Đề thi thử THPT QG năm 2021 môn Vật Lý - Trường THPT Bố Hạ
Đề thi thử THPT QG năm 2021 môn Vật Lý
-
Hocon247
-
40 câu hỏi
-
90 phút
-
42 lượt thi
-
Dễ
Tham gia [ Hs Hocon247.com ] - Cộng Đồng Luyện Thi Trực Tuyến để được học tập những kiến thức bổ ích từ HocOn247.com
Một vật dao động điều hòa, thương số giữa gia tốc và … có giá trị không đổi theo thời gian. Đại lượng còn thiếu trong dấu “…” là
Một vật dao động điều hòa, thương số giữa gia tốc và lực kéo về có giá trị không đổi theo thời gian.
Cho mạch điện có sơ đồ như hình vẽ: Nguồn có điện trở trong r = 1Ω, R1 = 2Ω, R2 = 3Ω, R3 = 6Ω. Tỉ số cường độ dòng điện mạch ngoài khi K ngắt và khi K đóng là\(\frac{{{I}_{ngat}}}{{{I}_{dong}}}\) bằng.
+ Khi k ngắt :
-Điện trở tương đương mạch ngoài ( R1 nt (R2//R3) ): RNngat = ( 2+2 ) = 4 .
-Cường độ dòng điện qua mạch chính khi k ngắt: \({{I}_{ngat}}=\frac{E}{{{R}_{Nngat}}+r}=\frac{E}{4+1}.\)
+ Khi K đóng: -Điện trở mạch ngoài chỉ còn R2// R3 : \({{R}_{Ndong}}=\frac{{{R}_{3}}{{R}_{2}}}{{{R}_{3}}+{{R}_{2}}}=\frac{6.3}{6+3}=2\,\Omega .\)
- Cường độ dòng điện qua mạch chính khi k đóng: \({{I}_{dong}}=\frac{E}{{{R}_{Ndong}}+r}=\frac{E}{2+1}.\)
+ Tỉ số cường độ dòng điện mạch ngoài khi K ngắt và khi K đóng là\(\frac{{{I}_{ngat}}}{{{I}_{dong}}}=\frac{{{R}_{Ndong}}+r}{{{R}_{Nngat}}+r}=\frac{2+1}{4+1}=\frac{3}{5}.\)
Theo mẫu nguyên tử Bo, trong nguyên tử hiđrô, chuyển động của êlectron quanh hạt nhân là chuyển động tròn đều. Gọi \(v\) là tốc độ của electron trên quỹ đạo K. Khi nhảy lên quỹ đạo N, electron có tốc độ bằng
Ta có \({{\text{r}}_{\text{n}}}\text{= }{{\text{n}}^{\text{2}}}{{\text{r}}_{\text{0}}}.\)
Mà
\(\begin{array}{l}
{{\rm{F}}_{{\rm{dien}}}}{\rm{ = }}{{\rm{F}}_{{\rm{ht}}}}\\
\Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
{\rm{k}}\frac{{{\rm{q}}_{\rm{0}}^{\rm{2}}}}{{{\rm{r}}_{\rm{0}}^{\rm{2}}}}{\rm{ = m}}\frac{{{{\rm{v}}^{\rm{2}}}}}{{{{\rm{r}}_{\rm{0}}}}}\\
{\rm{k}}\frac{{{\rm{q}}_{\rm{0}}^{\rm{2}}}}{{{\rm{r}}_{\rm{4}}^{\rm{2}}}}{\rm{ = m}}\frac{{{\rm{v}}_{\rm{4}}^{\rm{2}}}}{{{{\rm{r}}_{\rm{4}}}}}
\end{array} \right.\\
\Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
{\rm{k}}\frac{{{\rm{q}}_{\rm{0}}^{\rm{2}}}}{{{\rm{r}}_{\rm{0}}^{\rm{2}}}}{\rm{ = m}}\frac{{{{\rm{v}}^{\rm{2}}}}}{{{{\rm{r}}_{\rm{0}}}}}\\
{\rm{k}}\frac{{{\rm{q}}_{\rm{0}}^{\rm{2}}}}{{{\rm{256r}}_{\rm{0}}^{\rm{2}}}}{\rm{ = m}}\frac{{{\rm{v}}_{\rm{4}}^{\rm{2}}}}{{{\rm{16}}{{\rm{r}}_{\rm{0}}}}}
\end{array} \right.\\
\Leftrightarrow {\rm{256 = }}\frac{{{\rm{16}}{{\rm{v}}^{\rm{2}}}}}{{{\rm{v}}_{\rm{4}}^{\rm{2}}}} \Rightarrow {{\rm{v}}_{\rm{4}}}{\rm{ = }}\frac{{\rm{v}}}{{\rm{4}}}.
