhân \( {}_{84}^{210}Po\) phóng xạ α và biến thành hạt nhân \( {}_{82}^{206}Pb\). Cho biết chu kì bán rã của\( {}_{84}^{210}Po\) là 138 ngày và ban đầu có 0,8 g \( {}_{84}^{210}Po\) nguyên chất. Khối lượng \({}_{84}^{210}Po \) còn lại sau 414 ngày là:
Khối lượng \({}_{84}^{210}Po\) bị phân rã sau 414 ngày là:
\( \Delta m = {m_0} - m' = {m_0} - {m_0}{.2^{\frac{{ - t}}{T}}} = {m_0}(1 - {2^{\frac{{ - t}}{T}}}) = 0,8.(1 - {2^{\frac{{ - 414}}{{138}}}}) = 0,1g = 100mg\)
Hai điện tích điểm q1 = 4.10−8C và q2 = 4.10−8C, đặt cố định tại hai điểm A và B cách nhau một đoạn 4 cm trong chân không. Lực điện tác dụng lên điện tích q = 2.10−6 C đặt cố định tại trung điểm O của đoạn thẳng AB là
Cường độ điện trường thành phần do q1 và q2 gây ra tại trung điểm M của AB là:
\( {F_{13}} = {F_{23}} = \frac{{k\left| {{q_1}{q_3}} \right|}}{{{r^2}}} = \frac{{{{9.10}^9}\left| {{{4.10}^{ - 8}}{{.2.10}^{ - 6}}} \right|}}{{{{0.04}^2}}} = 0,00072N\)
Ta thấy:
\( \left\{ \begin{array}{l} \overrightarrow {{F_{13}}} \uparrow \downarrow \overrightarrow {{F_{23}}} \\ {F_{13}} = {F_{23}} \end{array} \right. \to F = \left| {{F_{13}} - {F_{23}}} \right| = 0\)
Một ống dây dẫn hình trụ gồm N vòng dây có chiều dài l, tiết diện thẳng có bán kính R. Cho biết bên trong ống dây là chân không. Độ tự cảm của ống dây là:
Công thức tính độ tự cảm của ống dây là:
\( L = 4\pi {.10^{ - 7}}\frac{{{N^2}}}{l}S = 4{\pi ^2}{.10^{ - 7}}\frac{{{N^2}}}{l}{R^2}\)
Một con lắc lò xo gồm lò xo nhẹ có độ cứng 100N/m, treo thẳng đứng, đầu trên cố định, đầu dưới gắn quả nặng có khối lượng 250g. Đưa vật đến vị trí lò xo dãn 0,5cm rồi thả nhẹ. Lấy g = 10 m/s2. Bỏ qua lực cản của môi trường. Tốc độ trung bình của vật trong thời gian từ lúc thả vật đến lúc lò xo dãn 3,5 cm lần thứ 2 là
+ Độ biến dạng của lò xo tại vị trí cân bằng:
\( \Delta {l_0} = \frac{{mg}}{k} = \frac{{0,25.10}}{{100}} = 2,5cm\)
+ Đưa vật đến vị trí lò xo dãn 0,5cm rồi thả nhẹ → A=2cm
+ Tần số góc của dao động: \( \omega = \sqrt {\frac{k}{m}} = 20rad/s\)
→ Chu kỳ dao động: \( T = \frac{{2\pi }}{\omega } = 0,1\pi (s)\)
Vị trí lò xo giãn 3,5cm ứng với vị trí li độ x=1cm như hình vẽ
Vậy: Tốc độ trung bình của vật trong thời gian từ lúc thả vật đến lúc lò xo dãn 3,5 cm lần thứ 2 là:
\( {v_{tb}} = \frac{S}{t} = \frac{{A + A + 0,5A}}{{\frac{T}{2} + \frac{T}{6}}} = 23,9cm/s\)
Một sợi dây đàn hồi AB hai đầu cố định được kích thích dao động với tần số 20Hz thì trên dây có sóng dừng ổn định với 3 nút sóng (không tính hai nút ở A và B). Để trên dây có sóng dừng với 2 bụng sóng thì tần số dao động của sợi dây là
+ Điều kiện để có sóng dừng trên dây hai đầu cố định \( l = \frac{{k\lambda }}{2}\)
Ta có: k là số nút sóng, n là số bụng sóng
