Cho hình chóp S.ABCD có đáy là hình chữ nhật, cạnh BC bằng a. Mặt bên tam giác SAB đều có cạnh bằng \(\frac{a}{\sqrt{2}}\) và nằm trong mặt phẳng vuông góc với đáy. Tính góc giữa đường thẳng SC và mặt phẳng \(\left( ABCD \right)\).
A. 45o
B. 60o
C. 90o
D. 30o
Lời giải của giáo viên
Gọi SM là đường cao của tam giác đều SAB (M là trung điểm của AB).
Vì \(\left\{ \begin{array}{l} \left( {SAB} \right) \bot \left( {ABCD} \right)\\ \left( {SAB} \right) \cap \left( {ABCD} \right) = AB\\ SM \bot AB \end{array} \right. \Rightarrow SM \bot \left( {ABCD} \right)\)
Do đó MC là hình chiếu của SC trên mặt phẳng \(\left( ABCD \right)\).
Suy ra góc giữa đường thẳng SC và mặt phẳng \(\left( ABCD \right)\) bằng \(\left( SC,\,\,MC \right)=\widehat{SCM}\).
Tam giác SAB đều nên đường cao \(SM=\frac{a}{\sqrt{2}}.\frac{\sqrt{3}}{2}=\frac{a\sqrt{3}}{2\sqrt{2}}\).
Tam giác BMC vuông tại B nên \(MC=\sqrt{B{{C}^{2}}+B{{M}^{2}}}=\sqrt{{{a}^{2}}+\frac{{{a}^{2}}}{8}}=\frac{3a}{2\sqrt{2}}\).
Vì \(SM\bot \left( ABCD \right)\Rightarrow SM\bot MC\). Tam giác SMC vuông tại M, có:
\(\tan \widehat{SCM}=\frac{SM}{MC}=\frac{a\sqrt{3}}{2\sqrt{2}}.\frac{2\sqrt{2}}{3a}=\frac{1}{\sqrt{3}}\Rightarrow \widehat{SCM}=30{}^\circ \).
Vậy góc giữa đường thẳng SC và mặt phẳng \(\left( ABCD \right)\) bằng \(30{}^\circ \).
CÂU HỎI CÙNG CHỦ ĐỀ
Trong không gian Oxyz, cho mặt phẳng \(\left( Q \right):3\,x-2y+z-3=0.\) Vectơ nào dưới đây là một vectơ pháp tuyến của \(\left( Q \right)\)
Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình thoi. Biết rằng tứ diện SABD là tứ diện đều cạnh a. Khoảng cách giữa hai đường thẳng BD và SC bằng
Với a là số thực dương tùy ý, \({\log _8}\left( {{a^6}} \right)\) bằng
Cho hàm số y = f(x) có bảng biến thiên như sau:
Hàm số đã cho đồng biến trên khoảng nào dưới đây ?
Diện tích S của hình phẳng giới hạn bởi các đường \(y={{x}^{3}}-6{{x}^{2}}\) và y=6-11x được tính bởi công thức nào dưới đây?
Xét \(\int\limits_{0}^{1}{x\sqrt{{{x}^{2}}+1}\text{d}x}\), nếu đặt \(u=\sqrt{{{x}^{2}}+1}\) thì \(\int\limits_{0}^{1}{x\sqrt{{{x}^{2}}+1}\text{d}x}\) bằng
Tổng số đường tiệm cận đứng và đường tiệm cận ngang của đồ thị hàm số \(y = \frac{{\sqrt {{x^2} + 2x - 3} }}{{2x + 1}}\) là
Có bao nhiêu giá trị nguyên của tham số thực m sao cho hàm số \(y = \frac{1}{3}{x^3} - {x^2} - \left( {3m + 2} \right)x + 2\) nghịch biến trên đoạn có độ dài bằng 4 là
Cho hàm số \(y = a{x^3} + b{x^2} + cx + d{\rm{ }}\left( {a \ne 0} \right)\) có đồ thị như hình bên. Mệnh đề nào sau đây là đúng?
Trong không gian Oxyz, cho đường thẳng \(d:\,\,\left\{ \begin{array}{l} x = 2 + 3t\\ y = \,\,4t\\ z = - 1 - t \end{array} \right.\). Điểm nào dưới đây thuộc d?
Thể tích của khối lăng trụ đứng có đáy là tam giác đều cạnh a và có chiều cao h = a là:
Cho hàm số \(f\left( x \right)={{x}^{3}}-3{{x}^{2}}+9x+m\) (m là tham số thực). Gọi là tập hợp tất cả các giá trị của sao cho \(\underset{\left[ 0;2 \right]}{\mathop{\text{max}}}\,{{\left[ f\left( x \right) \right]}^{2}}+\underset{\left[ 0;2 \right]}{\mathop{\text{min}}}\,{{\left[ f\left( x \right) \right]}^{2}}=2020\). Số tập con của S là:
Tập nghiệm của bất phương trình \({4^x} - {2^{x + 1}} - 8 > 0\) là
Gọi \({{z}_{0}}\) là nghiệm phức có phần ảo dương của phương trình \({{z}^{2}}-4z+5=0\). Môđun của số phức \(\text{w}=i\left( {{z}_{0}}+2i \right)\) bằng