\end{array}\)
Cho biết khối lượng hạt nhân \({}_{92}^{234}U\) là 233,9904 u. Biết khối lượng của hạt prôtôn và nơtrôn lần lượt là mp= 1,007276 u và mn= l,008665 u. Độ hụt khối của hạt nhân \({}_{92}^{234}U\) bằng
Độ hụt khối:
\(\Delta m\text{ }=\left( Z.{{m}_{p}}+\left( A-Z \right).{{m}_{n}} \right)-{{m}_{X}}\)
\(\Rightarrow \Delta {{m}_{U234}}=92.1,007276u+\left( 234-92 \right).1,008665u-233,9904u=1,909422u\)
Đặt điện áp \(\text{u=200}\sqrt{\text{2}}\text{cos100 }\!\!\pi\!\!\text{ t}\left( \text{V} \right)\) vào hai đầu mạch điện gồm cuộn dây thuần cảm có độ tự cảm L=\(\frac{\text{1}}{\text{ }\!\!\pi\!\!\text{ }}\text{H}\) nối tiếp với tụ điện có điện dung \(\text{C=}\frac{\text{2}\text{.1}{{\text{0}}^{\text{-4}}}}{\text{ }\!\!\pi\!\!\text{ }}\text{F}\). Công suất tiêu thụ của mạch điện là
Ta có:
\(P=R.{{I}^{2}}=0(W)\)
Một bức xạ hồng ngoại truyền trong môi trường có chiết suất 1,4 thì có bước sóng 3 µm và một bức xạ tử ngoại truyền trong môi trường có chiết suất 1,5 có bước sóng 0,14 µm. Tỉ số năng lượng photôn 2 và photôn 1 là
Ta có:
\(\frac{{{\varepsilon }_{2}}}{{{\varepsilon }_{1}}}=\frac{\frac{hc}{{{\lambda }_{2}}}}{\frac{hc}{{{\lambda }_{1}}}}=\frac{\frac{hc}{{{n}_{2}}\lambda _{2}^{'}}}{\frac{hc}{{{n}_{2}}\lambda _{1}^{'}}}=\frac{{{n}_{1}}\lambda _{1}^{'}}{{{n}_{2}}\lambda _{2}^{'}}=\frac{3.1,4}{0,14.1,5}=20.\)
Một đoạn mạch gồm điện trở thuần mắc nối tiếp với tụ điện. Đặt vào hai đầu đoạn mạch một điện áp xoay chiều có giá trị hiệu dụng U. Nếu điện áp hiệu dụng giữa hai đầu tụ điện UC =0,5U thì điện áp hiệu dụng hai đầu điện trở thuần UR= x.U. Giá trị x là
Theo giả thiết \({{U}_{C}}=0,5U=0,5\sqrt{U_{R}^{2}+U_{C}^{2}}\)
Chọn U = 2(V) thì UC = 1(V) và UR = \(\sqrt{3}(V)=> \frac{{{U}_{R}}}{U}=\frac{\sqrt{3}}{2}\)
Một con lắc lò xo gồm lò xo có độ cứng 100 N/m và vật nhỏ có khối lượng m. Tác dụng lên vật ngoại lực F = 20cos10πt (N) (t tính bằng s) dọc theo trục lò xo thì xảy ra hiện tượng cộng hưởng. Lấy\({{\pi }^{2}}\) = 10. Giá trị của m là
Khi có cộng hưởng thì tần số góc riêng bằng tần số ngoại lực nên k=m. w2 => m=0,1(kg)
Biết h là hằng số Plăng, c là tốc độ ánh sáng trong chân không Nếu trong một môi trường ta biết được bước sóng của lượng tử bằng λ và năng lượng là \(\varepsilon \), thì chiết suất tuyệt đối của môi trường đó bằng
Bước sóng truyền trong môi trường có chiết suất n là λ thì bước sóng trong chân không là \({{\lambda }_{0}}=n\lambda \) nên \(\varepsilon =\frac{hc}{{{\lambda }_{0}}}=\frac{hc}{n\lambda }\Rightarrow n=\frac{hc}{\varepsilon \lambda }.\)
Tại hai điểm A và B cách nhau 10 cm trong không khí, đặt hai điện tích \({{q}_{1}}=-{{2,7.10}^{-6}}C\),\({{q}_{2}}={{6,4.10}^{-6}}C\). Xác định lực điện do hai điện tích này tác dụng lên \({{q}_{3}}={{4.10}^{-6}}C\) đặt tại C. Biết AC = 6 cm, BC = 8 cm.