\( \left\{ \begin{array}{l} l = \frac{{k{\lambda _1}}}{2}\\ l = \frac{{n{\lambda _2}}}{2} \end{array} \right. \to \frac{{k{\lambda _1}}}{2} = \frac{{n{\lambda _2}}}{2} \to 4.\frac{{\frac{v}{{{f_1}}}}}{2} = 2.\frac{{\frac{v}{{{f_2}}}}}{2} \to {f_2} = \frac{1}{2}{f_1} = \frac{{20}}{2} = 10Hz\)
Một mạch chọn sóng gồm cuộn dây có hệ số tự cảm không đổi và một tụ điện có diện dung biến thiên. Khi điện dung của tụ điện là 20 nF thì mạch thu được bước sóng 40 m. Nếu muốn thu được bước sóng 60 m thì phải điều chỉnh điện dung của tụ
Ta có:
Bước sóng điện từ: \( \lambda = \frac{c}{f} = c.T = c.2\pi \sqrt {LC} \to C \sim {\lambda ^2}\)
\( {\lambda _2} = \frac{{60}}{{40}}{\lambda _1} = 1,5{\lambda _1} \to {C_2} = {(1,5)^2}.{C_1} = {(1,5)^2}.20 = 45nF\)
Phải điều chỉnh điện dung của tụ: 45-20=25nF
Trong thí nghiệm I-âng về giao thoa ánh sáng khoảng cách giữa hai khe là a = 2 mm, khoảng cách từ hai khe đến màn là D = 1 m, ánh sáng đơn sắc có bước sóng λ = 0,5 μm. Khoảng cách giữa vân sáng bậc 3 và vân sáng bậc 5 ở hai bên so với vân sáng trung tâm là:
Ta có: khoảng vân i: \( i = \frac{{\lambda D}}{a} = \frac{{0,5.1}}{2} = 0,25mm\)
Khoảng cách giữa vân sáng bậc 3 và vân sáng bậc 5 ở hai bên vân trung tâm là :
\( d = 3i + 5i = 8i = 2mm\)
Năng lượng phôtôn một ánh sáng đơn sắc là 2,0 eV. Cho biết h = 6,625.10−34 J.s, c = 3.108m/s và 1ev = 1,6.10−19 J. Trong chân không, bước sóng của ánh sáng đơn sắc này có giá trị xấp xỉ bằng:
Năng lượng của photon:
\( \varepsilon = \frac{{hc}}{\lambda } \to \lambda = \frac{{hc}}{\varepsilon } = \frac{{{{6,625.10}^{ - 34}}{{.3.10}^8}}}{{{{2,01.1,6.10}^{ - 19}}}} = 0,62\mu m\)
Người ta dùng prôtôn bắn phá hạt nhân Be đứng yên theo phương trình \( {}_4^9Be + {}_1^1H \to X + {}_2^4He\) Cho biết khối lượng của các hạt nhân xấp xỉ bằng số khối của nó; hạt prôtôn và heli chuyển động theo hai phương vuông góc với nhau, có động năng lần lượt là 5,45 MeV và 4 MeV. Động năng của hạt X bằng:
Áp dụng ĐLBT động lượng, ta có:
\( \overrightarrow {{p_p}} = \overrightarrow {{p_{He}}} + \overrightarrow {{p_X}} \) (hạt Be đứng yên nên động lượng bằng 0) (1)
Từ (1): \( \to {p_X}^2 = {p_{He}}^2 + {p_p}^2 \Leftrightarrow 2{m_X}{{\rm{W}}_X} = 2{m_{He}}{{\rm{W}}_{He}} + 2{m_p}{\rm{W_p}}\)
Vậy động năng của hạt X:
\( {{\rm{W}}_X} = \frac{{{m_{He}}{{\rm{W}}_{He}} + {m_p}{{\rm{W}}_p}}}{{{m_X}}} = 3,575MeV\)
Một mạch điện kín gồm nguồn điện suất điện động \( \varepsilon \)= 6V, điện trở trong r=1 \( \Omega \) nối với mạch ngoài là biến trở R , điều chỉnh R để công sức tiêu thụ trên R đạt giá trị cực đại.Công suất đó là:
Công suất trên R :\( P = R{I^2}\)
Cường độ dòng điện trong mạch:
\( \begin{array}{l} I = \frac{E}{{R + r}}\\ P = {(\frac{E}{{R + r}})^2}R = \frac{{{E^2}}}{{{{(\sqrt R + \frac{r}{{\sqrt R }})}^2}}} \end{array}\)