+ Các điện tích q1 và q2 tác dụng lên điện tích q3 các lực \(\overrightarrow{{{F}_{13}}}\) và \(\overrightarrow{{{F}_{23}}}\)có phương chiều như hình vẽ và độ lớn
\({{F}_{13}}=k\frac{\left| {{q}_{1}}{{q}_{3}} \right|}{A{{C}^{2}}}=2,7N\), \({{F}_{23}}=k\frac{\left| {{q}_{2}}{{q}_{3}} \right|}{B{{C}^{2}}}=3,6N\)
+ Lực tổng hợp tác dụng lên q3 có phương chiều như hình vẽ, và độ lớn
\(F=\sqrt{F_{13}^{2}+F_{23}^{2}}=4,5N\)
Một sóng cơ truyền dọc theo chiều trục Ox với phương trình \(u=2\cos \left( 40\pi t-2\pi x \right)\) (mm) với x đo bằng cm, t đo bằng giây(s). Chu kì dao động của sóng cơ là
Chu kì dao động của sóng cơ là 0,05 s.
So với trong chân không thì bước sóng của ánh sáng đơn sắc trong môi trường có chiết suất n đối với ánh sáng đơn sắc này sẽ
Vì \({{\text{ }\!\!\lambda\!\!\text{ }}_{\text{n}}}\text{= }\frac{{{\text{ }\!\!\lambda\!\!\text{ }}_{\text{ck}}}}{\text{n}}\)
Công thoát êlectrôn (êlectron) ra khỏi một kim loại là A = 1,88 eV. Biết hằng số Plăng h = 6,625.10−34 J.s, vận tốc ánh sáng trong chân không c = 3.108m/s và 1 eV = 1,6.10−19 J. Giới hạn quang điện của kim loại đó là
Ta có:
\({{\lambda }_{0}}=\frac{hc}{A}=\frac{{{19,875.10}^{-26}}}{{{1,88.1,6.10}^{-19}}}={{0,66.10}^{-6}}\left( m \right)\)
Hai dao động điều hòa cùng phương có đồ thị mô tả như hình vẽ. Gọi (x1t1, x2t1), (x1t2, x2t2) lần lượt là các tọa độ của x1 và x2 ở các thời điểm t1 và t2 như trên đồ thị. Biểu thức đúng là
Tại thời điểm t1: \({{x}_{1t1}}=-3cm;{{x}_{2t1}}=-1,5cm\)
Tại thời điểm t2: \({{x}_{1t2}}=1,5\sqrt{3}cm;\quad {{x}_{2t2}}=0\)
=> \(\ {{x}_{1t1}}+{{x}_{2t1}}=-4,5cm\).
Trên mặt nước hai nguồn đồng bộ A,B phát ra hai sóng kết hợp có bước sóng bằng 4 cm. Khi xảy ra giao thoa ổn định thì khoảng cách ngắn nhất giữa hai cực đại trên đoạn thẳng nối hai nguồn là
Khoảng cách giữa hai phần môi trường dao động với biên độ cực đại là l/2=2(cm)
Đặt điện áp u = 200\(\sqrt{2}cos(100\pi \)t) (V) vào hai đầu đoạn mạch chỉ chứa điện trở thuần 50 \(\Omega \) thì cường độ dòng điện hiệu dụng qua mạch là
Ta có:
\(I=\frac{U}{R}\)=4 A.
Một con lắc lò xo được treo vào một điểm cố định đang dao động điều hòa theo phương thẳng đứng. Hình bên là đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc ly độ x của vật m theo thời gian t. Tần số dao động của con lắc lò xo có giá trị là
Mỗi ô có khoảng thời gian là 1/3 s
Từ đồ thị ta có 3 ô (từ ô thứ 2 đến ô thứ 5 có 5T/4 =1 s):
\(\frac{5T}{4}=1s\Rightarrow T=0,8s=>f=\frac{1}{T}=\frac{1}{0,8}=1,25Hz.\)
Trong sơ đồ khối của một máy phát thanh vô tuyến đơn giản không có bộ phận nào sau đây?
Mạch tách sóng chỉ có ở máy thu thanh.
Trong thí nghiệm giao thoa ánh sáng với khe Young. Khoảng cách giữa hai khe là 1 mm, khoảng cách từ hai khe đến màn là 1,5 m. Trên màn, người ta đo khoảng cách từ vân sáng bậc 2 đến vân sáng bậc 7 cùng phía so với vân trung tâm là 4,5 mm. Bước sóng dùng trong thì nghiệm là
Ta có:
\({{x}_{7}}-{{x}_{2}}=7\frac{\lambda D}{a}-2\frac{\lambda D}{a}=5\frac{\lambda D}{a}\Rightarrow \lambda =\frac{\left( {{x}_{7}}0{{x}_{2}} \right)a}{5D}=\frac{{{4,5.10}^{-3}}{{.10}^{-3}}}{5.1,5}{{0,6.10}^{-6}}\left( m \right).\)
Một sợi dây đàn hồi có hai đầu cố định. Trên dây đang có sóng dừng với 3 bụng sóng. Sóng truyền trên dây có bước sóng là 40 cm. Chiều dài sợi dây là
Ta có:
\(\ell =n\frac{\text{ }\!\!\lambda\!\!\text{ }}{\text{2}}=3.\frac{40}{2}=60(cm)\)
Phản ứng này tỏa ra hay thu vào bao nhiêu năng lượng?
Cho phản ứng \(_{17}^{37}Cl+\text{ }_{1}^{1}p\to \text{ }_{18}^{37}Ar+\text{ }_{0}^{1}n.\)
Biết \({{m}_{Ar}}=36,956889\text{ }u,\text{ }{{m}_{Cl}}=36,956563\text{ }u,\text{ }{{m}_{n}}=1,008665\text{ }u,\text{ }{{m}_{p}}=1,007276\text{ }u,\text{ }1\text{ }u=931,5\text{ }MeV/{{c}^{2}}\)
Bài cho biết khối lượng của các hạt trước và sau phản ứng nên ta sử dụng công thức
\(\Delta Q=\left( {{m}_{t}}-{{m}_{s}} \right).{{c}^{2}}=\left( {{m}_{Cl}}+{{m}_{p}}-{{m}_{Ar}}-{{m}_{n}} \right){{c}^{2}}.\)
\(=\left( 36,956563+1,007276-36,956889-1,008665 \right).931,5\approx -1,6<0.\)
Vậy phản ứng thu năng lượng 1,6 MeV.
Một nguồn âm điểm phát ra sóng âm theo mọi hướng trong một môi trường đồng tính, đẳng hướng. Tại một điểm M trong môi trường nhận được sóng âm. Nếu cường độ âm tại M tăng gấp 10 lần thì
Ta có:
\({{L}_{2}}-{{L}_{1}}=10\lg \frac{{{I}_{2}}}{{{I}_{1}}}=10\lg \frac{10{{I}_{1}}}{{{I}_{1}}}=10(dB)>0\)
Đồng vị nNa24 là chất phóng xạ β- trong 10 giờ đầu người ta đếm được 1015 hạt β- bay ra. Sau 30 phút kể từ khi đo lần đầu người ta lại thấy trong 10 giờ đếm được 2,5.1014 hạt β- bay ra. Tính chu kỳ bán rã của đồng vị nói trên.