Pmax khi \( {(\sqrt R + \frac{r}{{\sqrt R }})^2}_{\min }\)
Áp dụng bất đẳng thức Cosin: \( \sqrt R + \frac{r}{{\sqrt R }} \le 2\sqrt r \)
Dấu "=" xảy ra khi \(\sqrt R = \frac{r}{{\sqrt R }} \to R = r\)
Khi đó công suất cực đại: \( {P_{\max }} = \frac{{{E^2}}}{{4r}} = \frac{{{6^2}}}{{4.1}} = 9{\rm{W}}\)
Vật thật AB đặt vuông góc với trục chính của một thấu kính. Ban đầu ảnh của vật qua thấu kính là ảnh ảo bằng nửa vật. Giữ thấu kính cố định di chuyển vật dọc trục chính 100cm. Ảnh của vật lúc này là ảnh ảo cao bằng 1/3 vật. Xác định tiêu cự của thấu kính:
Ta có: Vật qua thấu kính cho ảnh ảo nhỏ hơn vật nên thấu kính là thấu kính phân kì
+ Công thức liên hệ giữa vị trí của vật, vị trí của ảnh và tiêu cự của thấu kính:
\( \frac{1}{f} = \frac{1}{d} + \frac{1}{{d'}} \to d' = - \frac{{d.f}}{{d - f}}\)
Theo đề, ta có:
\( \left\{ \begin{array}{l} - \frac{{{d_1}'}}{{{d_1}}} = \frac{1}{2} \to {d_1} = - 2{d_1}' = 2\frac{{{d_1}f}}{{f - {d_1}}} \to {d_1} = - f\\ - \frac{{{d_2}'}}{{{d_2}}} = \frac{1}{3} \to {d_2} = - 2{d_2}' = 2\frac{{{d_2}f}}{{f - {d_2}}} \to {d_2} = - 2f \end{array} \right.\)
Vì f<0→d2>d1, nên: \( {d_2} = {d_1} + 100\)
\( \to - 2f = - f + 100 \to f = - 100cm\)
Hai con lắc lò xo giống nhau, gồm lò xo nhẹ và vật nặng có khối lượng 500g, dao động điều hòa với phương trình lần lượt là \( {x_1} = A\cos (\omega t - \frac{\pi }{3})\) (cm) và \( {x_2} = \frac{{3A}}{4}\cos (\omega t - \frac{\pi }{3})\) trên hai trục tọa độ song song, cùng chiều, gần nhau và có gốc tọa độ thuộc một đường thẳng vuông góc với quỹ đạo của hai vật. Trong quá trình dao động, khoảng cách giữa hai vật lớn nhất bằng 10 cm và vận tốc tương đối giữa chúng có độ lớn cực đại bằng 1 m/s. Để hai con lắc trên dừng lại thì phải thực hiện lên hệ hai con lắc một công cơ học có tổng độ lớn bằng:
Ta có: \( {x_1} - {x_2} = \frac{A}{4}\cos (\omega t - \frac{\pi }{3})(cm)\)
+ Khoảng cách lớn nhất giữa hai vật là: \( \Delta x_{max}=\frac{A}{4} = 10 \to A = 40cm = 0,4m\)
+ Vận tốc tương đối cực đại giữa hai vật là:
\( \Delta {v_{\max }} = \left| {{v_1} - {v_2}} \right| = \frac{{A\omega }}{4} = 1m/s \to \omega = 10rad/s\)
+ Độ cứng của lò xo: \(\ \omega = \sqrt {\frac{k}{m}} \to k = m{\omega ^2} = 50\)
Tổng hợp 2 dao động: \( {x_1} + {x_2} = \frac{{7A}}{4}\cos (\omega t - \frac{\pi }{3})\)(cm)
Phải tác dụng một công cơ học A:
\( A = \frac{1}{2}.k.{(\frac{{7A}}{4})^2} = \frac{1}{2}.50.{(\frac{{7.0,4}}{4})^2} = 12,25J\)
Một vật có khối lượng m1 = 80 g đang cân bằng ở đầu trên của một lò xo có độ cứng k = 20 N/m, đặt thẳng đứng trên mặt bàn nằm ngang. Lấy g = 10 m/s2. Thả một vật nhỏ m2 = 20 g, rơi tự do từ độ cao bằng bao nhiêu so với vật m1, để sau va chạm mềm hai vật dao động điều hòa với vận tốc cực đại bằng \(
30\sqrt 2 \) cm/s?