Ta có:
Ta thấy \({{t}_{3}}-{{t}_{2}}=\Delta t=10h\) và \({{t}_{2}}=0,5h\) nên
\(\frac{\Delta {{N}_{1}}}{\Delta {{N}_{2}}}={{e}^{\frac{\ln 2}{T}{{t}_{2}}}}\Rightarrow \frac{{{10}^{15}}}{{{2,5.10}^{14}}}={{e}^{\frac{\ln 2}{T}.10,5}}\Rightarrow T=5,25\left( h \right) .\)
Con lắc lò xo dao động điều hòa tự do trên mặt phẳng ngang dọc theo trục Ox với O là vị trí cân bằng, có phương trình dao động là x = 10cos(5pt) (cm). Biết khối lượng của vật nặng là 1 kg, lấy p2 \(\approx \) 10. Độ cứng của lò xo là
Ta có:
k=m. w2=250(N/m)
Một con lắc đơn dao động điều hòa tại nơi có gia tốc g = π2 m/s2 với tần số góc π rad/s. Chiều dài của con lắc đơn là
Ta có:
\(\text{ }\!\!\omega\!\!\text{ =}\sqrt{\frac{g}{\ell }}=>\ell =1(m)\)
Một vòng dây dẫn kín được đặt trong từ trường. Khi từ thông qua vòng dây biến thiên một lượng DF trong một khoảng thời gian Dt thì suất điện động cảm ứng xuất hiện trong vòng dây là
Suất điện động cảm ứng xuất hiện trong vòng dây là \({{e}_{c}}=-\frac{\Delta \Phi }{\Delta t}\).
Điện áp tức thời giữa hai đầu đoạn mạch có dạng \(\text{u=40}\sqrt{\text{2}}\text{cos}\left( \text{120 }\!\!\pi\!\!\text{ t-}\frac{\text{ }\!\!\pi\!\!\text{ }}{\text{3}} \right)\text{(V)}\). Điện áp tức thời có giá trị cực đại là
Ta có:
umax = \(40\sqrt{2}\,V\)
Qua một thấu kính, ảnh thật của một vật thật cao hơn vật 2 lần và cách vật 36 cm. Đây là thấu kính
Vật thật qua thấu kính cho ảnh thật => đây chỉ là thấu kính hội tụ
Theo giả thiết thì
\(\begin{array}{l}
\left\{ \begin{array}{l}
d' = 2d\\
d' + d = 36(cm)
\end{array} \right. = > \left\{ \begin{array}{l}
d = 12(cm)\\
d' = 24(cm)
\end{array} \right.\\
= > f = \frac{{d.d'}}{{d + d'}} = 8(cm)
\end{array}\)
Cho đoạn mạch gồm điện trở thuần R, cuộn dây thuần cảm L và tụ điện C mắc nối tiếp như hình vẽ. Nếu đặt điện áp xoay chiều \(u={{U}_{0}}\cos (\text{ }\!\!\omega\!\!\text{ }.t)\) vào hai điểm A, M thì thấy cường độ dòng điện qua mạch sớm pha \(\frac{\text{ }\!\!\pi\!\!\text{ }}{\text{4}}\) rad so với điện áp trong mạch. Nếu đặt điện áp đó vào hai điểm A, B thì thấy cường độ dòng điện trễ pha \(\frac{\text{ }\!\!\pi\!\!\text{ }}{\text{4}}\)rad so với điện áp hai đầu đoạn mạch. Tỉ số giữa cảm kháng của cuộn dây và dung kháng của tụ điện có giá trị là
Lần 1: mạch chỉ R và C nối tiếp thì:
\(\tan (\frac{-\pi }{4})=\frac{-{{Z}_{C}}}{R}=>{{Z}_{C}}=R\quad (1)\)
Lần 2: Mạch có RLC mắc nối tiếp thì
\(\tan (\frac{\pi }{4})=\frac{{{Z}_{L}}-{{Z}_{C}}}{R}=1\quad (2)\)
Từ (1) và (2) => \({{Z}_{L}}=2{{Z}_{C}}\)
Đặt điện áp xoay chiều \(u=U\sqrt{2}\cos \omega t\)có giá trị hiệu dụng U và tần số không đổi vào hai đầu đoạn mạch AB mắc nối tiếp theo thứ tự gồm cuộn cảm thuần L, biến trở R và tụ điện C. Gọi URL là điện áp hiệu dụng ở hai đầu đoạn mạch gồm cuộn dây và biến trở R, UC là điện áp hiệu dụng ở hai đầu tụ C, UL là điện áp hiệu dụng hai đầu cuộn cảm thuần L. Hình bên là đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của URL, UL và UC theo giá trị của biến trở R. Khi R = 2R0, thì điện áp hiệu dụng UL bằng:
Dễ thấy đồ thị nằm ngang không đổi là:
\(\begin{array}{l}
{U_{RL}} = \frac{{U\sqrt {{R^2} + Z_L^2} }}{{\sqrt {{R^2} + ({Z_L} - {Z_C})_{}^2} }} = \frac{U}{{\sqrt {1 + \frac{{{Z_C}({Z_C} - 2{Z_L})}}{{{R^2} + Z_L^2}}} }} = U.\\
\Leftrightarrow {Z_C} - 2{Z_L} = 0 \Rightarrow {Z_C} = 2{Z_L}(1)
\end{array}\)
Tại R= 0: \({{U}_{L}}=\frac{U{{Z}_{L}}}{\sqrt{{{R}^{2}}+({{Z}_{L}}-{{Z}_{C}})_{{}}^{2}}}=\frac{U{{Z}_{L}}}{\sqrt{({{Z}_{L}}-2{{Z}_{L}})_{{}}^{2}}}=U.\). Và \({{U}_{C}}=2U\).
Tại giao điểm URL và UC thì R= R0: \({{U}_{RL}}={{U}_{C}}\Leftrightarrow U=\frac{U.{{Z}_{C}}}{\sqrt{R_{0}^{2}+Z_{L}^{2}}}.\).
\(=>Z_{C}^{2}=R_{0}^{2}+Z_{L}^{2}\Leftrightarrow 4Z_{L}^{2}=R_{0}^{2}+Z_{L}^{2}\Rightarrow Z_{L}^{{}}=\frac{{{R}_{0}}}{\sqrt{3}};{{Z}_{C}}=\frac{2{{R}_{0}}}{\sqrt{3}}\)(2)
Khi R = 2R0, thì điện áp hiệu dụng UL: \({{U}_{L}}=\frac{U{{Z}_{L}}}{\sqrt{{{R}^{2}}+({{Z}_{L}}-{{Z}_{C}})_{{}}^{2}}}=\frac{U\frac{{{R}_{0}}}{\sqrt{3}}}{\sqrt{4{{R}_{0}}^{2}+(\frac{{{R}_{0}}}{\sqrt{3}})_{{}}^{2}}}=\frac{U}{\sqrt{13}}\).
Tốc độ ánh sáng trong chân không 3.108 m/s. Một đài phát thanh, tín hiệu từ mạch dao động điện từ có tần số f = 0,5.106 Hz đưa đến bộ phận biến điệu để trộn với tín hiệu âm tần có tần số fa = 1000 (Hz). Sóng điện từ do đài phát ra có bước sóng là
Ta có:
\(\lambda =\frac{{{3.10}^{8}}}{f}=\frac{{{3.10}^{8}}}{{{0,5.10}^{6}}}=600\left( m \right)\Rightarrow .\)
Cường độ dòng điện xoay chiều qua điện trở thuần biến thiên điều hoà chỉ cùng pha với điện áp giữa hai đầu điện trở trong trường hợp nào?