Phân tích:
+ O1 là vị trí cân bằng của vật m1 , độ biến dạng lò xo:
\( \Delta {l_1} = \frac{{{m_1}g}}{k} = 4cm\)
+ O12 là vị trí cân bằng của vật m1 và m2 , độ biến dạng lò xo:
\( \Delta {l_{12}} = \frac{{({m_1} + {m_2})g}}{k} = 5cm\)
Gọi v1 và v2 lần lượt là vận tốc của vật m2 và m2 trước khi va chạm. Và v là vận tốc của hai vật sau va chạm
+ Vận tốc của m2 ngay trước khi va chạm: \( {v_2} = \sqrt {2gh} \) (thả tự do v0=0).
-Áp dụng định luật bảo toàn động lượng cho va chạm mềm, ta có: \({m_2}{v_2} + {m_1}{v_1} = ({m_1} + {m_2}){v}\)
Vì m1 đứng yên nên v1=0:
\( \to v = \frac{{{m_2}{v_2}}}{{({m_1} + {m_2})}} = \frac{{{m_2}\sqrt {2gh} }}{{({m_1} + {m_2})}} \to {v^2} = 0,8h\)
+ Sau khi va chạm vật sẽ dao động điều hòa quanh vị trí cân bằng O12 với tần số góc:
\( \omega = \sqrt {\frac{k}{{{m_1} + {m_2}}}} = 10\sqrt 2 (rad/s)\)
+ Ngay sau khi va chạm vật có li độ x \(x = \Delta {l_{12}} - \Delta {l_1} = 1cm\)
Áp dụng công thức độc lập với thời gian, suy ra v:
\( \left\{ \begin{array}{l} {(\frac{x}{A})^2} + {(\frac{v}{{{v_{\max }}}})^2} = 1\\ {v_{\max }} = \omega A \end{array} \right. \to A = \sqrt {{x^2} + {{(\frac{v}{\omega })}^2}} = \sqrt {{x^2} + {{(\frac{v}{{{\omega _{12}}}})}^2}} = \sqrt {{{0,01}^2} + {{(\frac{{0,8h}}{{200}})}^2}} = \sqrt {{{10}^4} + {{4.10}^{ - 3}}h} \)
Ta có: vận tốc cực đại
\( {v_{\max }} = {\omega _{12}}A \Leftrightarrow 0,3\sqrt 2 = 10\sqrt 2 .\sqrt {{{10}^4} + {{4.10}^{ - 3}}h} \)
Vậy chiều cao h là:
→h=0,2m=20cm
Hai nguồn sóng cơ kết hợp A, B dao động điều hòa cùng pha, AB = 60 cm. Bước sóng bằng 1,2 cm. Điểm M thuộc miền giao thoa sao cho tam giác MAB vuông cân tại M. Dịch chuyển nguồn A ra xa B dọc theo phương AB một đoạn 10 cm. Số lần điểm M chuyển thành điểm dao động với biên độ cực đại là
+ Với dao thoa 2 nguồn điều hòa cùng pha thì trung trực M luôn là cực đại → M thuộc cực đại ứng với kM =0
+ Dựa vào hình vẽ, ta có: \( A'M = \sqrt {AA{'^2} + A{M^2} - 2AA'.AM.\cos ({{135}^0})} = \sqrt {{{10}^2} + {{(30\sqrt 2 )}^2} - 2.10.30\sqrt 2 .\cos ({{135}^0})} = 50(cm)\)
+Xét tỷ số:
\( \to {d_2} - {d_1} = \frac{{30\sqrt 2 - 50}}{\lambda } = \frac{{30\sqrt 2 - 50}}{{1,2}} = - 6,3\lambda \)
Vậy có 6 giá trị K nguyên tương ứng với 6 lần M cực đại.