vì hiệu điện thế hai đầu điện trở thuần luôn cùng pha với cường độ dòng điện trong mọi trường hợp
Một mạch dao động điện từ gồm một tụ điện có điện dung 0,125 µF và một cuộn cảm có độ tự cảm 50 µH. Điện trở thuần của mạch không đáng kế. Hiệu điện thế cực đại giữa hai bản tụ điện là 4,5 V. Cường độ dòng điện cực đại trong mạch là
Ta có:
\(W=\frac{CU_{0}^{2}}{2}=\frac{LI_{0}^{2}}{2}\Rightarrow {{I}_{0}}={{U}_{0}}\sqrt{\frac{C}{L}}=0,225\left( A \right).\)
Một máy phát điện xoay chiều một pha có 8 cặp cực, phần cảm là rôto quay với tốc độ 375vòng/phút. Tần số của suất điện động cảm ứng mà máy phát tạo ra là
Ta có:
vì \(f=n.p=50(Hz)\)
Điện năng từ một trạm phát điện có công suất không đổi được đưa đến một khu tái định cư bằng đường dây truyền tải một pha. Biết điện áp hai đầu trạm phát luôn cùng pha với cường độ dòng điện. Khi điện áp là 20 kV thì hiệu suất truyền tải là 60% và đáp ứng được 90% nhu cầu sử dụng. Để đáp ứng được đủ nhu cầu sử dụng thì điện áp nơi truyền tải phải là
P= Ptt/H |
U |
Php |
Ptt |
150 |
U1= 20KV |
60 |
90 |
150 |
U2 |
50 |
100 |
Ta có \({{P}_{hp}}=\frac{R.{{P}^{2}}}{{{U}^{2}}.co{{s}^{2}}\varphi }\sim \frac{1}{{{U}^{2}}}\)
=> \(\frac{{{\text{P}}_{\text{hp1}}}}{{{\text{P}}_{\text{hp2}}}}\text{=}\frac{\text{U}_{\text{2}}^{\text{2}}}{\text{U}_{\text{1}}^{\text{2}}}\text{=}{{\text{U}}_{\text{2}}}\text{=21}\text{,9089KV}\)
Một con lắc lò xo treo thẳng đứng dao động điều hoà dọc theo trục ox theo phương thẳng đứng, đồ thị biểu diễn lực đàn hồi tác dụng lên vật biến đổi theo thời gian như hình vẽ. Biết biên độ dao động của vật bằng 10 cm. Chọn chiều dương trục ox thẳng đứng hướng lên. lấy g = 10 m/s2 \(\approx \) π2 m/s2. Tốc độ dao động của vật tại thời điểm t1 là
Nhận thấy biên độ dao động A nhỏ hơn độ biến dạng tĩnh của lò xo.
Từ đồ thị ta có
\(\frac{{{F}_{dh(m\text{ax)}}}}{{{F}_{dh(\min )}}}=\frac{\Delta {{\ell }_{0}}+A}{\Delta {{\ell }_{0}}-A}=\frac{7}{3}=>4\Delta {{\ell }_{0}}=10A=>\Delta {{\ell }_{0}}=25cm=>\omega =\sqrt{\frac{g}{\Delta {{\ell }_{0}}}}=2\pi \ rad/s\)
Lực đàn hồi tại thời điểm t1 là:
\({{\text{F}}_{\text{dh1}}}\text{=k( }\!\!\Delta\!\!\text{ }{{\text{l}}_{\text{0}}}\text{-x)=}\frac{{{\text{F}}_{\text{dh1}}}}{{{F}_{dhmax}}}=\frac{4}{7}=\frac{\text{ }\!\!\Delta\!\!\text{ }{{\text{l}}_{\text{0}}}\text{-x}}{\text{ }\!\!\Delta\!\!\text{ }{{\text{l}}_{\text{0}}}\text{+A}}=>x=5\ cm=>v=\omega \sqrt{{{A}^{2}}-{{x}^{2}}}=10\pi \sqrt{3}cm/s\)
Đồng vị \({}_{92}^{238}U\) sau một chuỗi phóng xạ α và β- biến đổi thành ${}_{82}^{206}Pb$. Số phóng xạ α và β- trong chuỗi là
Ta có:
\({}_{92}^{234}U\to {}_{82}^{206}Pb+7{}_{2}^{4}He+4{}_{-1}^{0}e\).
Cho cơ hệ như hình vẽ: lò xo rất nhẹ có độ cứng 100 N/m nối với vật m có khối lượng 1 kg , sợi dây rất nhẹ có chiều dài 2,5 cm và không giãn, một đầu sợi dây nối với lò xo, đầu còn lại nối với giá treo cố định. Vật m được đặt trên giá đỡ D và lò xo không biến dạng, lò xo luôn có phương thẳng đứng, đầu trên của lò xo lúc đầu sát với giá treo. Cho giá đỡ D bắt đầu chuyển động thẳng đứng xuống dưới nhanh dần đều với gia tốc có độ lớn là 5 m/s2. Bỏ qua mọi lực cản, lấy g = 10 m/s2. Biên độ dao động của m sau khi giá đỡ D rời khỏi nó là
Giả sử m bắt đầu rời khỏi giá đỡ D khi lò xo dãn 1 đoạn là Δl,
Tại vị trí này ta có \(mg-k\Delta \ell =ma=>\Delta \ell =\frac{m(g-a)}{k}=5(cm)\)
Lúc này vật đã đi được quãng đường S = 2,5+5=7,5(cm)
Mặt khác quãng đường \(S=\frac{a.{{t}^{2}}}{2}=>t=\sqrt{\frac{2S}{a}}=\,\sqrt{\frac{2.7,5}{500}}=\frac{\sqrt{3}}{10}(s)\)
Tại vị trí này vận tốc của vật là: v=a.t = \(50\sqrt{3}\)(cm/s)
Độ biến dạng của lò xo khi vật ở vị trí cân bằng là:
\(\Delta {{\ell }_{0}}=\frac{m.g}{k}=>\Delta {{\ell }_{0}}=10(cm)\)
=> li độ của vật m tại vị trí rời giá đỡ là x = - 5(cm).
Tần số góc dao động : \(\omega =\sqrt{\frac{k}{m}}=\sqrt{\frac{100}{1}}=10rad/s\)
Biên độ dao động của vật m ngay khi rời giá D là:
\(A=\sqrt{{{x}^{2}}+\frac{{{v}^{2}}}{{{\omega }^{2}}}}=\sqrt{{{5}^{2}}+{{(\frac{50\sqrt{3}}{10})}^{2}}}=10\ cm\)
Trên mặt nước có hai nguồn sóng giống nhau A và B, cách nhau khoảng 12(cm) đang dao động vuông góc với mặt nước tạo ra sóng có bước sóng 5 cm, Điểm M trên mặt nước thuộc đường trung trực của đoạn thẳng AB dao động cùng pha với hai nguồn cách đường thẳng AB một khoảng nhỏ nhất là
\(d=k\lambda =5k\left( cm \right)\xrightarrow{d\ge \frac{AB}{2}=4cm\Rightarrow k\ge 0,8\Rightarrow {{k}_{\min }}=1}.\)
\({{d}_{\min }}=5.1=5\left( cm \right)\Rightarrow MO=\sqrt{d_{\min }^{2}-A{{O}^{2}}}.\)
\(\Rightarrow MO=\sqrt{{{5}^{2}}-{{4}^{3}}}=3\left( cm \right).\)
Chú ý: Để tìm số điểm trên đoạn OC vào điều kiện \(OA\le d\le CA=\sqrt{O{{A}^{2}}+O{{C}^{2}}}\)
Mạch điện xoay chiều mắc nối tiếp gồm biến trở R, cuộn dây thuần cảm L và tụ điện C. Đặt vào hai đầu đoạn mạch điện áp xoay chiều có giá trị hiệu dụng U = 100V và tần số f không đổi. Điều chỉnh để R = R1 = 50Ω thì công suất tiêu thụ của mạch là P1 = 60W và góc lệch pha của điện áp và dòng điện là j1. Điều chỉnh để R = R2 = 25Ω thì công suất tiêu thụ của mạch là P2 và góc lệch pha của điện áp và dòng điện là j2 với cos2j1 + cos2j2 = \(\frac{3}{4}.\) Tỉ số \(\frac{{{P}_{2}}}{{{P}_{1}}}\) bằng
Ta có:
\(\left. \begin{array}{l}
{P_1} = \frac{{{U^2}}}{R}.{\cos ^2}{\varphi _1} \Rightarrow {\cos ^2}{\varphi _1} = 0,3\\
{\cos ^2}{\varphi _1} + {\cos ^2}{\varphi _2} = \frac{3}{4}
\end{array} \right\} \Rightarrow {\cos ^2}{\varphi _2} = 0,45\)
Suy ra: \({{P}_{2}}=\frac{{{U}^{2}}}{R}.{{\cos }^{2}}{{\varphi }_{2}}=180\Rightarrow \frac{{{P}_{2}}}{{{P}_{1}}}=3\)