Một đoạn mạch AB gồm hai đoạn mạch AM và MB mắc nối tiếp. Đoạn mạch AM gồm điện trở thuần R1 mắc nối tiếp với tụ điện có điện dung C, đoạn mạch MB gồm điện trở thuần R2 mắc nối tiếp với cuộn cảm thuần có độ tự cảm L. Đặt điện áp xoay chiều có tần số và giá trị hiệu dụng không đổi vào hai đầu đoạn mạch AB. Khi đó, đoạn mạch AB tiêu thụ công suất bằng 120W và có hệ số công suất bằng 1. Nếu nối tắt hai đầu tụ điện thì điện áp hai đầu đoạn mạch AM và MB có cùng giá trị hiệu dụng nhưng lệch pha nhau \( \frac{\pi }{3}\) , công suất tiêu thụ trên đoạn mạch AB trong trường hợp này bằng
+ Công suất tiêu thuj của toàn mạch khi chưa nối tắt tụ: \( P = \frac{{{U^2}}}{{{R_1} + {R_2}}}\)
+ Hệ số công suất của mạch lúc nàybằng 1→ZL=ZC
Khi nối tắt tụ, điện áp giữa hai đầu AM và MB bằng nhau nhưng lệch pha \(\frac{\pi }{3}\)
\( {\left\{ \begin{array}{l} {R_1}^2 = {R_2}^2 + {Z_L}\\ {Z_L} = \sqrt 3 {R_2} \end{array} \right.^2} \to \left\{ \begin{array}{l} {R_2} = \frac{{{R_1}}}{2}\\ {Z_L} = \frac{{\sqrt 3 }}{2}{R_1} \end{array} \right.\)
→ Hệ số công suất của mạch lúc sau: \( \cos \varphi = \frac{{{R_1} + {R_2}}}{{\sqrt {{{({R_1} + {R_2})}^2} + {Z_L}^2} }} = \frac{{\sqrt 3 }}{2}\)
→ Công suất của mạch lúc này là: \( P' = P.{\cos ^2}\varphi = 90{\rm{W}}\)
Đặt điện áp xoay chiều có giá trị hiệu dụng không đổi, tần số 50Hz vào hai đầu đoạn mạch mắc nối tiếp gồm điện trở thuần R, cuộn cảm thuần có độ tự cảm L và tụ điện có điện dung C thay đổi được . Điều chỉnh điện dung C đến giá trị \( \frac{{{{10}^{ - 4}}}}{{4\pi }}\) F hoặc \( \frac{{{{10}^{ - 4}}}}{{2\pi }}\) F thì công suất tiêu thụ của đoạn mạch đều có giá trị bằng nhau. Giá trị của L bằng
+ Dung kháng của tụ C1:
\( {Z_{{C_1}}} = \frac{1}{{100\pi .\frac{{{{10}^{ - 4}}}}{{4\pi }}}} = 400\Omega \)
+ Dung kháng của tụ C2:
\( {Z_{{C_2}}} = \frac{1}{{100\pi .\frac{{{{10}^{ - 4}}}}{{2\pi }}}} = 200\Omega \)
Khi C thay đổi để P1 = P2 → I1=I2 → Z1=Z2
\( \begin{array}{l} \to \sqrt {{R^2} + {{({Z_L} - {Z_{{C_1}}})}^2}} = \sqrt {{R^2} + {{({Z_L} - {Z_{{C_2}}})}^2}} \\ \to {Z_L} - {Z_{{C_1}}} = {Z_{{C_2}}} - {Z_L} \Rightarrow {Z_L} = \frac{{{Z_{{C_1}}} + {Z_{C2}}}}{2} = \frac{{400 + 200}}{2} = 300\Omega \end{array}\)
Vậy hệ số tự cảm:
\( L = \frac{{{Z_L}}}{\omega } = \frac{{{Z_L}}}{{2\pi f}} = \frac{{300}}{{2\pi 50}} = \frac{3}{\pi }\)(H)
Mạch điện AB gồm đoạn AM và đoạn MB. Đoạn AM có một điện trở thuần 50 và đoạn MB có một cuộn dây. Đặt vào đoạn AB một điện áp xoay chiều thì điện áp tức thời giữa hai đoạn mạch AM và MB biến thiên như trên đồ thị
Cảm kháng của dây là:
+ Dựa vào đồ thị ta thấy điện áp cuộn dây nhanh pha hơn điện áp cuộn trở \( \frac{\pi }{3}\) ( Vì trong chu kỳ T có 12 khoảng bằng nhau, mà t thấy ud nhanh hơn uR hai khoảng ứng với \( \frac{T}{6}\))
+ Cường độ hiệu dụng: \( I = \frac{{{U_R}}}{R} = \frac{{100}}{{50}} = 2A\)
+ Tổng trở cuộn dây: \( {Z_d} = \frac{{{U_d}}}{I} = \frac{{50\sqrt 2 }}{2} = 25\sqrt 2 \Omega \)
+ Cảm kahsng của cuộn dây: \( {Z_L} = {Z_d}.\sin \varphi d = 25\sqrt 2 \sin \frac{\pi }{3} = 12,5\sqrt 6 \Omega \)
Trong thí nghiệm giao thoa ánh sáng bằng khe Y-âng, hai khe cách nhau a = 0,5 mm, khoảng cách từ mặt phẳng hai khe đến màn D = 2 m. Nguồn S phát ra đồng thời ba ánh sáng đơn sắc có bước sóng lần lượt là λ1= 0,4 μm, λ2= 0,5 μm, λ3= 0,6 μm chiếu vào hai khe S1S2. Trên màn, ta thu được một trường giao thoa có bề rộng 20 cm. Trên màn quan sát có tổng cộng bao nhiêu vân sáng cùng màu với vân sáng chính giữa của trường giao thoa ?
Màu sắc của vân trung tâm được tạo thành do sự chồng chập của ba ánh sáng đơn sắc λ1, λ2, λ3
→ Vậy toạ độ những vân sáng cùng màu vân trung tâm thoả mãn \( x = {k_1}{i_1} = {k_2}{i_2} = {k_3}{i_3}\) với:
\( {i_1} = \frac{{{\lambda _1}D}}{a} = \frac{{{{0,4.10}^{ - 3}}.2}}{{{{0,5.10}^{ - 3}}}} = {1,6.10^3}m = 1,6mm\)
Ta có: \( {k_1}{\lambda _1} = {k_2}{\lambda _2} = {k_3}{\lambda _3} \to 4{k_1} = 5{k_2} = 6{k_3} \Leftrightarrow 2.2{k_1} = 5{k_2} = 2.3{k_3}\)
Tìm bội số chung nhỏ nhất \(BSCNN = {2^2}.3.5.{k_1}{k_2}{k_3} = 60n\)
(với n là số nguyên).
Ta lập bảng sau:
n | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 |
k1 | 15 | 30 | 45 | 60 | 75 |
k2 | 12 | 24 | 36 | 48 | 60 |
k3 | 10 | 20 | 30 | 40 | 50 |
x(mm) | 24 | 48 | 72 | 96 | 120 |
Ta có: Gía trị cực đại của x:
\( {x_{\max }} = \frac{l}{2} = 10cm = 100mm\)
Vậy ta thấy giá trị khã dĩ lớn nhất của n=4
Vậy tổng số vân cùng màu vân trung tâm là:
N = 1 + 2.4 = 9 vân.
Bình thường một khối bán dẫn có 1010 hạt tải điện. Chiếu tức thời vào khối bán dẫn đó một chùm ánh sáng hồng ngoại λ=993,75nm có năng lượng E=1,5.10−7J thì số lượng hạt tải điện trong khối bán dẫn là 3.1010 . Tính tỉ số giữa số phôtôn gây hiện tượng quang dẫn với số phôtôn chiều tới khối kim loại :
+ Số photon chiếu tới kim loại:
\( E = {N_1}.\frac{{hc}}{{{\lambda _1}}} \to {N_1} = {7,5.10^{11}}\)(photon)
Ban đầu có 1010 hạt tải điện, sau đó số lượng hạt tải điện trong khối bán đãn này là 3.1010. Vậy số hạt tải điện được tạo ra là: 3.1010-1010=2.1010 (bao gồm cả electron dẫn và lỗ trống)
Vậy số hạt photon gây ra hiện tượng quang dẫn là 1010 (do electron hấp thụ một photon sẽ dẫn đến hình thành 1 eletron dẫn và 1 lỗ trống)
→ tỉ số giữa số phôtôn gây hiện tượng quang dẫn với số phôtôn chiều tới khối kim loại: \( n = \frac{{{{10}^{10}}}}{{{{7,5.10}^{11}}}} = \frac{1}{{75}}\)